Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN <br />
Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br />
NĂM 2013 <br />
Phạm Minh Khoa*, Đặng Văn Chính** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VRVG B) cao hiện là vấn đề y tế công cộng. Tìm hiểu về các <br />
yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVG B nhằm triển khai công tác dự phòng góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm là cần thiết <br />
và đã được thực hiện tại các bệnh viện lớn tại TP. HCM. Tuy nhiên, vấn đề này rất ít được nghiên cứu trên cộng <br />
đồng. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi <br />
tại quận 12, TP. HCM. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang 454 đối tượng trên 18 tuổi đang cư ngụ <br />
tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM. Những đối tượng này được chọn <br />
dựa trên phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc. <br />
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang nhiễm VRVGB là 9,7%; nhiễm tiềm ẩn là 15,9%; có <br />
miễn dịch tự nhiên là 26,5%; có miễn dịch do tiêm chủng là 21,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa <br />
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc truyền máu; giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên và yếu tố có người <br />
thân nhiễm VRVGB. <br />
Kết luận: Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB tương đối cao tại cộng đồng quận <br />
12, TP. HCM. <br />
Từ khóa:Vi rút viêm gan B, yếu tố liên quan,tỷ lệ nhiễmvi rút viêm gan B. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PREVALENCE AND ITS ASSOCIATED FACTORS OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN ALDUTS <br />
OVER 18 YEARS OLD AT DISTRICT 12, HOCHIMINH CITY, 2013 <br />
Pham Minh Khoa, Dang Van Chinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 616 – 621 <br />
Background: A high prevalence of hepatitis B virus infection is a public health problem. Understanding of <br />
risk factors of hepatitis B virus infection is essential to implement preventive activities. Studies related to this <br />
issue have been conducted at big hospitals in HCM city; however few studies have made at community. <br />
Objectives: To determine the prevalence and its associated factors of hepatitis B virus infection in adults <br />
over 18 years old at district 12, Ho Chi Minh City. <br />
Methods: A cross‐sectional study was conducted among 454 participants over 18 years old who are living at <br />
3 commune (Thanh Xuan, Thanh Loc, and An Phu Dong), district 12, Ho Chi Minh city. These participants <br />
were selected through multi‐stage cluster sampling. <br />
Result: The prevalence of active hepatitis B virus infection was 9.7%; latent infectionwas 15.9%; natural <br />
immunity 26.5%; immunity by vaccination was 21.6%. The study found a significant relationship between <br />
active hepatitis B virus infection and blood transfusion;between natural immunity and relatives infected hepatitis <br />
* Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh **Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Minh Khoa <br />
ĐT: 0918698323 <br />
Email: hoaanpham@yahoo.com<br />
<br />
616<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
B virus. <br />
Conclusion: This study found that the prevalence of hepatitis B virus infection at community of district 12 <br />
was high. <br />
Keywords: Hepatitis B virus, associated factors, prevalence of hepatitis B virus infection. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những <br />
bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới <br />
với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế <br />
giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và <br />
khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính <br />
trên thế giới và đa số thuộc khu vực Châu Á(6). <br />
Với tỷ lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt <br />
Nam là một trong những quốc gia trong khu vực <br />
có tỷ lệ nhiễm cao(5). <br />
Nhiễm VRVGB là nguyên nhân chính của <br />
bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh <br />
nhân xơ gan; 80% bệnh nhân ung thư gan là <br />
do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều <br />
trị bệnh viêm gan B và các biến chứng của <br />
chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình <br />
phòng chống bệnh viêm gan nhằm kiểm soát <br />
tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh <br />
nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố <br />
nguy cơ của nhiễm VRVGB là quan trọng <br />
trong khi thực hiện các chương trình phòng <br />
chống bệnh viêm gan. <br />
Hiện nay, đã có nhiều đề tài về VRVG B <br />
được thực hiện tại TP. HCM. Tuy nhiên phần <br />
lớn đều làm tại bệnh viện như: Trung tâm <br />
Truyền máu Huyết học TP. HCM, Bệnh Viện <br />
Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy, <br />
Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung <br />
Bướu; hoặc trên từng nhóm đối tượng riêng rẽ <br />
như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ <br />
gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực <br />
hiện trên cộng đồng(1,2,8). Sự thiếu thông tin về <br />
tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu <br />
tố nguy cơ lây nhiễm VRVGB trong cộng đồng <br />
là một rào cản cho việc hoạch định các chương <br />
trình phòng chống hiệu quả. <br />
Quận 12 là cửa ngõ vào thành phố, nhiều <br />
khu đô thị mới hình thành tập trung lượng lớn <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
dân nhập cư. Hệ thống chăm sóc y tế tại quận <br />
hoạt động còn non yếu và thiếu các số liệu thống <br />
kê y tế trong đó bao gồm tỷ lệ nhiễm VRVG B. <br />
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm <br />
xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu <br />
tố liên quan tại quận 12, TP. HCM. <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các <br />
yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12, <br />
TP. HCM. <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể <br />
Xác định tỷ lệ các dạng nhiễm vi rút viêm <br />
gan B (đang nhiễm, miễn dịch tự nhiên, miễn <br />
dịch tiêm chủng, nhiễm tiềm ẩn) ở người trên 18 <br />
tuổi tại quận 12, TP. HCM. <br />
Mô tả sự phân bố tình trạng nhiễm vi rút <br />
viêm gan B theo nhóm tuổi, nghề nghiệp. <br />
Xác định mối liên quan giữa nhiễm vi rút <br />
viêm gan B với các yếu tố nguy cơ (truyền máu, <br />
tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B trong gia <br />
đình). <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Những người trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3 <br />
phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú <br />
Đông), quận 12, TP. HCM được chọn vào nghiên <br />
cứu. Các trường hợp tâm thần, không có khả <br />
năng trả lời bộ câu hỏi, hoặc bị tán huyết thì <br />
không được chọn. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc được <br />
áp dụng trong nghiên cứu. Chọn ngẫu nghiên <br />
đơn 3 trong số 11 phường tại quận 12. Từ danh <br />
sách 17 khu phố tại mỗi phường, xác định 16 <br />
cụm trong danh sách các khu phố này với số <br />
người trong mỗi cụm là 30. Chọn ngẫu nhiên hộ <br />
gia đình đầu tiên cho mỗi cụm, và chọn ngẫu <br />
<br />
617<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
nhiên một thành viên đáp ứng tiêu chí chọn vào <br />
trong mỗi hộ gia đình. Các đối tượng được tiến <br />
hành lấy máu và phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn <br />
sẵn. <br />
Mẫu máu được tiến hành xét nghiệm phát <br />
hiện kháng nguyên và kháng thể vi rút nhằm <br />
phân loại tình trạng nhiễm VRVGB: nhiễm mãn <br />
tính hay cấp tính có khả năng lây khi HbsAg(+), <br />
HbeAg(+), anti‐HBc(+); nhiễm mãn tính khả <br />
năng lây thấp: HbsAg(‐), HbeAg(‐), anti‐HBc(+); <br />
có miễn dịch do tiêm chủng: HbsAg(‐), anti‐<br />
HBs(+), anti‐HBc(‐); có miễn dịch tự nhiên: <br />
HbsAg(‐), anti‐HBc(+), anti‐HBc(+); nhiễm tiềm <br />
ẩn: HbsAg(‐), anti‐HBs(‐), anti‐HBc(+). <br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=454) <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
18-30<br />
31-40<br />
41-50<br />
51-60<br />
> 60<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nghề nghiệp<br />
Cán bộ viên chức<br />
Công nhân<br />
Nông dân<br />
Tự làm chủ<br />
Nội trợ<br />
Khác<br />
Trình độ học vấn<br />
Không đi học<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trên cấp 3<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
95<br />
103<br />
96<br />
106<br />
54<br />
<br />
20,9<br />
22,7<br />
21,1<br />
23,4<br />
11,9<br />
<br />
152<br />
302<br />
<br />
33,3<br />
66,7<br />
<br />
123<br />
38<br />
63<br />
83<br />
119<br />
28<br />
<br />
27,1<br />
8,4<br />
13,9<br />
18,3<br />
26,2<br />
6,2<br />
<br />
19<br />
89<br />
156<br />
100<br />
90<br />
<br />
4,2<br />
19,6<br />
34,4<br />
22,0<br />
19,8<br />
<br />
Nữ giới chiếm tỷ lệ cao gấp đôi nam giới <br />
(66,7% so với 33,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu <br />
ở các nhóm tuổi gần tương đương nhau, dao <br />
động 20%‐23% ở mỗi nhóm, ngoại trừ nhóm tuổi <br />
<br />
618<br />
<br />
trên 60, chiếm gần 12%. Trình độ học vấn của các <br />
đối tượng này tương đối còn thấp, với hơn 80% <br />
học dưới cấp III; trong đó, số người không đi học <br />
chiếm tỷ lệ 4,2%. Nội trợ và công nhân viên chức <br />
là hai nhóm nghề chủ yếu trong nhóm nghiên <br />
cứu với tỷ lệ khoảng 27% mỗi nhóm. <br />
Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (n=454) <br />
Dạng nhiễm<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Chưa nhiễm<br />
<br />
119<br />
<br />
26,3<br />
<br />
Đang nhiễm<br />
<br />
44<br />
<br />
9,7<br />
<br />
Miễn dịch tự nhiên<br />
<br />
121<br />
<br />
26,5<br />
<br />
Miễn dịch tiêm chủng<br />
Nhiễm tiềm ẩn<br />
<br />
98<br />
72<br />
<br />
21,6<br />
15,9<br />
<br />
Hơn ¼ đối tượng tham gia nghiên cứu chưa <br />
từng nhiễm VRVG B; khoảng 1/10 đối tượng <br />
hiện đang nhiễm vi rút này. Gần 50% đối tượng <br />
có miễn dịch với VRVG B, trong đó tỷ lệ đối <br />
tượng có miễn dịch tự nhiên chiếm 26,5% và có <br />
miễn dịch do tiêm chủng chiếm 21,6%. Chỉ có 72 <br />
trường hợp là dạng nhiễm tiềm ẩn chiếm tỷ lệ <br />
15,9 %. <br />
Những người đang nhiễm và nhiễm tiềm <br />
ẩnVRVGB tập trung ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi, với <br />
tỷ lệ lần lượt là 14% và 25% (hình 1). Đối với các <br />
trường hợp miễn dịch tự nhiên thì tỷ lệ người có <br />
miễn dịch tự nhiên tăng dần theo từng nhóm <br />
tuổi: thấp nhất là lứa tuổi 18‐29 và cao nhất ở <br />
nhóm tuổi ≥60 tuổi. Tuy nhiên ở những trường <br />
hợp miễn dịch do tiêm chủng thì tỷ lệ người có <br />
miễn dịch do tiêm chủng giảm dần theo từng <br />
nhóm tuổi, cao nhất ở 18‐29 và thấp nhất ở lứa <br />
tuổi 50‐59 tuổi. <br />
Tình trạng nhiễm VRVGB phân bố khác <br />
nhau ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Nông <br />
dân có tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác <br />
trong nhóm người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩn <br />
VRVGB với tỷ lệ lần lượt là 13% và 30% (hình 2). <br />
Bên cạnh đó, nông dân và công nhân là hai <br />
nhóm có tỷ lệ miễn dịch do tiêm chủng thấp <br />
nhất. <br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nhóm tuổi <br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nghề nghiệp <br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và truyền máu <br />
Tình trạng nhiễm<br />
Đang nhiễm<br />
Miễn dịch tự nhiên<br />
Miễn dịch tiêm<br />
chủng<br />
Nhiễm tiềm ẩn<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Truyền máu<br />
Đã từng (n, %)<br />
Chưa từng (n, %)<br />
7 (20,0)<br />
37 (8,8)<br />
28 ( 80,0)<br />
382 (91,2)<br />
8 (22,9)<br />
113 (27,0)<br />
27 (77,1)<br />
306 (73,0)<br />
5 (14,3)<br />
93 (22,2)<br />
30 (85,7)<br />
326 (77,8)<br />
10 (28,6)<br />
62 (14,8)<br />
25 (71,4)<br />
357 (85,2)<br />
<br />
Những người từng truyền máu có nguy cơ <br />
nhiễm VRVGB cao gấp 2 lần những người <br />
chưa từng truyền máu và sự khác biệt này có ý <br />
nghĩa thống kê với p