intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ huyết thanh dương tính với sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với sán lá gan lớn (SLGL) ở bệnh nhân đến khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bệnh nhân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn có triệu chứng nghi ngờ nhiễm SLGL cho chỉ định cận lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn năm 2022

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH sáng/tiếng ồn thì có khả năng có chất lượng viên y đa khoa năm 6. Tạp chí Y học TP giấc ngủ kém hơn so với các đối tượng còn lại. HCM, 2020, 24 (2): 114 - 119. 5. Elsheikh, A.A., Elsharkawy, S.A. & TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmed, D.S. Impact of smartphone use at 1. Nguyễn Công Cường. Chất lượng giấc ngủ bedtime on sleep quality and academic và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường activities among medical students at Al - cao đẳng y dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Azhar University at Cairo. J Public Health Minh năm 2020. Luận văn Thạc sỹ Y tế công (Berl.), 2023 cộng. Trường Đại học Thăng Long, 2020. 6. Grandner MA, Megan RS , Victoria 2. Nguyễn Thị Hà. Chất lượng giấc ngủ và một MP , Sheila NG. Sleep duration, số yếu tố liên quan của sinh viên y dược cardiovascular disease, and proinflammatory trường Đại học Duy Tân năm 2020. Luận văn biomarkers. Nature and Sicience of Sleep, Thạc sỹ Y tế công cộng. Trường Đại học Y 2013, 5: 93-107. dược, Đại học Huế, 2020. 7. Bull FC, Al-Ansari SS, Biddle S et al. World 3. Trần Phan Thanh Hiếu, Cao Nguyễn Hoài Health Organization 2020 guidelines on Thương, Hồ Nguyễn Anh Tuấn. Chất lượng physical activity and sedentary behaviour. Br giấc ngủ của sinh viên trường Đại học Y khoa J Sports Med, 2020, 54(24):1451-1462. Phạm Ngọc Thạch và các yếu tố liên quan. Tạp 8. Buysse DJ, Reynolds CF, Monk TH, et al. chí Y học Việt Nam, 2022, 514(5): 272 - 279. The Pittsburgh sleep quality index: A new 4. Nguyễn Tấn Phước, Dương Minh Hằng và instrument for psychiatric practice and Mai Phương Thảo. Mối liên quan giữa chất research. Psychiatry Research, 1989, 28 (2): lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh 193 - 213. TỶ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI SÁN LÁ GAN LỚN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG QUY NHƠN NĂM 2022 Phan Hoàng Thái Bảo1 , Hồ Văn Hoàng2 , Trịnh Ngọc Thảo Vy1 , Hoàng Thị Ánh Tuyết1 , Nguyễn Thị Hằng3 TÓM TẮT 50 khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Mục tiêu: Xác định tỷ lệ huyết thanh dương Quy Nhơn năm 2022. Phương pháp nghiên tính với sán lá gan lớn (SLGL) ở bệnh nhân đến cứu: Mô tả cắt ngang bệnh nhân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa của Viện Sốt rét - Ký 1 Trường Đại học Tây Nguyên sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn có triệu chứng 2 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn nghi ngờ nhiễm SLGL cho chỉ định cận lâm sàng. 3 Sở Công thương tỉnh Đắk Lắk Kết quả: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL Chịu trách nhiệm chính: Phan Hoàng Thái Bảo là 11,9%; trong đó nữ giới chiếm 13,9%, nam giới chiếm 9,5%; nhóm tuổi 15 - 60 chiếm SĐT: 0388378893 14,9%; nhóm tuổi > 60 tuổi (12,2%) và nhóm < Email: phtbao@ttn.edu.vn 15 tuổi (3,2%). Tỷ lệ nhiễm SLGL cao nhất ở Ngày nhận bài: 26/7/2024 nghề nông 16,9%; buôn bán; cán bộ, viên chức; Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 học sinh, sinh viên; nhóm khác lần lượt chiếm Ngày duyệt bài: 02/10/2024 328
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 11,9%; 9,3%; 7,1%; 5,8%. Bệnh nhân có huyết differences were observed in seropositive rates by thanh dương tính với SLGL có mức OD thường gender or occupation (p > 0.05). gặp là 0 ≤ OD < 1,2 (50,0%) và có 72,9% trường Keywords: Fasciola spp.; Seropositive; The hợp tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trong máu. Institute of Malariology, Parasitology, and Kết luận: Sự khác biệt về tỷ lệ huyết thanh Entomology Quy Nhon. dương tính ở nhóm tuổi < 15 và nhóm 15 - 60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác biệt về tỷ lệ huyết thanh dương tính với Bệnh sán lá gan lớn do loài Fasciola SLGL theo giới tính và nghề nghiệp (p > 0,05). hepatica hoặc Fasciola gigantica thuộc họ Từ khóa: Sán lá gan lớn; Huyết thanh dương Fasciolidae gây nên. Loài sán này chủ yếu ký tính; Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò,… và gây Quy Nhơn. bệnh ở người. Người bị nhiễm SLGL do ăn sống một số loại thực vật thủy sinh có nang SUMMARY ấu trùng của sán bám dính hoặc nước lã có ấu SEROPOSITIVE RATE OF FASCIOLA SPP. trùng [1]. IN PATIENTS COMING TO THE Bệnh SLGL hiện đang là vấn đề nghiêm INSTITUTE OF MALARIOLOGY, trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật PARASITOLOGY, AND ENTOMOLOGY nuôi và kinh tế xã hội. Năm 2021, ở Việt QUY NHON 2022 Nam, bệnh SLGL ở người đã được phát hiện Objective: To determine the seroprevalence tại 53/60 tỉnh, thành trong cả nước, những rate of Fasciola hepatica (large liver fluke) among năm gần đây ghi nhận khoảng 10 - 12 nghìn patients visiting the Institute of Malariology, ca bệnh/năm, đặc biệt ở 15 tỉnh khu vực miền Parasitology, and Entomology in Quy Nhon in Trung - Tây Nguyên và ven biển [2]. Vì vậy, 2022. Methods: A cross-sectional study was Việt Nam được xem là vùng dịch tễ lưu hành conducted on patients visiting the specialized của bệnh (80% trường hợp đều tập trung ở clinic at the Institute of Malariology, Parasitology, khu vực miền Trung - Tây Nguyên) [3]. and Entomology in Quy Nhon, who exhibited Phòng khám chuyên khoa của Viện Sốt symptoms suspected of Fasciola hepatica infection rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn and were prescribed laboratory testing. Results: trong những năm qua đã tiếp nhận nhiều The seropositive rate for Fasciola hepatica was bệnh nhân nhiễm SLGL đến khám và điều 11.9%, with 13.9% in females and 9.5% in males. trị. Mặc dù áp lực bệnh nhân đến Phòng The age group 15-60 years had the highest rate at khám chuyên khoa của Viện không còn cao 14.9%, followed by the group over 60 years như trước do các tuyến y tế cơ sở đã được tập (12.2%) and under 15 years (3.2%). The highest huấn kỹ thuật chẩn đoán, hướng dẫn phác đồ seropositive rate was among farmers (16.9%), điều trị và sử dụng rộng rãi thuốc đặc hiệu followed by traders, civil servants, students, and Triclabendazole nhưng nguy cơ nhiễm SLGL other occupations at 11.9%, 9.3%, 7.1%, and vẫn hiện hữu ở các vùng có bệnh lưu hành và 5.8%, respectively. Among seropositive patients, vẫn cần được quan tâm giải quyết. Trên cơ sở the most common OD (optical density) range was khoa học và thực tiễn, chúng tôi tiến hành 0 ≤ OD < 1.2 (50.0%), and 72.9% had elevated thực hiện đề tài “Tỷ lệ huyết thanh dương eosinophil counts. Conclusion: There was a tính với sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến statistically significant difference in the khám tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - seropositive rate between the
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH tính với sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến khám d: Độ chính xác tuyệt đối 5% = 0,05 . tại điểm nghiên cứu và mô tả một số yếu tố Thay vào biểu thức ta được: n = 385. Để liên quan. đảm bảo đủ cỡ mẫu và sai sót trong quá trình lấy và thu thập mẫu, mẫu không đảm bảo yêu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cầu, cộng thêm 5%, khi đó cỡ mẫu cần đánh 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: giá trong nghiên cứu này là 405. Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng khám - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chuyên khoa của Viện sốt rét - Ký sinh trùng thuận tiện có chủ đích các bệnh nhân đủ tiêu - Côn trùng Quy Nhơn từ tháng 03/2022 đến chuẩn chọn bệnh đưa vào nghiên cứu. tháng 10/2022. - Thu thập số liệu: 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân + Dựa vào các biến số để thu thập các chỉ đến khám tại Phòng khám chuyên khoa của số về: Nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy bạch cầu ái toan (BCAT), nhiễm SLGL xác Nhơn có triệu chứng nghi ngờ nhiễm SLGL định qua xét nghiệm kháng thể bằng kỹ thuật cho chỉ định cận lâm sàng. ELISA. 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Bệnh + Xét nghiệm huyết học: Xác định tỷ lệ nhân có ít nhất một trong các triệu chứng: BCAT: Bình thường (BCAT < 8%). Đau vùng gan, hạ sườn phải hay thượng vị, - Xử lý và phân tích số liệu: Bằng tính chất, mức độ đau khác nhau tùy từng phương pháp thống kê y học và phần mềm bệnh nhân; đi ngoài phân lỏng, buồn nôn, STATA 14.0. nôn; gầy sút, mệt mỏi, chán ăn; sốt ≥ 380 C; - Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu sẩn ngứa, nổi mày đay. Bệnh nhân được cho được thực hiện sau khi có sự đồng ý của Viện chỉ định xét nghiệm máu tìm SLGL. Bệnh Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn nhân cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu. và đối tượng tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đảm bảo tính bảo mật thông tin và tôn trọng sự tâm thần, thiểu năng trí tuệ, mất khả năng tự nguyện tham gia của đối tượng. nhận thức hành vi trong quá trình thăm khám; bệnh nhân câm, điếc. Bệnh nhân đã III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dùng thuốc điều trị Triclabendazole trước đó 3.1. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với 4 tuần làm thay đổi dấu hiệu lâm sàng, tổn sán lá gan lớn ở đối tượng nghiên cứu thương trên hình ảnh siêu âm cũng như xét nghiệm. Bệnh nhân tái khám. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. - Cỡ mẫu: được tính theo công thức: Với: Z: Trị số từ phân phối chuẩn. Hình 3.1. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với α = 0,05: xác xuất sai lầm loại I, ta được Z1- SLGL α/2 = 1,96. p: Ước đoán tỷ lệ huyết thanh dương tính ở bệnh Có 48/405 mẫu huyết thanh dương tính nhân được xác định nhiễm SLGL, chọn p = 0,50. với SLGL, chiếm tỷ lệ 11,9%. 330
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2. Tỷ lệ huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo giới tính Bảng 3.1. Tỷ lệ huyết thanh dương tính SLGL theo giới tính Giới tính Số XN Số BN (+) Tỷ lệ (%) PR / KTC 95% p Nữ 216 30 13,9 1,46 Nam 189 18 9,5 0,18 (0,84 - 2,53) Tổng 405 48 11,9 Không có mối liên quan giữa giới tính và tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL (p > 0,05). 3.3. Tỷ lệ huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo nhóm tuổi Bảng 3.2. Tỷ lệ huyết thanh dương tính SLGL theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số XN Số BN (+) Tỷ lệ (%) PR KTC 95% p < 15 tuổi 94 3 3,2 1 Tham chiếu 15 - 60 tuổi 262 39 14,9 4,67 1,44 - 15,09 0,01 > 60 tuổi 49 6 12,2 3,84 0,96 - 15,34 0,06 Tổng 405 48 11,9 Nếu lấy tỷ lệ huyết thanh dương tính nhóm tuổi < 15 làm tham chiếu thì tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL ở nhóm 15 - 60 tuổi và > 60 tuổi lần lượt cao gấp 4,67 và 3,84 lần. Sự khác biệt về tỷ lệ huyết thanh dương tính ở nhóm tuổi < 15 và nhóm 15 - 60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.4. Tỷ lệ huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo nghề nghiệp Bảng 3.3. Tỷ lệ huyết thanh dương tính SLGL theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số XN Số BN (+) Tỷ lệ (%) p Làm nông 166 28 16,9 Học sinh, sinh viên 70 5 7,1 Cán bộ, viên chức 75 7 9,3 0,13 Buôn bán 42 5 11,9 Khác 52 3 5,8 Tổng 405 48 11,9 Không có mối liên quan giữa nghề nghiệp và tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL (p > 0,05). 3.5. Mức huyết thanh dương tính theo mật độ quang Bảng 3.4. Mức huyết thanh dương tính theo mật độ quang (OD) Mức OD/ngưỡng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 1,0 ≤ OD < 1,2 24 50,0 1,2 ≤ OD < 1,5 17 35,4 OD ≥ 1,5 7 14,6 Tổng 48 100 Đa số các đối tượng có huyết thanh dương tính với SLGL trong mẫu nghiên cứu có mức OD/ngưỡng là 1,0 ≤ OD < 1,2 (50,0%); tiếp đó là 1,2 ≤ OD < 1,5 (35,4%) và OD ≥ 1,5 với 14,6%. 3.6. Kết quả xét nghiệm bạch cầu ái toan của bệnh nhân sán lá gan lớn Hình 3.2. Kết quả xét nghiệm bạch cầu ái toan của bệnh nhân SLGL 331
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Có 35/48 bệnh nhân có huyết thanh dương Bahram và CS tại thành phố Gorgan, tỉnh tính với SLGL tăng BCAT (72,9%) và 13 Golestan, Bắc Iran (2020), tỷ lệ nữ giới hiện bệnh nhân chưa nhận thấy tăng BCAT trong mắc SLGL (1,9%) cao hơn nam giới (1,16%) máu (27,1%). hay nghiên cứu của Zoghi Sina và CS (2019) tại Tây Nam Iran cho thấy trong số 24 trường IV. BÀN LUẬN hợp huyết thanh dương tính với SLGL, có 3 4.1 Tỷ lệ huyết thanh dương tính với trường hợp là nam (12,5%) và 21 trường hợp sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến khám tại là nữ (87,5%), sự khác biệt không có ý nghĩa Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng thống kê (p > 0,05) [6], [7]. Quy Nhơn Xét mối liên quan giữa tỷ lệ huyết thanh Tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL dương tính với SLGL theo giới tính, cần có tại địa điểm nghiên cứu là 11,9%. Kết quả này những nghiên cứu sâu hơn vì rất khó giải cao hơn so với nghiên cứu của Lại Thị Tuyết thích rõ ràng về sự khác biệt giữa hai giới. Phương (2019) tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới có tỷ Nai (8,7%) và Marcel Gonçalves Maciel và lệ huyết thanh dương tính với SLGL cao hơn CS (2018) tại thành phố Cautama, Brazil nam giới có lẽ do đặc điểm phân công lao (8,3%) [4], [5]. động trong xã hội Việt Nam, người phụ nữ có Sự khác biệt về tỷ lệ huyết thanh dương nhiều yếu tố nguy cơ hơn (nội trợ, giặt giũ tính với SLGL trong nghiên cứu của chúng tôi tiếp xúc nguồn nước nhiễm nang ấu trùng so với các tác giả khác có lẽ do sự khác nhau SLGL,…). Ngoài ra, trong đời sống, thông về yếu tố thời gian, địa điểm nghiên cứu, thường người phụ nữ sẽ quan tâm nhiều hơn người dân tại mỗi vùng miền có những thói đến vấn đề chăm sóc sức khỏe, khi bệnh có quen, tập quán sinh hoạt khác nhau; điều kiện triệu chứng khởi phát thường sẽ thăm khám kinh tế, xã hội cũng khác nhau,… Đối tượng ngay, vì thế cơ hội phát hiện bệnh cao hơn; nghiên cứu chúng tôi lựa chọn là bệnh nhân hay phụ nữ thường sử dụng rau sống trong đến khám tại phòng khám chuyên khoa của các bữa ăn hằng ngày với mục đích chăm sóc Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy da và vóc dáng nên nguy cơ mắc bệnh cũng Nhơn, phần lớn đã xuất hiện triệu chứng trên cao hơn so với nam giới. lâm sàng, khác biệt so với những nghiên cứu 4.3. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với được tiến hành ở cộng đồng dân cư của một sán lá gan lớn theo nhóm tuổi số tác giả khác. Ngoài ra, sự khác biệt này Tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL ở cũng có thể do việc sử dụng các bộ kít xét nhóm tuổi từ 15 - 60 tuổi (14,9%) cao hơn nghiệm khác nhau trong chẩn đoán. nhóm tuổi > 60 tuổi (12,2%) và < 15 tuổi 4.2 Tỷ lệ huyết thanh dương tính với (3,2%). Sự khác biệt về tỷ lệ huyết thanh sán lá gan lớn theo giới tính dương tính ở nhóm tuổi < 15 và nhóm 15 - 60 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, thấy không có mối liên quan giữa giới tính và nhóm tuổi từ 15 trở lên có nguy cơ nhiễm tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL (p > SLGL cao hơn so với nhóm dưới 15 tuổi. 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lại Thị Tuyết Phương (2019); Triệu cứu của Lại Thị Tuyết Phương (2019) cho kết Thị Phương Mai (2014); đều cho rằng không quả bệnh nhân < 15 tuổi có tỷ lệ huyết thanh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa dương tính với SLGL thấp hơn so với bệnh giới tính và tỷ lệ huyết thanh dương tính với nhân ≥ 15 tuổi [4]; hay nghiên cứu của Trần SLGL [3], [4]. Theo nghiên cứu của Negar Thanh Long (2019) tại Viện Sốt rét - Ký sinh 332
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh, nghề nông chiếm 9,4%; nhóm khác; buôn nhóm bệnh nhân nhiễm SLGL chủ yếu ở bán; cán bộ, viên chức chiếm tỷ lệ thấp hơn, nhóm độ tuổi lao động 20 - 39 tuổi (50,8%) lần lượt là 6,8%; 4,5%; 3,8%; nhóm học sinh và 40 - 59 tuổi (25,8%). Các nhóm tuổi < 20 không xuất hiện ca mắc nào [4]. và ≥ 60 tuổi trở lên nhiễm với tỷ lệ thấp hơn, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các lần lượt 4,2% và 6,5% [8]. Hay theo tác giả tác giả trên đều cho thấy rằng bệnh nhân làm Zoghi Sina và CS (2019) tại Tây Nam Iran, nông có tỷ lệ huyết thanh dương tính với bệnh nhân có huyết thanh dương tính với SLGL cao hơn so với các nhóm ngành khác. SLGL chủ yếu ở nhóm tuổi 21 - 30 (3,1%) và Điều này có thể lý giải vì phần lớn dân số nhóm tuổi 31 - 40 (3,7%), sự khác biệt không Việt Nam tập trung ở khu vực nông thôn, có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [7]. thường xuyên tiếp xúc hoặc phơi nhiễm với Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên cũng là đối các yếu tố nguy cơ của bệnh SLGL như tượng trong độ tuổi lao động, thường xuyên nguồn nước chưa qua xử lý, nguồn bệnh từ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ so với lứa tuổi trâu, bò, cừu là những vật chủ chính của bệnh dưới 15 (tiếp xúc gia súc, nguồn nước sinh SLGL, hạn chế về điều kiện vệ sinh nhà ở, hoạt,…). Chính vì vậy, bệnh SLGL không chỉ tiêu thụ lượng rau thủy sinh cao,… Do vậy, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mà còn nhóm làm nông dễ nhiễm bệnh hơn so với các tác động đến lực lượng lao động liên quan tới đối tượng khác. sự phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, sự khác 4.5. Mức huyết thanh dương tính theo biệt về tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL mật độ quang cũng có thể được giải thích dựa trên thực tế Trong 48 bệnh nhân được xác định có chế độ ăn uống cũng như thói quen thích ăn huyết thanh dương tính với SLGL, mức OD các nhóm thực phẩm của trẻ nhỏ và người thường gặp nhất là 1,0 ≤ OD < 1,2 (50,0%); lớn. Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động thường mức 1,2 ≤ OD < 1,5 (35,4%); thấp nhất là mức ăn uống với đa nhóm thực phẩm khác nhau, OD ≥ 1,5 (14,6%). Kết quả này phù hợp với trong đó có các loại rau thủy sinh là nguồn lây nghiên cứu của Triệu Thị Phương Mai (2014) nhiễm SLGL cho cả người và động vật. trên 105 bệnh nhân có phản ứng ELISA dương 4.4. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với tính với SLGL, mức OD thường gặp nhất là sán lá gan lớn theo nghề nghiệp mức 1 - 1,2 (84,76%); mức > 1,2 - 1,5 Tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL (12,38%) và > 1,5 (2,86%) [3]. cao nhất ở nhóm làm nông với 16,9%; thấp Sự khác biệt về mức OD là do thời điểm nhất ở nhóm nghề khác với 5,8%; nhóm buôn xuất hiện kháng thể. Mức OD thấp có thể do bán là 11,9%; cán bộ, viên chức là 9,3%; và khi nhiễm sán, cơ thể xuất hiện kháng thể ở học sinh, sinh viên là 7,1% (p > 0,05). giai đoạn sớm, ngay cả khi sán chưa xâm Nghiên cứu của Trần Thanh Long (2019) nhập hay gây tổn thương gan, các triệu chứng cũng cho thấy phần lớn bệnh nhân SLGL có của bệnh nhân không điển hình. Ngoài ra, các nghề nghiệp liên quan đến làm nông, rẫy hoặc kỹ thuật xét nghiệm hiện đại hiện nay với độ liên quan chăn nuôi (52,81%), tiếp đến là nhạy cao có thể phát hiện kết quả rất sớm, vì nhóm bệnh nhân là cán bộ, viên chức vậy mức OD thấp thường chiếm tỷ lệ cao hơn. (16,9%); buôn bán, kinh doanh (12,67%); 4.6. Kết quả xét nghiệm bạch cầu ái nhóm học sinh, sinh viên (10,56%) và các toan của bệnh nhân sán lá gan lớn ngành nghề khác chiếm tỷ lệ thấp nhất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho (7,06%) [8]. Theo Lại Thị Tuyết Phương thấy 35/48 bệnh nhân có huyết thanh dương (2019), tỷ lệ bệnh nhân SLGL cao nhất ở tính với SLGL tăng BCAT, chiếm tỷ lệ 333
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 72,9%; 13 bệnh nhân (27,1%) chưa nhận thấy thường gặp là 0 ≤ OD < 1,2 (50,0%) và có tăng BCAT. Kết quả này phù hợp với nghiên 72,9% trường hợp tăng BCAT trong máu. cứu của Lại Thị Tuyết Phương (2019) với Sự khác biệt về tỷ lệ huyết thanh dương 70% trường hợp tăng BCAT [4]. tính ở nhóm tuổi < 15 và nhóm 15 - 60 tuổi có BCAT tham gia vào quá trình đáp ứng ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác miễn dịch nên chúng sẽ thay đổi tùy thuộc biệt về tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL vào từng giai đoạn và quá trình đáp ứng miễn theo giới tính và nghề nghiệp (p > 0,05). dịch khác nhau trong bệnh SLGL. Đồng thời, Việt Nam là một trong những quốc gia nhiệt TÀI LIỆU THAM KHẢO đới có lưu hành và quần thể dân cư có tỷ lệ 1. Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Thân, Phạm nhiễm một số loài giun tròn, nhất là giun Ngọc Minh và CS (2020), Ký sinh trùng Y truyền qua đất khá phổ biến, nên trị số này học (Giáo trình đào tạo bác sĩ đa khoa), còn có thể thay đổi khi có đồng nhiễm với các Trường Đại học Y Hà Nội. loài giun sán khác. 2. Bộ Y tế (2021), Quyết định 5003/QĐ-BYT Tuy nhiên, theo một số tác giả nước ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về Ban hành ngoài, trong giai đoạn mạn tính, tỷ lệ tăng kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh Ký sinh BCAT không cao. Nghiên cứu của Marcos L. trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn A. và CS (2005) tại Peru cho rằng có thể 2021 - 2025. không thấy tăng BCAT trong một nửa các 3. Triệu Thị Phương Mai (2014), Đặc điểm trường hợp bệnh SLGL giai đoạn mạn tính lâm sàng, cận lâm sàng bệnh sán lá gan lớn và [9]. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này có hiệu quả điều trị bằng thuốc Triclabendazole thể do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng cùng với (Lesaxys) tại Phòng khám Viện Sốt rét - Ký những yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội tại sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, năm 2014, Việt Nam đã góp phần làm cho các bệnh lý Luận văn Thạc sĩ Y học, trường Đại học Tây gây ra bởi KST tồn tại dai dẳng ở người, Nguyên. chính điều này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể 4. Lại Thị Tuyết Phương (2019), Tỷ lệ huyết các trường hợp tăng tỷ lệ BCAT. Do đó, tăng thanh dương tính và một số yếu tố ảnh hưởng BCAT không phải là dấu hiệu đặc trưng ở các đến nhiễm sán lá gan lớn ở bệnh nhân đến ca bệnh mà chỉ mang tính chất gợi ý, giúp khám tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm tránh bỏ sót chẩn đoán các ca bệnh SLGL ở 2019, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Y sinh, những người có tăng BCAT, cần có thêm các trường Đại học Tây Nguyên. thử nghiệm đối với các bệnh KST khác để xác 5. Marcel Gonçalves Maciel, Luiz Henrique định nguyên nhân thực sự gây nên tăng Gonçalves Maciel, Rosa Amélia Gonçalves BCAT do bệnh KST. Santana et al (2018), “Cross-Sectional serological survey of human fascioliasis in V. KẾT LUẬN Canutama municipality in Western Amazon, Tỷ lệ huyết thanh dương tính với SLGL là Brazil", Journal of Parasitology Research, 11,9%; trong đó nữ giới chiếm 13,9%, nam Published online 2018, Feb 8, pp. 1 - 8. giới chiếm 9,5%; nhóm tuổi 15 - 60 chiếm 6. Negar Bahram, Mitra Sharbatkhori et al 14,9%; nhóm tuổi > 60 tuổi (12,2%) và nhóm (2020), "Serological study of fascioliasis < 15 tuổi (3,2%). Tỷ lệ nhiễm SLGL cao nhất using indirect ELISA in Gorgan city, Golestan ở nghề nông 16,9%. Bệnh nhân có huyết province, Northern Iran", Iran J Parasitol, thanh dương tính với SLGL có mức OD 15(3), pp. 418 - 424. 334
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2