Tỷ lệ sa sút trí tuệ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định năm 2015
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ hiện mắc SSTT ở người từ 65 tuổi trở lên tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến SSTT ở đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ sa sút trí tuệ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định năm 2015
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 TỶ LỆ SA SÚT TRÍ TUỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2015 Trần Kỳ Hậu1, Đoàn Vương Diễm Khánh2 TÓM TẮT Background: Dementia is one of the major causes of Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ (SSTT) là một trong những disability and dependency among older people. There are nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tình trạng lệ thuộc ở very few research on the prevalence of dementia and its người cao tuổi. Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về tỷ lệ hiện related factors in Vietnam. The objectives of this study were mắc và các yếu tố liên quan SSTT. to examine the prevalence of dementia among people aged Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ hiện mắc SSTT 65 years and over in Qui Nhon city, Binh Dinh province ở người từ 65 tuổi trở lên tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh of Vietnam and to examine associated factors of dementia Bình Định. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến SSTT ở among participants. đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Methods: A randomly selected sample of 2359 people được tiến hành trên 2.359 người từ 65 tuổi trở lên có hộ khẩu aged 65 years and over living in Qui Nhon city, Binh thường trú tại thành phố Quy Nhơn. Chẩn đoán SSTT được Dinh province of Vietnam were interviewed and examined. thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn sàng lọc bằng cách sử MMSE test (Mini Mental Status Examination) was used dụng MMSE test ( MMSE (+) khi số điểm
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC các lĩnh vực khác cũng bị rối loạn như mất ngôn ngữ, mất giai đoạn. Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên 3 phường thuộc sử dụng động tác, mất nhận biết đồ vật, chức năng nhiệm nội thành và 1 phường/ xã ngoại thành và 1 xã đảo-bán đảo vụ... SSTT gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, hoạt trong số 21 phường/ xã của thành phố Quy Nhơn. Giai đoạn động nghề nghiệp và sự hòa nhập xã hội. Bệnh không những 2: 5 phường, xã được chọn có tổng cộng 58 cụm, chọn ngẫu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của nhiên 30 cụm sau đó lập danh sách người cao tuổi từ 65 tuổi người bệnh mà còn là gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và trở lên với số lượng là 4.244. Chọn ngẫu nhiên 2.359 đối xã hội [5]. tượng vào mẫu nghiên cứu . Theo Tổ chức Y tế thế giới, đến năm 2050 ước tính dân Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn mặt đối mặt số trên 60 tuổi là 2 tỷ người. Tác động tiêu cực rõ rệt của già với đối tượng và người thân tại hộ gia đình qua 2 giai đoạn. hóa dân số là gia tăng số người SSTT. Dù SSTT ảnh hưởng Giai đoạn 1: Phỏng vấn, thu thập thông tin và sàng lọc đối chủ yếu đến người già, nhưng nó không phải là điều bình tượng với trắc nghiệm tâm lý thu gọn MMSE (Mini Mental thường của sự lão hóa. Theo các ước tính khác nhau, khoảng Status Examination). MMSE là được áp dụng rộng rãi ở Việt 2-10% số người bị SSTT khởi phát trước tuổi 65. Tỷ lệ mắc nam và trên thế giới, có điểm từ 0 đến 30 điểm. Những đối tăng gấp đôi mỗi 5 năm sau tuổi 65. Trên toàn cầu, số người tượng thực hiện được trắc nghiệm MMSE có điểm dưới 24 SSTT là khoảng 35,6 triệu, nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sẽ được làm chẩn đoán SSTT trong giai đoạn 2. Giai đoạn 2: con số này tăng lên rất đáng báo động. [9]. Chẩn đoán xác định. Đối tượng có điểm MMSE dưới 24 và Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về các đối tượng không làm test MMSE được hoặc làm không SSTT. Nghiên cứu này được thực hiệnvới mục tiêu: (1) Xác đầy đủ (bị khiếm khuyết các chức năng thị giác, thính giác, định tỷ lệ hiện mắc và những đặc điểm SSTT ở người từ 65 mù chữ) cũng được làm bệnh án, chẩn đoán SSTT theo Tiêu tuổi trở lên tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. (2) Tìm chuẩn chẩn đoán dành cho nghiên cứu ICD-10 của Tổ chức hiểu một số yếu tố liên quan đến SSTT ở đối tượng nghiên Y tế thế giới[8]. cứu. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Xử lý số liệu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng mô hình hồi qui đa biến Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: Người từ 65 logistic để kiểm định các yếu tố liên quan đến SSTT. tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Thời gian: Từ tháng 01/2015 đến tháng 6/ III. KẾT QUẢ 2015. 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 74,9. Tuổi nhỏ nhất: 65; tuổi lớn nhất: 104. Bảng 3.1mô tả Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu chùm nhiều một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3. 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng % Đặc điểm Số lượng % Nhóm tuổi Trình độ học vấn Từ 65-69 703 29,8 Mù chữ 190 8,1 Từ 70-74 509 21,6 Biết đọc biết viết 750 31,8 Từ 75-79 483 20,5 Tiểu học 497 21,1 Từ 80-84 377 16,0 THCS 397 16,8 Từ 85-89 206 8,7 THPT 240 10,2 90 + 81 3,4 Trên THPT 285 12,1 Giới tính Nghề nghiệp Nam 918 38,9 Nông 392 16,6 Nữ 1.441 61,1 Buôn bán 587 24,9 Dân tộc Công nhân 219 9,3 Kinh 2.352 99,7 Cán bộ, viên chức 585 24,8 Dân tộc khác 7 0,3 Ngư nghiệp 140 5,9 Tôn giáo Nội trợ 337 14,3 142 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Đặc điểm Số lượng % Đặc điểm Số lượng % Lương 1.320 56,0 Hoàn cảnh sống Phật giáo 899 38,1 Sống một mình 154 6,5 Thiên chúa giáo 62 2,6 Sống cùng vợ/chồng 817 34,6 Sống với gia đình Tôn giáo khác 78 3,3 1.388 58,9 người thân Tình trạng hôn nhân Kinh tế gia đình Chưa kết hôn 20 0,8 Nghèo, cận nghèo 216 9,2 Kết hôn 1.390 58,9 Trung bình 1.742 73,8 Ly dị, ly thân 11 0,5 Khá 380 16,1 Góa 938 39,8 Giàu 21 0,9 Khác 99 4,2 3.2. Tỷ lệ hiện mắc SSTT: Số đối tượng được chẩn đoán SSTT là 168 chiếm tỷ lệ Tỷ lệ suy giảm nhận thức theo thang điểm MMSE 7,1% trong tổng số 2.359 đối tượng nghiên cứu. Tuổi mắc (MMSE< 24 điểm): 21,4%. bệnh trung bình: 76,4 (độ lệch chuẩn 9,9). Triệu chứng đầu Đối tượng có điểm MMSE < 24 hoặc không làm trắc tiên là suy giảm trí nhớ chiếm đa số (96,4%). Trong số 168 nghiệm MMSE được được làm bệnh án chẩn đoán theo tiêu đối tượng bị SSTT, chỉ có 20 trường hợp đã từng được chẩn chuẩn chẩn đoán dành cho nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế đoán SSTT, chiếm tỷ lệ 11,9%. Trong đó, có đến 12 đối giới ICD-10. tượng không được điều trị (60%). Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện mắc SSTT theo tiêu chuẩn chẩn 3.3. Các yếu tố liên quan đến SSTT đoán của ICD-10 Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hiện mắc SSTT Hiện mắc SSTT Yếu tố liên quan Yếu tố liên quan Tần số % Tần số % Trình độ học vấn*** Hoàn cảnh sống*** Mù chữ 45 23,7 Sống một mình 17 11,0 Biết đọc, biết viết 77 10,3 Sống cùng vợ/chồng 34 4,2 Tiểu học 22 4,4 Sống với gia đình người thân 117 8,4 Từ THCS trở lên 24 2,6 Chỉ số khối cơ thể*** Kinh tế gia đình*** Gầy 55 13,3 Nghèo, cận nghèo 25 11,6 Bình thường 89 6,5 Trung bình 129 7,4 Thừa cân, béo phì 24 4,1 Khá, giàu 14 3,5 ***p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Bảng 3.5. Mô hình hồi quy đa biến logistic các yếu tố IV. BÀN LUẬN liên quan đến SSTT Tỷ lệ hiện mắc SSTT. Nghiên cứu này thực hiện trên tổng số 2.359 đối tượng từ 65 tuổi trở lên. Tỷ lệ hiện mắc SSTT Yếu tố liên quan OR 95% CI p là 7,1%. Theo các báo cáo của các nghiên cứu khác thì tỷ lệ Tuổi SSTT ở người 65 tuổi trở lên dao động từ 5-10% [3], [4]. Tuy 65-69 1 vậy việc so sánh tỷ lệ này với các nghiên cứu khác là rất khó 70-74 1,5 0,8-3,0 >0,05 thực hiện. Sự khác biệt về tỷ lệ này có thể do nhiều yếu tố như phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, tiêu 75-79 1,7 0,9-3,2 >0,05 chuẩn chẩn đoán và đặc biệt là cấu trúc tuổi của mẫu nghiên 80-84 2,4 1,3-4,4 0,05 tuổi trở lên (28,4%). Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu Nội trợ 3,2 1,3-8,0
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tượng có điều kiện giao tiếp với người khác nhiều hơn, nên Tuy nhiên, sự khác biêt này không có ý nghĩa thống kê (P cũng có thể đây là yếu tố tích cực làm giảm nguy cơ mắc > 0,05). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê được tìm SSTT. Kinh tế gia đình: Trong nghiên cứu, theo tự đánh giá thấy về tỷ lệ SSTT của nhóm đối tượng hút thuốc lá (5,5%) hoàn cảnh kinh tế gia đình, nhóm có kinh tế nghèo, cận và nhóm không hút thuốc lá (7,4%) (P > 0,05). Thói quen nghèo có tỷ lệ SSTT cao nhất (11,6%); thấp nhất là nhóm có giải trí và SSTT: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kinh tế khá, giàu (3,5%). Tuy vậy, sự khác biệt này không nhóm có các thói quen giải trí như xem tivi, chơi cờ, bài, có có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui đa biến với p > tỷ lệ SSTT thấp hơn nhóm không có thói quen này. Tuy vậy, 0,05. Nghiên cứu của Pembe Keskikoglu ở Izmir Thổ Nhĩ sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Kỳ (2003) thì nhóm có thu nhập thấp hơn (27,0%) mắc SSTT hồi qui đa biến với p > 0,05. BMI và SSTT: Nghiên cứu này cao hơn nhóm có thu nhập cao hơn (12,7%)[4]. Tiền sử bệnh cho thấy nhóm có BMI gầy có tỷ lệ SSTT cao nhất (13,3%), và SSTT: Tiền sử tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường: thấp nhất là nhóm thừa cân, béo phì (4,1%). Tuy vậy, sự khác Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy có mối liên quan biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ SSTT giữa nhóm có tiền sử qui đa biến với p > 0,05. tăng huyết áp (7,4%) và nhóm không có tiền sử tăng huyết Mô hình hồi qui đa biến logistic cho thấy các yếu tố liên áp (6,9%) (p > 0,05); nhóm có tiền sử bệnh tim (6,5%) và quan có ý nghĩa thống kê đến SSTT: tuổi, tình trạng hôn nhóm không có tiền sử bệnh tim (7,3%) (p > 0,05); nhóm nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn,tiền sử tai biến mạch có tiền sử đái tháo đường (6,3%) và nhóm không có tiền máu não, thói quen hoạt động thể lực. Tuổi càng cao thì nguy sử đái tháo đường (7,2%) (p > 0,05). Kết quả cũng phù hợp cơ SSTT càng lớn. Về tình trạng hôn nhân, người ở tình trạng với nghiên cứu của Lê Văn Tuấn tại Hà nội: tỷ lệ mắc SSTT hôn nhân không thuận lợi (chưa kết hôn, ly dị/ly thân, góa) ở nhóm có tiền sử tăng huyết áp và nhóm không có tiền sử có nguy cơ mắc SSTT cao gấp 1,8 lần so với người ở tình tăng huyết áp chênh lệch không đáng kể[2]. Tiền sử rối loạn trạng kết hôn. Về nghề nghiệp, đối tượng nghề nội trợ có lipid máu: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ SSTT giữa nhóm nguy cơ mắc SSTT cao gấp 3,2 lần, và nghề khác (ngoài có tiền sử rối loạn lipid máu (3,4%) thấp hơn nhóm không nghề buôn bán, công nhân, nghề nông, ngư nghiệp, nội trợ) có tiền sử rối loạn lipid máu (7,5%). Tuy vậy, sự khác biệt có nguy cơ mắc SSTT cao gấp 5,5 lần so với đối tượng nghề này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui đa cán bộ, viên chức. Về trình độ học vấn, đối tượng mù chữ biến với p > 0,05. Tiền sử gia đình có người SSTT: Nghiên có nguy cơ SSTT cao gấp 3,0 lần so lới người có trình độ cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ SSTT giữa nhóm ngươi có trung học cơ sở trở lên. Về thói quen hoạt động thể lực, người tiền sử gia đình có người SSTT cao hơn nhóm không có tiền không có thói quen hoạt động thể lực có nguy cơ cao gấp 1,7 sử gia đình về SSTT (9,2% so với 7,1%). Tuy vậy sự khác lần so với người có thói quen hoạt động thể lực. Người có biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này tiền sử tai biến mạch máu não có nguy cơ cao gấp 6,3 lần so có thể lý giải phần nào do hiện nay số người được khám và với người không có tiền sử tai biến mạch máu não. chẩn đoán SSTT còn rất ít nên có thể yếu tố tiền sử gia đình không khai thác được chính xác đầy đủ thông tin và làm cho V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ sự khác biệt giữa 2 nhóm là không đáng kể, không có ý Tỷ lệ hiện mắc SSTT ở người từ 65 tuổi trở lên tại thành nghĩa thống kê. Tiền sử tai biến mạch máu não: Trong nghiên phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định: Tỷ lệ hiện mắc SSTT chung cứu, nhóm có tiền sử tai biến mạch máu não có tỷ lệ SSTT là 7,1%, tỷ lệ hiện mắc SSTT ở nam là 4,9%; ở nữ là 8,5%. rất cao (25,6%) so với nhóm không có tai biến mạch máu Tỷ lệ hiện mắc SSTT theo tuổi: 65-69: 2,3%;70-74: 4,9%; não (6,1%) (p < 0,001). Nhiều nghiên cứu trước đây trên thế 75-79: 6,8%; 80-84:10,3%; 85-89: 15,5%; 90+: 28,4%. Tuổi giới và Việt Nam đã cho thấy tai biến mạch máu não là yếu mắc bệnh trung bình: 76,5. Triệu chứng đầu tiên: Suy giảm tố nguy cơ gây SSTT [1], [6], [7]. Thói quen hoạt động thể trí nhớ (96,4%). Chỉ có 11,9% bệnh nhân từng được chẩn lực: nhóm có tập luyện thể lực có tỷ lệ SSTT (3,8%) thấp hơn đoán SSTT; trong đó 60% bệnh nhân không được điều trị. hẳn nhóm không tập (13,5%) (p < 0,05 trong mô hình hồi qui Một số yếu tố liên quan đến SSTT ở đối tượng nghiên đa biến). Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu cứu: Mô hình hồi qui đa biến logistic cho thấy các yếu tố của các tác giả khác. Đối tượng có tập thường xuyên hàng liên quan có ý nghĩa thống kê đến SSTT: tuổi, tình trạng hôn tuần có tỷ lệ hiện mắc SSTT 2,7% thấp hơn nhóm không nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn,tiền sử tai biến mạch tập thường xuyên (7,1%) (p < 0,001). Thói quen uống rượu máu não, thói quen hoạt động thể lực. Nguy cơ mắc SSTT bia, hút thuốc lá và SSTT: Nhóm có uống rượu bia có tỷ lệ gia tăng rõ rệt theo sự gia tăng của tuổi; tình trạng hôn nhân SSTT (4,3%) thấp hơn nhóm không uống rượu bia (7,3%). li dị, li thân, góa, độc thân; nghề nghiệp nội trợ; trình độ học 146 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 vấn thấp (mù chữ); người có tiền sử tai biến mạch máu não; ở người Việt Nam, làm cơ sở cho đầu tư thích đáng đối với không có thói quen hoạt động thể lực. hoạt động phòng bệnh và chẩn đoán sớm, chăm sóc, điều trị Kiến nghị: Cần có sự quan tâm của cả người dân và cán người bệnh. Nhà nước có chính sách phù hợp để đẩy mạnh bộ y tế đến sa sút trí tuệ nhằm phát hiện sớm, điều trị phù các nghiên cứu tầm quốc gia về SSTT ở Việt Nam, nghiên hợp cải thiện cuộc sống. Tăng cường công tác truyền thông, cứu sâu hơn về bệnh học, phân nhóm bệnh học của người giáo dục sức khỏe. Các nhà khoa học cần có nghiên cứu sâu, Việt Nam, có định hướng, kinh phí phù hợp cải thiện cuộc rộng hơn để đánh giá toàn diện về đặc điểm dịch tễ học SSTT sống người cao tuổi nói chung và người bị SSTT nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Đoàn Vương Diễm Khánh (2014), Nghiên cứu tỷ lệ sa sút trí tuệ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở người từ 65 tuổi trở lên tại thành phố Huế, Việt Nam, Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế. 2. Lê Văn Tuấn (2014), Tóm tắt luận án tiến sĩ y học: Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 3. Maëlenn Guerchet, Pascal M’belesso, Alain M. Mouanga và các cộng sự. (2010), "Prevalence of Dementia in Elderly Living in Two Cities of Central Africa: The EDAC Survey", Dementia and Geriatric Cognitive Disorders. 30, pp. 261-268. 4. Pembe Keskinoglu, Hatice Giray, Metin Pıcakcıefe et al. (2006), "The prevalence and risk factors of dementia in the elderly population in a low socio-economic region of Izmir, Turkey", Archives of Gerontology and Geriatrics. 43, pp. 93-100. 5. Martin Prince, Renata Bryce và Cleusa Ferri (2011), World Alzheimer Report 2011: The benefits of early diagnosis and intervention, Alzheimer’s Disease International. 6. Zhihong Shi và Wei Yue Ying Zhang, Mengyuan Liu, Ya Ruth Huo, Shuling Liu, Shuai Liu, Lei Xiang, Ping Liu, Hui Lu, Jinhuan Wang, Yong Ji (2013), "Prevalence and Clinical Predictors of Cognitive Impairment in Individuals Aged 80 Years and Older in Rural China", Dementia and Geriatric Cognitive Disorders. 36, pp. 171-178. 7. Chong-Juan Wei và Y. Zhang Y. Cheng, F. Sun, W. S. Zhang, M. Y. Zhang (2014), "Risk factors for dementia in highly educated elderly people in Tianjin, China", Clinical Neurology and Neurosurgery. 122, pp. 4-8. 8. WHO (1993), "The ICD-10 classification of mental and behavioural disorders: diagnostic criteria for research". 9. WHO (2012), Dementia: a public health priority, World Health Organization, 6-10. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 147
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sa sút trí tuệ ở người cao tuổi – cách phòng tránh
3 p | 145 | 12
-
Đặc điểm rối loạn ngôn ngữ ở bệnh nhân sa sút trí tụê sau đột quỵ não
18 p | 134 | 7
-
Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến sa sút trí tuệ sau đột quỵ não
7 p | 12 | 6
-
Đánh răng giúp người cao tuổi giảm sa sút trí tuệ.
8 p | 76 | 5
-
Giảm nguy cơ sa sút trí tuệ bằng đánh răng
5 p | 69 | 4
-
Tỷ lệ suy giảm nhận thức nhẹ, sa sút trí tuệ và các yếu tố liên quan theo thang điểm MoCA ở người bệnh cao tuổi tại phòng khám lão khoa, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 29 | 4
-
Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm Mini – Cog ở người bệnh tại khoa Nội A, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023
4 p | 12 | 3
-
Đặc điểm rối loạn thần kinh nhận thức ở bệnh nhân Parkinson
6 p | 57 | 3
-
Tình hình sa sút trí tuệ và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi trên địa bàn huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long năm 2023
6 p | 8 | 3
-
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quị não
6 p | 49 | 3
-
Nghiên cứu tỷ lệ trầm cảm và một số yếu tố lâm sàng liên quan với trầm cảm ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
Sa sút trí tuệ ở những bệnh nhân nằm viện do đột quỵ: Tỷ lệ, tiến triển và các yếu tố bệnh lý-lâm sàng
12 p | 31 | 2
-
Đặc điểm sa sút trí tuệ sau nhồi máu não ở người bệnh cao tuổi
7 p | 20 | 2
-
Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm MMSE ở bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám lão khoa Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 29 | 2
-
Thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai xã, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
5 p | 3 | 2
-
Suy giảm nhận thức trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có biến chứng thận
5 p | 38 | 1
-
Thực trạng sa sút trí tuệ và mối liên quan với yếu tố giới tính
6 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn