Tỷ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư trước phẫu thuật ở khoa ngoại tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ suy mòn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa trước mổ tại Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 52 bệnh nhân ung thư tiêu hóa nhập viện Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023. Chẩn đoán suy mòn dựa trên 3 tiêu chí của Hội nghị Quốc tế 2011: sút cân >5% trong 6 tháng; BMI 2%; chỉ số vòng cơ cánh tay giảm phù hợp mất cơ và sút cân >2%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư trước phẫu thuật ở khoa ngoại tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE RATE OF CACHEXIA IN PATIENTS WITH CANCER BEFORE SURGERY IN THE DEPARTMENT OF GASTROINTESTINAL SURGERY, THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY Vu Loc*, Nguyen Thanh Thuy Thong Nhat hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 06/09/2023 ABSTRACT Objective: To determine the prevalence of cachexia and related factors in preoperative GI cancer patients at Thong Nhat Hospital. Methods: A cross-sectional study was conducted on 52 GI cancer patients admitted to Thong Nhat Hospital from December 2022 to June 2023. Cachexia was diagnosed based on 3 criteria from the 2011 International Consensus: weight loss >5% in 6 months; BMI 2%; appendicular skeletal muscle index consistent with muscle loss and weight loss >2%. Results: The overall prevalence of cachexia was 42.3%. The cachexia rate was highest in gastric cancer (45%), followed by rectal cancer (40%) and colon cancer (34.8%). Cachexia was associated with age >60 years, male gender and gastric cancer location. Using multiple diagnostic criteria increased the detection rate. Conclusion: The prevalence of cachexia in preoperative GI cancer patients was high (42.3%). Routine assessment and early nutrition interventions should be implemented to improve cancer treatment outcomes. Keywords: Cachexia, GI Cancer, Cachexia cancer. *Corressponding author Email address: mrlocvu222@gmail.com Phone number: (+84) 979 567 636 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 171
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 TỶ LỆ SUY MÒN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TRƯỚC PHẪU THUẬT Ở KHOA NGOẠI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Vũ Lộc*, Nguyễn Thanh Thuý Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 06 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy mòn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa trước mổ tại Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 52 bệnh nhân ung thư tiêu hóa nhập viện Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023. Chẩn đoán suy mòn dựa trên 3 tiêu chí của Hội nghị Quốc tế 2011: sút cân >5% trong 6 tháng; BMI 2%; chỉ số vòng cơ cánh tay giảm phù hợp mất cơ và sút cân >2%. Kết quả: Tỷ lệ suy mòn chung là 42,3%. Tỷ lệ cao nhất ở ung thư dạ dày (45%), tiếp đến ung thư trực tràng (40%) và ung thư đại trực tràng (34,8%). Suy dinh dưỡng liên quan đến tuổi >60, nam giới, và ung thư dạ dày. Sử dụng kết hợp nhiều tiêu chí chẩn đoán làm tăng tỷ lệ phát hiện. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa trước mổ cao (42,3%). Đánh giá thường quy và can thiệp dinh dưỡng sớm cần được thực hiện để cải thiện kết quả điều trị ung thư. Từ khóa: Suy mòn, Ung thư đường tiêu hóa, Suy mòn trong ung thư. *Tác giả liên hệ Email: mrlocvu222@gmail.com Điện thoại: (+84) 979 567 636 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 172
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: - Những bệnh nhân đã được phẫu thuật Suy mòn do ung thư là một hội chứng rối loạn chuyển hóa phức tạp với biểu hiện giảm khối lượng cơ xương - Những bệnh nhân có các bệnh đồng mắc cũng gây (có hoặc không có giảm khối lượng mỡ), không thể tình trạng suy mòn: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy phục hồi hoàn toàn bằng hỗ trợ dinh dưỡng thông tim mạn, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh thận mạn giai thường. Nó dẫn đến suy giảm chức năng các cơ quan, đoạn cuối, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. suy giảm miễn dịch, giảm khả năng dung nạp cũng như - Bệnh nhân không biết cân nặng của mình trước đó ảnh hưởng đến sự thành công của các liệu pháp điều trị 2.3. Cỡ mẫu như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. 2.3.1. Tính cỡ mẫu Suy mòn là hậu quả của nhiều bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh thận mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,... - Mẫu được chọn bằng phương pháp chon cỡ mẫu thuận Tuy nhiên suy mòn đặc biệt liên quan đến ung thư. tiện, với công thức tính cỡ mẫu: Tỉ lệ suy mòn có thể đạt từ 50-80% ở những bệnh nhân p(1- p) n = Z2(1-α/2) ung thư giai đoạn tiến triển[4]. Tuy nhiên, tỷ lệ suy mòn d2 ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa chưa được nghiên cứu Trong đó: nhiều tại Việt Nam. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu cụ thể về tỷ lệ này ở bệnh nhân trước phẫu thuật tại Khoa p là tỷ lệ 50% trong nghiên cứu của Stephan von Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Thống Nhất. Haehling 2014 Vì vậy chúng tôi làm nghiên cứu này để có một cái nhìn z = 1,96 với α sai lầm loại 1 là 5% chính xác về tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư ống tiêu d = 0,15 là khoảng sai lệch giữa dân số mẫu và dân số hóa trước phẫu thuật cũng như đánh giá thêm các yếu quần thể tố nào liên quan đến suy mòn tại khoa Ngoại Tiêu Hóa Cỡ mẫu ước lượng tối thiểu để thực hiện trong nghiên BV Thống Nhất, nhằm xác định thực trạng và đề xuất cứu này là 43 bệnh nhân. các biện pháp can thiệp phù hợp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều trị cho bệnh nhân. - Chọn mẫu toàn bộ những bệnh nhân nhập viện khoa Ngoại Tiêu Hóa từ tháng 12/2022 – 6/2023 phù hợp với tiêu chí chọn mẫu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.3. Phương pháp tiến hành thu thập số liệu 2.1. Thiết kế nghiên cứu - Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt bằng bộ câu hỏi soạn - Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sẵn có cấu trúc. để thực hiện nghiên cứu này từ tháng 12/2022 – 6/2023 2.3.4. Biến số nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất TPHCM - Tuổi 2.2. Đối tượng nghiên cứu - Cân nặng - Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư ống - BMI tiêu hóa nhập viện tại khoa Ngoại Tiêu Hóa từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023 - Chỉ số cơ xương (Appendicular skeletal muscle index) 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Giới tính - Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư ống tiêu hóa - Loại ung thư. (đại trực tràng hoặc dạ dày) nhập viện tại khoa Ngoại - Suy mòn: sử dụng tiêu chí chẩn đoán (Đồng thuận Tiêu Hóa để chuẩn bị phẫu thuật từ tháng 12/2022 đến quốc tế 2011): Bệnh nhân gọi là suy mòn khi có ít nhất tháng 6/2023. 1 trong 3 tiêu chí: 173
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 Giảm cân > 5% trong 6 tháng qua ( không có tình • Chỉ số cơ bắp thắt lưng xác định bằng chụp CT (nam trạng đói đơn thuần); hoặc
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 3.3. Tần suất các loại ung thư trong nghiên cứu Bảng 2. Tần suất các loại ung thư Loại ung thư Tần số Tỉ lệ (%) Dạ dày 11 21,2 Đại tràng 23 44,2 Trực tràng 18 34,6 Loại ung thư phổ biến nhất trong nghiên cứu này là ung 3.4. Đặc điểm tình trạng chán ăn, sụt cân và diện thư đại tràng, chiếm 44,2%. Tiếp đến là ung thư trực tràng tích vùng cơ cánh tay với 34,6% và thấp nhất là ung thư dạ dày với 21,2%. Bảng 3.Đặc điểm tình trạng chán ăn, sụt cân và diện tích vùng cơ cánh tay Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Không chán ăn 29 55,8 Chán ăn 23 44,2 Sụt cân >2% 35 67,3 Sụt cân >5% 15 28,8 Diện tích vùng cơ cánh tay (trung binh ± độ lệch chuẩn) Nam 34,11 ± 7,52 Nữ 23,54 ± 7,49 • Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện chán ăn chiếm 44,2% 67,3%, trong khi mức sụt cân > 5% thấp hơn, chiếm trong nghiên cứu này. 28,8%. • Tỷ lệ bệnh nhân bị sụt cân > 2% khá cao, chiếm 3.5. Tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí Bảng 4. Tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí Yếu tố Tần số Tỉ lệ(%) Tiêu chí 1 15 28,8 Tiêu chí 2 17 32,7 Tiêu chí 3 15 28,8 Tỉ lệ chung 22 42,3 Nghiên cứu có 52 bệnh nhân, có 22 bệnh nhân có suy Các tiêu chí 1, 2 và 3 có tỷ lệ tương đương nhau, dao mòn, chiếm tỉ lệ 42,3% động từ 28,8% - 32,7%. Tiêu chí 2 (BMI thấp và giảm cân) có tỷ lệ cao nhất. 175
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 3.6. Tỉ lệ suy mòn theo từng loại ung thư Bảng 5. Tỉ lệ suy mòn theo từng loại ung thư Loại ung thư Suy mòn Không Suy mòn Dạ dày 45%(5/11) 55%(6/11) Đại tràng 34,8%(8/23) 65,2%(15/23) Trực tràng 40%(8/18) 60%(10/18) 4. BÀN LUẬN lệ 7,7%, nhóm từ 80 tuổi trở lên chiếm 5,8% và không có bệnh nhân dưới 40 tuổi. Tỉ lệ nhóm tuổi này là phù Suy mòn là một biến chứng quan trọng ở bệnh nhân hợp với mô hình bệnh tật taị bệnh viện Thống Nhất đặc ung thư, thường gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn trưng là 1 bệnh viện lão khoa. Trong nghiên cứu của cuối. Tuy nhiên, suy mòn do ung thư hiếm khi được tác giả Lei Sun thì tuổi trung bình là 52,1 ± 11,7 , tỉ lệ nhận biết, đánh giá hoặc quản lý chủ động. Bức tranh chiếm cao nhất là tuổi 46 – 65 với tỉ lệ 59,5%, nhóm lâm sàng phức tạp và thiếu định nghĩa cũng như tiêu bệnh nhân trên 65 tuổi chỉ chiếm 14,1%[7]. Trong chuẩn về suy mòn do ung thư khiến việc ước tính tỷ nghiên cứu của Kathleen M.Fox, tuổi trung bình 63,6 ± lệ mắc gặp nhiều khó khăn. Một nghiên cứu cắt ngang 11,8 khá tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi[9]. trên 8541 bệnh nhân ung thư ước tính tỷ lệ bệnh nhân bị Sự khác biệt này có thể do đối tượng bệnh nhân ở mỗi suy mòn dựa trên 4 định nghĩa lâm sàng khác nhau và bệnh viện là khác nhau. Sự phân bố giới tính cho thấy tỉ cho thấy kết quả hoàn toàn khác nhau[8]. lệ nam gần gấp đôi nữ (1,8) khá tương đồng với nghiên cứu của Kathleen M.Fox và Lei Sun [7],[8]. Theo đồng thuận quốc tế về suy mòn do ung thư năm 2011, suy mòn do ung thư được định nghĩa là hội chứng Về chỉ số khối cơ thể, trong nghiên cứu này, nhóm cân đa yếu tố, đặc trưng bởi sự mất khối lượng cơ bền vững nặng bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,8%, nhóm (có hoặc không kèm theo mất mỡ) không thể phục hồi thừa cân béo phì chiếm 30,8%, nhóm gầy chiếm 15,4%, hoàn toàn bằng hỗ trợ dinh dưỡng thông thường và dẫn tương đương với nghiên cứu của Lei Sun với tỉ lệ tương đến suy giảm chức năng tiến triển[5]. ứng các nhóm là 52,2%, 35,2% và 12,6%[7]. Ở nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một cái nhìn tổng Về tình trạng chán ăn, trong nghiên cứu này gần một quan về tỷ lệ suy mòn nhằm qua đó nói lên tầm quan nửa bệnh nhân (44,2) có tình trạng chán ăn (mất cảm trong của vấn đề quản lý và can thiệp đối với tình trạng giác ngon miệng, không thèm ăn với những thức ăn mà suy mòn của bệnh nhân ung thư trước phẫu thuật. bệnh nhân có cảm giác ngon miệng, không thèm ăn như trước khi bị bệnh). 4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Về sụt cân so với trước bệnh, nghiên cứu này có 67,3% Tổng số đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là 52 bệnh nhân ghi nhận mức sụt cân hơn 2%; 28,8% bệnh bệnh nhân, cỡ mẫu này hoàn toàn phù hợp với thiết kế nhân sụt cân hơn 5%, thấp hơn so với nghiên cứu của nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là bệnh nhân ung thư Nguyễn Tiến Lĩnh (74,15% bệnh nhân có sụt cân hơn ống tiêu hoá chưa phẫu thuật nhập viện và điều trị tại 2%; 35,1% bệnh nhấn có sụt cân hơn 5% [1]). khoa Ngoại Tiêu Hoá bệnh viện Thống Nhất, nhóm đối tượng này sẽ cho ta một cái nhìn tổng quan về vấn đề 4.2. Tỉ lệ suy mòn nghiên cứu cũng như định hướng về vấn đề can thiệp Tỷ lệ suy mòn chung trong nghiên cứu của chúng tôi là dinh dưỡng trước phẫu thuật đối với bệnh nhân ung thư 42,3%, tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Tiến ống tiêu hoá Lĩnh (40,4%) và cao hơn so với nghiên cứu của Lei Sun Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là 66,8 ± 11,4. (35,9%) và Kathleen M.Fox (37,6%)[7],[8]. Sự khác Phân bố theo nhóm tuổi cao nhất ở nhóm 71 – 80 tuổi biệt về tỷ lệ suy mòn giữa các nghiên cứu có thể do: mô chiếm tỉ lệ 32,7%, nhóm 61 – 70 tuổi chiếm tỉ lệ 30,8%, hình bệnh tật khác nhau giữa các cơ sở y tế, đối tượng nhóm 51 – 60 chiếm 23,1%, nhóm 41 – 50 tuổi chiếm tỉ nghiên cứu khác nhau (nghiên cứu này chỉ tập trung 176
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 vào bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa, còn các nghiên bệnh nhân ung thư khá cao (>35%), đây vẫn là vấn đề cứu kia đa dạng hơn), tiêu chí chẩn đoán suy mòn khác cần quan tâm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên nhau. Nghiên cứu của Wallengren cho thấy tỷ lệ suy cứu của von Haehling và Anker, theo đó tỷ lệ suy mòn mòn có thể thay đổi rất lớn từ 6% đến 82% tùy theo tiêu ở bệnh nhân ung thư có thể lên tới 50-80% ở giai đoạn chí sử dụng[10]. Nghiên cứu này sử dụng 3 tiêu chí của muộn [4]. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đồng thuận quốc tế 2011 nên có thể có thể cho tỉ lệ cao phát hiện và điều trị sớm suy mòn ở bệnh nhân ung thư, hơn. Mặc dù có sự khác biệt về tỷ lệ, nghiên cứu này nhằm cải thiện chất lượng sống và nâng cao hiệu quả và các nghiên cứu khác đều cho thấy tỷ lệ suy mòn ở điều trị cho bệnh nhân ung thư. Bảng 6. Tỉ lệ suy mòn trong các nghiên cứu Tác giả (tiêu chí sử dụng) Tỉ lệ suy mòn (%) Kathleen M.Fox (sụt cân >5%) 37,6 Nguyễn Tiến Lĩnh (đồng thuận 2011) 40,4 D.Blum (sụt cân > 5% hoặc BMI 2%) 46,3 Lei Sun (đồng thuận 2011) 35,9 Chúng tôi (đồng thuận 2011) 42,3 Tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí trong nghiên cứu của 5. KẾT LUẬN chúng tôi là khá tương đồng. Theo tiêu chí 1 (giảm cân >5% trong 6 tháng): tỷ lệ là 28,8%. Theo tiêu chí 2 Tỷ lệ suy mòn chung ở bệnh nhân ung thư đường tiêu (BMI < 20 và giảm cân >2%): tỷ lệ là 32,7%. Theo tiêu hóa trước phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tiêu Hoá, Bệnh chí 3 (chỉ số cơ xương giảm và giảm cân >2%): tỷ lệ là viện Thống Nhất là 42,3%. Đây là tỷ lệ khá cao và nhấn 28,8%. Các tỷ lệ này tương đương nhau, nhưng tỉ lệ suy mạnh tầm quan trọng của vấn đề suy mòn ở bệnh nhân mòn chung lại cao hơn. Điều này phù hợp với nghiên ung thư tiêu hoá. Sử dụng đa tiêu chí giúp đánh giá chính xác hơn tình trạng suy mòn. Các can thiệp dinh cứu của Wallengren và cộng sự, theo đó việc sử dụng dưỡng cần được áp dụng sớm để cải thiện tình trạng kết hợp các tiêu chí sẽ giúp phát hiện chính xác hơn này. Việc đánh giá và xử trí tình trạng suy mòn cần tình trạng suy mòn[10]. Kết quả này cũng thể hiện tầm được thực hiện thường quy, góp phần nâng cao hiệu quan trọng của việc sử dụng đa tiêu chí trong đánh giá quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy mòn. ung thư. Tỉ lệ suy mòn cao nhất ở bệnh nhân ung thư dạ dày (45%), tiếp đến là ung thư trực tràng (40%) và thấp nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO là ung thư đại tràng (34,8%). Kết quả này cho thấy vị trí ung thư ảnh hưởng đến tỉ lệ suy mòn. Ung thư dạ dày có [1] Nguyễn Tiến Lĩnh, Khảo sát tình trạng suy mòn xu hướng gây suy mòn nhiều hơn so với đại trực tràng. ở bệnh nhân ung thư bệnh viện Thống Nhất, Tỉ lệ suy mòn ở cả 3 loại đều > 30% cho thấy suy mòn Luận văn chuyên khoa cấp 2, 2016. là vấn đề cần lưu tâm ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa, [2] Kotler, Donald P, “Cachexia.” Annals of internal không chỉ riêng một loại cụ thể nào. Một số nguyên medicine 133.8 (2000): 622-634. nhân có thể giải thích tỉ lệ cao ở ung thư dạ dày như: khối u ở dạ dày có thể gây chán ăn, buồn nôn nhiều hơn, [3] Rogers, Janna B, Kunzah S, Jeffrey FM, ung thư dạ dày thường được phát hiện muộn hơn, quá “Cachexia.” StatPearls [Internet]. StatPearls trình trao đổi chất của cơ thể bị ảnh hưởng nhiều hơn Publishing, 2021. do vị trí của dạ dày. Tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để [4] von Haehling, Stephan, and Stefan D. Anker, xác định rõ các nguyên nhân chính xác. “Prevalence, incidence and clinical impact of 177
- V. Loc, N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 171-178 cachexia: facts and numbers—update 2014.” [8] Fox, Kathleen M et al., “Estimation of Journal of cachexia, sarcopenia and muscle 5.4 Cachexia among Cancer Patients Based on Four (2014): 261-263. Definitions.” Journal of oncology vol. 2009 (2009) [5] Fearon, Kenneth et al., “Definition and classification of cancer cachexia: an international [9] Blum, David et al., “Cancer cachexia: a systematic consensus.” The lancet oncology 12.5 (2011): literature review of items and domains associated 489-495. with involuntary weight loss in cancer.” Critical reviews in oncology/hematology vol. 80,1 [6] Evans, William J et al., “Cachexia: a new (2011): 114-44. definition.” Clinical nutrition (Edinburgh, Scotland) vol. 27,6 (2008): 793-9. [10] Wallengren, Ola et al., “Diagnostic criteria of cancer cachexia: relation to quality of life, [7] Sun, Lei et al., “An Epidemiological Survey exercise capacity and survival in unselected of Cachexia in Advanced Cancer Patients and palliative care patients.” Supportive care in Analysis on Its Diagnostic and Treatment cancer : official journal of the Multinational Status.” Nutrition and cancer vol. 67,7 (2015): Association of Supportive Care in Cancervol. 1056-62. 21,6 (2013): 1569-77. 178
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiện tượng đau đầu, choáng ngất ở phụ nữ do huyết áp thấp
5 p | 128 | 5
-
Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kỳ
7 p | 46 | 3
-
Tỷ lệ suy mòn protein năng lượng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
8 p | 11 | 3
-
Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận
9 p | 44 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn