intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ SAU MỔ LẤY THAI<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Đỗ Thị Lan Hương*, Nguyễn Hồng Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiều nguy cơ về sức khỏe cho người phụ nữ khi có thai lại sớm sau sinhvà có thai lại là do không<br /> mong muốn. Nguy cơ càng cao trong các trường hợp mổ lấy thai (MLT).<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau MLT 3 tháng - 6 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (bao<br /> gồm dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên thuốc<br /> tránh thai phối hợp và bao cao su) và các yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 341 phụ nữ sau MLT từ 3 tháng – 6<br /> tháng đưa con đi chích ngừa tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017.<br /> Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) ở phụ nữ sau sinh mổ từ 3 tháng - 6 tháng<br /> là 36,66%(KTC 95%: 31,55-41,77). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BPTTHĐ là: tuổi, số con hiện có, có<br /> quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú, cộng tác viên dân số, bạn bè.<br /> Kết luận: Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau MLT còn thấp vì vậy nên kết hợp tư vấn về các BPTTHĐ<br /> cho phụ nữ đang mang thai, sau sinh 1 tháng và giai đoạn phụ nữ đem con đi chích ngừa.<br /> Từ khóa: Biện pháp tránh thai hiện đại, mổ lấy thai.<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE OF USING MODERN CONTRACEPTION AND<br /> ASSOCIATED FACTORS IN POST CESAREAN WOMEN IN TU DU HOSPITAL<br /> Do Thi Lan Huong, Nguyen Hong Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 123 - 127<br /> <br /> Background: Pregnancies conceived after a short interpregnancy interval and unintended pregnancies are<br /> both associated with health risks. This problem is more serious in women after cesarean section (CS).<br /> Objective: To determinate the prevalence of using modern contraception and associated factors in women<br /> after CS.<br /> Methods: From December, 2016 to May, 2017, we carried out a cross-sectional study with 341 cases of post<br /> CS women from 3 months to 6 months when they took their babies to have vaccine at faculty of newborn, Tu Du<br /> hospital, Ho Chi Minh City.<br /> Results: The prevalence of using modern contraception of women who had CS within 3 months and 6<br /> months was 36.66% (95% CI: 31.55-41.77). Factors associated with using modern contraception are: age, number<br /> of children, the time beginning sexual intercourse again, and the frequency of breast feeding, demographic<br /> freelance, and the recommend from friends.<br /> Conclusions: Few women use modern contraceptives after CS, and those using less-effective methods so that<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Phụ Sản An Đông, TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email:drhonghoa73@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> we need more consult about modern contraception for women when they were in pregnancy, 1 month after CS<br /> and their newborn are vaccinated.<br /> Key words: modern contraception, cesarean section.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng gia tăng, tại Việt Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017,<br /> Nam theo thống kê của bệnh viện Từ Dũ năm tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ, trong số các<br /> 2015 tỷ lệ MLT là 46%, trong đó nguyên nhân phụ nữ sau mổ lấy thai từ 3 tháng đến 6 tháng<br /> MLT do vết mổ cũ chiếm 32,3%, đặc biệt 0,82% đưa con đi chích ngừa, bằng phương pháp chọn<br /> MLT vì vết mổ cũ mới(1).Một người phụ nữ khi mẫu ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời 341 phụ nữ<br /> có thai lại sớm trong khoảng 18 tháng sau sinh có thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia<br /> nhiều nguy cơ cho mẹ và con, bao gồm: sinh nghiên cứu.<br /> non, ối vỡ non, sinh nhẹ cân và vỡ tử cung ở Quy trình thực hiện nghiên cứu: các đối<br /> những trường hợp có sinh mổ trước đó(3,3,7). tượng nhận vào nghiên cứu được phỏng vấn<br /> Nguy cơ vỡ tử cung tăng gấp 3 lần ở phụ nữ có theo 1 bảng câu hỏi được xây dựng dựa vào<br /> thai lại sau sinh mổ dưới 6 tháng (3). Vì vậy người nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài<br /> phụ nữ cần ngừa thai trong thời gian này, càng nước, được chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu<br /> sớm càng tốt. Mặc dù có nhiều nguy cơ ảnh nghiên cứu.<br /> hưởng đến sức khỏe của mẹ và con nhưng nhiều KẾT QUẢ<br /> người vẫn có thai lại sớm sau sinh và 74% thai kỳ<br /> trong thời gian này là những thai kỳ không Từ ngày 1/12/2016 đến ngày 1/5/2017, theo<br /> mong muốn. Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện cách ngẫu nhiên đơn, chúng tôi mời được 355<br /> tuyến đầu với mặt bệnh đa dạng, mỗi năm có phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu, sau khi loại<br /> gần 62.000 ca sinh và mổ lấy thai, với tỷ lệ mổ lấy những bảng câu hỏi được trả lời không đầy đủ,<br /> thai 46%(1). Tuy nhiên chưa có đề tài nào về tỷ lệ còn lại 341 mẫu đưa vào phân tích.<br /> áp dụng BPTTHĐ sau sinh mổ. Nghiên cứu này<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:<br /> được thực hiện nhằm tìm hiểu người phụ nữ đã<br /> có khái niệm gì về ngừa thai sau sinh, thời điểm Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số phụ<br /> bắt đầu như thế nào, góp phần nâng cao chất nữ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình<br /> lượng tư vấn ngừa thai sau sinh và chăm sóc sức là 30,6±4,74, tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là<br /> khỏe bà mẹ- trẻ em. 42. Khoảng gần 90% phụ nữ là ở nội thành<br /> Mục tiêu nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh.Có gần 95% phụ nữ<br /> Xác định tỷ lệ phụ nữ sau mổ lấy thai 3 là dân tộc Kinh. Đa số phụ nữ theo tôn giáo<br /> tháng- 6 tháng có áp dụng BPTTHĐ (bao gồm Phật giáo, chiếm tỉ lệ 32,8%. Nghề nghiệp đa<br /> dụng cụ tử cung chứa đồng, que cấy tránh thai,<br /> số là công nhân viên chiếm 59,2%, kế đến lần<br /> thuốc viên tránh thai chỉ chứa progesterone, viên<br /> thuốc tránh thai phối hợp và bao cao su). lượt là nội trợ 22,6%, buôn bán 10,6%, còn lại<br /> là nhóm nghề công nhân, học sinh sinh viên,…<br /> Tìm một số yếu tố liên quan đến việc áp<br /> dụng các BPTTHĐ ở phụ nữ sau mổ lấy thai 3 với tỉ lệ 7,6%. Trình độ học vấn đa số là cấp 3<br /> tháng - 6 tháng. và trên cấp 3 chiếm gần 90% phụ nữ. Trong<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu của chúng tôi có 99,4% phụ nữ là<br /> không nghèo. Về tình trạng hôn nhân, có<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> 97,6% phụ nữ đã kết hôn.<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Bảng 2. Kiến thức đúng về BPTT.<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tỷ lệ (%) Kiến thức Dụng cụ tử Viên tránh Que cấy tránh<br /> Tuổi trung bình 30,6±4,74 đúng về cung chứa thai chỉ chứa thai<br /> Nội thành TPHCM 90 BPTT đồng progesteron<br /> Dân tộc Kinh 95 Tỷ lệ (%) 66 30 61<br /> Phật giáo 32,8 Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ<br /> Công nhân viên 59,2<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 341 phụ<br /> Cấp 3 và trên cấp 3 90<br /> Đã kết hôn 97,6 nữ với 236 đối tượng áp dụng các BPTT nói<br /> Không nghèo 99,4 chung (hiện đại và không hiện đại), chiếm tỷ lệ<br /> Tiền căn sản khoa và dự tính sinh con 69,21% (KTC 95%:61,31 – 74,11).<br /> <br /> Có khoảng 60,4% phụ nữ đã có 1 con và 6,7% Số phụ nữ áp dụng BPTT hiện đại là 125<br /> phụ nữ có trên 2 con. Có 73% phụ nữ chưa từng người, chiếm tỷ lệ 36,66% (KTC 95%: 31,55 –<br /> phá thai và 7,3% phụ nữ đã phá thai từ 2 lần trở 41,77).<br /> lên. Có 57,2% phụ nữ đã từng dùng biện pháp Tỷ lệ áp dụng BPTT không hiện đại<br /> tránh thai. Đa số phụ nữ chưa muốn có con, Số người không áp dụng BPTT hiện đại,<br /> chiếm tỉ lệ 40,5%. Trong số 110 phụ nữ muốn có trong đó có bú mẹ vô kinh là 111 phụ nữ, chiếm<br /> thêm con, khoảng 90% cả hai vợ và chồng sẽ 32,55% (KTC 95%: 27,58 – 37,52); Trong đó, bú<br /> cùng quyết định lựa chọn khoảng cách sinh con mẹ vô kinh 25,52%(20,89 – 30,15), xuất tinh ngoài<br /> và dự tính sinh bao nhiêu con. 5,86%(3,37 – 8,35) và tránh ngày rụng trứng<br /> Đặc điểm sức khỏe sau mổ lấy thai 1,17% (0,03 – 2,31).<br /> Đa số phụ nữ tham gia nghiên cứu ở thời<br /> điểm sau mổ lấy thai 3 tháng, chiếm tỉ lệ 39%, kế<br /> đến lần lượt là 4 tháng 22%, 6 tháng 28,7%, 5<br /> tháng 10,3%. Có 5 ca có biến chứng sau mổ<br /> nhưng đã phục hồi hoàn toàn. Có 308 phụ nữ<br /> nuôi con bằng sữa mẹ, trong đó có 62,3% phụ nữ<br /> nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (sữa mẹ chiếm<br /> 90% lượng sữa mỗi ngày của trẻ), có 57,5% phụ<br /> nữ chưa có kinh sau sinh mổ nên có 142 phụ nữ<br /> Hình 1. Tương quan giữa cách cho con bú và các<br /> bú mẹ hoàn toàn vô kinh, đây cũng là một cách BPTTHĐ.<br /> ngừa thai tự nhiên. Trên biểu đồ 1, có 3 nhóm phụ nữ: cho con<br /> Trong khoảng thời gian 6 tháng sau sinh mổ, bú hoàn toàn, cho bú không hoàn toàn và nhóm<br /> có 145 phụ nữ đã quan hệ tình dục, chiếm 57,4%, không cho bú. Trong nhóm phụ nữ cho con bú<br /> chủ yếu là thời điểm 2 tháng và 3 tháng sau sinh, hoàn toàn, chỉ có khoảng 50% phụ nữ biết rằng<br /> mình đang áp dụng BPTT bú mẹ vô kinh.<br /> với tỉ lệ lần lượt là 37,4% và 30,2%.<br /> Các yếu tố liên quan đến áp dụng BPTTHĐ<br /> Kiến thức về BPTT<br /> Các yếu tố liên quan đến việc áp dụng biện<br /> Có 66% phụ nữ có kiến thức đúng về dụng<br /> pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ sau mổ lấy<br /> cụ tử cung chứa đồng, gần 30% phụ nữ có<br /> thai từ 3 tháng- 6 tháng là: tuổi, số con hiện có,<br /> kiến thức đúng về thuốc viên tránh thai chỉ<br /> có quan hệ tình dục sau sinh, cách cho con bú,<br /> chứa progesteron, về que cấy tránh thai, có<br /> tìm hiểu thông tin về BPTT qua cộng tác viên<br /> 61% phụ nữ có kiến thức đúng.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> dân số và bạn bè. Kim Long là 36%, kết quả của chúng tôi gần<br /> Những phụ nữ trên 35 tuổi có khả năng áp tương đồng(6).<br /> dụng BPTTHĐ ít hơn phụ nữ dưới 35 tuổi là 83% Để góp phần tăng tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ<br /> (KTC 95%: 0,06-0,48; p< 0,001). sau sinh, có khuyến cáo nên tư vấn về BPTT ở<br /> Những phụ nữ có trên 2 con có khả năng áp giai đoạn mang thai, nhất là các BPTT tạm thời<br /> dụng BPTTHĐ nhiều hơn phụ nữ có 1 con là tác dụng kéo dài sẽ giúp người phụ nữ an tâm<br /> 4,57 lần (KTC 95%: 1,09-19,19; p= 0,04). hơn về hiệu quả tránh thai cũng như cách áp<br /> dụng(9).<br /> Khi đã có quan hệ tình dục sau sinh thì số<br /> phụ nữ áp dụng BPTTHĐ nhiều gấp 3,1 lần phụ Biện pháp tránh thai bú mẹ vô kinh tuy<br /> nữ chưa quan hệ (KTC 95%: 1,49-6,45; p< 0,001). không phải là BPTTHĐ, có những tiêu chuẩn<br /> khắt khe khi áp dụng, nhưng đây cũng là BPTT<br /> Phụ nữ cho con bú không hoàn toàn ít áp<br /> hiệu quả cao, không tốn kém, tăng tình cảm mẹ<br /> dụng BPTTHĐ hơn phụ nữ cho con bú hoàn<br /> con, so với kết quả nghiên cứu của tác giả Tống<br /> toàn là 56% (KTC 95%: 0,21-0,93; p= 0,03).<br /> Kim Long và tác giả Lê Nguyễn Anh Thi(Error!<br /> Cộng tác viên dân số làm tăng khả năng áp Reference source not found.,6). Phương pháp này ngày càng<br /> dụng BPTTHĐ gấp 2,43 lần so với những phụ<br /> được phụ nữ ưa chuộng, có lẽ vì hiện nay, với<br /> nữ không gặp cộng tác viên dân số (KTC 95%:<br /> chương trình Nuôi con bằng sữa mẹ của Bộ y tế<br /> 1,05-5,64; p= 0,04).<br /> và truyền thông rộng rãi giúp người phụ nữ có<br /> Bạn bè làm giảm khả năng áp dụng BPTTHĐ được đầy đủ thông tin hơn, tự tin áp dụng hơn.<br /> còn 60% so với nhóm không tham khảo ý kiến<br /> Các yếu tố liên quan đến áp dụng BPTTHĐ ở<br /> bạn bè (KTC 95%: 0,19-0,84; p= 0,01).<br /> phụ nữ sau sinh mổ 3 tháng- 6 tháng là: tuổi, số<br /> BÀN LUẬN con hiện có, có quan hệ tình dục sau sinh, cách<br /> Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu của cho con bú, tìm hiểu thông tin về BPTT qua cộng<br /> chúng tôi: tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, học vấn… tác viên dân số và bạn bè. Trong cuộc sống hiện<br /> gần tương đồng với nghiên cứu của tác giả Vũ nay, người phụ nữ không còn ở nhà nội trọ, họ<br /> Thị Thu Hà(8), Đỗ Thị Anh Thư(2), đa số đều có đã có những bước thăng tiến trong xã hội, tạo<br /> học vấn cao, nghề nghiệp ổn định, sống tại trung dựng sự nghiệp của riêng mình, hướng tới hình<br /> tâm thành phố. Với những điều kiện thuận lợi ảnh người phụ nữ độc lập, do vậy độ tuổi lập gia<br /> này, người phụ nữ có nhiều khả năng được tiếp đình có muộn hơn, họ mong có con hơn, và vì cơ<br /> cận với mạng lưới thông tin y tế tin cậy, cập nhật hội mang thai của phụ nữ trên 35 tuổi giảm nên<br /> được những kiến thức mới, được chăm sóc y tế dường như họ ít quan tâm đến BPTTHĐ.<br /> kịp thời và chu đáo. Có lẽ chính nhờ hiệu quả của việc thực hiện<br /> Tỷ lệ có áp dụng BPTT sau sinh mổ của chính sách kế hoạch hóa gia đình, những phụ nữ<br /> chúng tôi là 69,1%, thấp so với tác giả White K là có đủ 2 con sẽ quan tâm và khả năng áp dụng<br /> 72%, có lẽ vì ở Mỹ chăm sóc y tế, sức khỏe cộng BPTTHĐ nhiều hơn.<br /> đồng tốt hơn tại Việt Nam(9). So với tác giả Lê Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng những<br /> Nguyễn Anh Thi là 65,4%(Error! Reference source not found.), phụ nữ có quan hệ tình dục sau sinh sẽ áp<br /> kết quả của chúng tôi cao hơn, có lẽ do nghiên dụng BPTTHĐ nhiều hơn, đây là tín hiệu khả<br /> cứu của chúng tôi tiến hành ở thành phố lớn, nơi<br /> quan, phần nào đó người phụ nữ đã nhận biết<br /> có mạng lưới y tế rộng khắp và trình độ chuyên<br /> được những nguy cơ khi mang thai lại sớm<br /> môn cao.<br /> sau sinh mổ.<br /> Số phụ nữ áp dụng BPTT hiện đại là 125<br /> người, chiếm tỷ lệ 36,66%, so với tác giả Tống Được tư vấn cá nhân bởi những người đáng<br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tin cậy sẽ giúp người phụ nữ tự tin áp dụng Postpartum LARC: A Retrospective Study”. Contraception,<br /> 95(3):245-250.<br /> BPTTHĐ. 4. Lê Nguyễn Anh Thi (2003). "Kiến thức, thái độ, hành vi tránh<br /> thai sau sanh của phụ nữ tỉnh Long An". Luận án chuyên khoa<br /> KẾT LUẬN cấp 2, chuyên ngành sản, pp.70-71. Đại học y dược TPHCM.<br /> Tỷ lệ áp dụng BPTTHĐ ở phụ nữ sau mổ lấy 5. Stamilio DM, DeFranco E, Paré E, et al (2007). "Short<br /> interpregnancy interval: risk of uterine rupture and<br /> thai từ 2 tháng đến 6 tháng là 36,66% (KTC 95%: complications of vaginal birth after cesarean delivery".<br /> 31,55-41,77). Tỷ lệ áp dụng BPTT không hiện đại Obstetrics & Gynecology, 110(5):pp.1075-1082.<br /> 6. Tống Kim Long (2008). "Kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn<br /> là 32,55% (KTC 95%: 27,58 - 37,52). Các yếu tố<br /> các biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú tại quận 2<br /> liên quan đến áp dụng BPTTHĐ sau sinh mổ là: TPHCM năm 2008". Luận văn thạc sĩ y học, chuyên ngành sản.<br /> tuổi, số con hiện có, cách cho con bú, có quan hệ Đại học y dược TPHCM.<br /> 7. Vũ Thị Nhung (2014). “Lợi ích và nguy cơ của mổ lấy thai”<br /> tình dục, cộng tác viên dân số và bạn bè. Do đó, URL:http://hoiyhoctphcm.org.vn/Data/pdf/05NhungMolaythai<br /> để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức .pdf.<br /> khỏe sinh sản, cần tư vấn về BPTTHĐ cho người 8. Vũ Thị Thu Hà (2015). "Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ<br /> sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự<br /> phụ nữ ở giai đoạn mang thai, sau sinh 1 tháng nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015". Luận văn tốt nghiệp,<br /> và giai đoạn chích ngừa cho trẻ. khoa khoa học sức khỏe, bộ môn điều dưỡng. Đại học Thăng<br /> Long, Hà nội.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. White K, Teal SB, Potter JE (2015). “Contraception after<br /> 1. Bệnh viện Từ Dũ (2015). "Báo cáo tổng kết Bệnh viện Từ Dũ delivery and short interpregnancy intervals among women in<br /> năm 2015". TP.Hồ Chí Minh. the United States”. Obstetrics and gynecology, 125(6):pp.1471.<br /> 2. Đỗ Thị Anh Thư, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2009). "Khảo<br /> sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng biện pháp tránh thai Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br /> hiện đại trên phụ nữ có chồng từ 15 đến 49 tuổi tại Ninh Hòa". Ngày nhận phản biện: 25/12/2017<br /> Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề sản phụ khoa,<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018<br /> 13(1):pp.109-110.<br /> 3. Harney C, Dude A, Haider S. (2016). “Factors Associated with<br /> Short Inter-pregnancy Interval in Women Who Plan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 127<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2