Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH TRÀ VINH<br />
Kiên Thị Sarête*, Võ Minh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g và là nguyên nhân cơ bản gây tử vong<br />
sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ở người dân tộc Khmer<br />
tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên phụ nữ Khmer có tuổi thai ≥ 37 tuần<br />
đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến 03/2016. Thông tin được thu thập qua phỏng<br />
vấn sản phụ trước ngày xuất viện theo bảng câu hỏi soạn sẵn.<br />
Kết quả: Trong 386 trẻ sinh ra sống có 31 trẻ có cân nặng lúc sinh < 2500g. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh<br />
là 8,03%. Các yếu tố có liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh: gia đình có tình trạng kinh tế nghèo (PR* = 8,45;<br />
KTC 95% = 3,09 – 23,03), tăng cân trong thai kỳ ≤ 9 kg (PR*= 3,18; KTC 95% = 1,13 – 8,89), khám thai<br />
dưới 3 lần trong thai kỳ (PR*= 4,29; KTC 95% = 1,34 – 13,76), bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ (PR*= 5,12;<br />
KTC 95% = 1,32 – 19,88).<br />
Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và giúp<br />
xóa đói giảm nghèo.<br />
Từ khóa: trẻ nhẹ cân, phụ nữ Khmer.<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND RELATED FACTORS OF EDE WOMEN<br />
AT GENERAL HOSPITAL IN DAKLAK PROVINCE<br />
Kien Thi Sarete, Vo Minh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 174 - 180<br />
<br />
Objective: Low birth weight (LBW) is birth weight < 2500g. This is the leading cause of mortality among<br />
new born babies. Our study aim is to define the prevalence of low birth weight and related factors of Khmer<br />
women who gave birth at the Obstetrics Pediatrics Hospital of Tra Vinh province.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted gathering all women Khmer who having gestation aged<br />
upper 37 weeks and giving birth from November 2015 to March 2016 at the Obstetrics Pediatrics Hospital of Tra<br />
Vinh province. Subject’s information was obtained by face-to-face interviewing using a structured questionnaire<br />
right before discharge.<br />
Results: There were 31 low birth weight babies born from 386 lived new born babies. The prevalence of low<br />
birth weight was 8.03%. Some factors related to LBW found such as poor family (PR*= 8.45; 95% CI = 3.09 –<br />
23.03), weight gain during term ≤ 9 kg (PR*= 3.18; 95% CI = 1.13 - 8.89), times of routine exam during term ≤ 3<br />
times (PR*= 4.29; 95% CI = 1.34 – 13.76), mothers had medical problems during their term (PR*= 5.12; 95% CI =<br />
1.32 – 19.88).<br />
Conclusions: There are in need of having more supporting from Khmer health services including: good<br />
<br />
*<br />
Bệnh viện Sản nhi Trà Vinh ** BM Phụ Sản, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
<br />
174 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
control for pregnant routine exam, further the poverty- alleviation movement.<br />
Key words: Low birth weight, Khmer women.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh<br />
hưởng như yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, yếu<br />
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai.<br />
(WHO), mỗi năm có khoảng 20 triệu trẻ nhẹ cân Việc thực hiện nghiên cứu xác định tỷ lệ TNCLS<br />
được sinh ra, chiếm 15,5% tổng số ca sinh sống và các yếu tố liên quan theo từng vùng dân cư<br />
trên toàn thế giới. Phần lớn những trẻ nhẹ cân của quốc gia là nguồn tham khảo để các nhà<br />
này sinh ra ở các nước đang phát triển thuộc hai chính sách, chuyên môn soạn thảo các chiến<br />
khu vực Châu Á và Châu Phi(9). Tại Việt Nam, lược, chương trình can thiệp sức khỏe trong cộng<br />
theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011 đồng có hiệu quả hơn.<br />
thì tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của cả nước là<br />
Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc đồng<br />
5,1%, trong đó khu vực đồng bằng sông Cửu<br />
bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.292<br />
Long có tỷ lệ trẻ nhẹ cân 5,3%(7).<br />
km2 với dân số 1,1 triệu người, bao gồm dân tộc<br />
Trẻ nhẹ cân lúc sinh (TNCLS) làm tăng bệnh<br />
Kinh, Khmer, Hoa và một số ít dân tộc Chăm,<br />
suất và tử suất chu sinh. Nguy cơ tử vong ở<br />
trong đó 30% là dân tộc Khmer theo phân bố<br />
TNCLS tăng gấp 20 lần so với trẻ sinh đủ cân, hành chính. Dân tộc Khmer sống ở vùng sâu<br />
tần suất trẻ nhẹ cân mắc bệnh ở giai đoạn mới<br />
vùng xa, điều kiện kinh tế chủ yếu phụ thuộc<br />
sinh cũng nhiều hơn. Các bệnh lý có thể gặp ở vào nương rẫy, trồng lúa nước và chăn nuôi nhỏ<br />
trẻ nhẹ cân như hội chứng suy hô hấp, xuất lẻ, giao thông chưa phát triển mạnh, trình độ văn<br />
huyết não, nhiễm khuẩn huyết, viêm ruột hoại hóa thấp(5). Chính vì vậy, đời sống của đồng bào<br />
tử, viêm phổi…Bên cạnh đó, trẻ còn gặp các vấn dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn<br />
đề sức khỏe khác như hạ thân nhiệt, hạ đường<br />
còn nhiều khó khăn, cộng thêm vào đó là phong<br />
huyết, đa hồng cầu, vàng da sơ sinh kéo dài. tục tập quán lạc hậu, phụ nữ Khmer thường kết<br />
Những hậu quả này làm trẻ phải tăng số ngày hôn khá sớm, sinh nhiều con, nhận thức về chăm<br />
nằm viện và cần có chế độ chăm sóc đặc biệt, do sóc sức khỏe còn kém…Theo điều tra của Viện<br />
đó gây ra nhiều tốn kém cho gia đình và xã hội.<br />
Dinh Dưỡng năm 2010, tỉnh Trà Vinh có tỷ lệ suy<br />
Những TNCLS nếu nuôi dưỡng không tốt sẽ dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 là<br />
tiếp tục bị suy dinh dưỡng trong tương lai, chậm 19,3% thể nhẹ cân và 28,9% thể thấp còi(5), nếu<br />
phát triển thể lực và trí lực ảnh hưởng đến khả tính riêng cho đối tượng dân tộc thiểu số thì tỷ lệ<br />
năng học tập và cơ hội làm việc khi trưởng<br />
này có lẽ sẽ cao hơn. Ở khu vực đồng bằng sông<br />
thành. Về sau, những trẻ này còn có nguy cơ cao Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng,<br />
với các bệnh lý mãn tính như tiểu đường, tăng<br />
nơi có nhiều người dân tộc Khmer sinh sống với<br />
huyết áp, bệnh mạch vành. Đặc biệt các bé gái nhiều phong tục tập quán lạc hậu chưa có một<br />
khi đến tuổi làm mẹ cũng có nguy cơ sinh con nghiên cứu nào nói đến trẻ sơ sinh nhẹ cân.<br />
nhẹ cân(6). Như vậy, hậu quả của TNCLS là một<br />
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,<br />
vấn đề lớn vì nó không những ảnh hưởng trực<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ trẻ sơ<br />
tiếp đến bản thân trẻ mà còn là gánh nặng cho<br />
sinhnhẹ cân và các yếu tố liên quan tại Bệnh<br />
gia đình và xã hội.(4)<br />
viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh”, với mong muốn<br />
TNCLS không những là một chỉ số sức khỏe trả lời câu hỏi: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở<br />
quan trọng của một quốc gia, của một địa<br />
người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Sản Nhi<br />
phương mà còn có ý nghĩa về tình trạng dinh tỉnh Trà Vinh là bao nhiêu và các yếu tố nào<br />
dưỡng, bệnh tật và những tập quán có hại của bà liên quan đến tình trạng này?<br />
mẹ; nó còn phản ánh những yếu tố khác mà<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu<br />
Mục tiêu chính: Xác định tỷ lệ trẻ có cân Lấy mẫu toàn bộ, chọn tuần tự trong thời<br />
nặng lúc sinh dưới 2500g ở những sản phụ gian nghiên cứu cho đến khi đủ số mẫu.<br />
người dân tộc Khmer có tuổi thai ≥ 37 tuần tại Nhân sự tham gia nghiên cứu<br />
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh.<br />
Chúng tôi tập huấn cho 4 cộng tác viên đồng<br />
Mục tiêu phụ: Xác định mối liên quan giữa thời cũng là nữ hộ sinh đang công tác tại khoa<br />
trẻ nhẹ cân lúc sinh có tuổi thai ≥ 37 tuần với Phụ Sản cùng tham gia phỏng vấn.<br />
các đặc điểm chung của bố, mẹ và các<br />
Quy trình thực hiện nghiên cứu<br />
đặc tính thai kỳ.<br />
Bước 1: Sàng lọc đối tượng nghiên cứu.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Sản phụ Khmer đến nhập sinh tại Bệnh viện<br />
Thiết kế nghiên cứu Sản Nhi tỉnh Trà Vinh sẽ được nữ hộ sinh đón<br />
Nghiên cứu cắt ngang. tiếp, hỏi các thông tin về hành chính và thăm<br />
khám lâm sàng. Các sản phụ thỏa tiêu chuẩn<br />
Dân số mục tiêu<br />
chọn mẫu sẽ được ghi nhận vào danh sách và<br />
Các sản phụ là người dân tộc Khmer sống tại<br />
gửi đến nhóm nghiên cứu mỗi ngày để lập kế<br />
tỉnh Trà Vinh.<br />
hoạch tiến hành thu thập thông tin. Các sản phụ<br />
Dân số chọn mẫu được theo dõi sinh theo quy trình của bệnh viện<br />
Các sản phụ là người dân tộc Khmer có tuổi và sau sinh sẽ được chuyển về trại Hậu Sản.<br />
thai ≥ 37 tuần đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Bước 2: Mời sản phụ tham gia nghiên cứu.<br />
tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến tháng Trước ngày xuất viện, nhóm nghiên cứu sẽ<br />
03/2016 và đồng ý tham gia nghiên cứu. tiếp xúc với sản phụ, mời tham gia nghiên cứu,<br />
Tiêu chuẩn nhận vào nếu đồng ý sản phụ sẽ được ký bảng đồng thuận<br />
Sản phụ sinh con sống trong thời gian và bắt đầu buổi phỏng vấn.<br />
nghiên cứu. Bước 3: Phỏng vấn và thu thập số liệu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Địa điểm phỏng vấn: tại phòng Tư Vấn Nuôi<br />
Đa thai, không xác định được chính xác tuổi Dưỡng Trẻ Nhỏ, là một phòng nằm trong khu<br />
thai, sản phụ có rối loạn hành vi, tâm thần, sản vực trại Hậu Sản có không gian tách biệt với<br />
phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu. những phòng khác.<br />
Cỡ mẫu Thời gian phỏng vấn: dự kiến kéo dài từ 10 –<br />
15 phút đối với mỗi sản phụ.<br />
Tính theo công thức ước tính một tỷ lệ trong<br />
quần thể với độ chính xác tuyệt đối. Bảng thu thập số liệu được soạn sẵn dưới<br />
12 α/2 p 1 p dạng những câu hỏi đóng, một chọn lựa, người<br />
n phỏng vấn đặt câu hỏi, sản phụ trả lời sẽ được<br />
d2<br />
người phỏng vấn điền vào bảng thu thập số liệu.<br />
α: xác suất sai lầm loại I, α = 0,05<br />
Ghi nhận các thông tin từ hồ sơ bệnh án, sổ<br />
Z: trị số từ phân phối chuẩn, = 1,96<br />
khám thai để hoàn tất bảng thu thập số liệu.<br />
d: độ chính xác tuyệt đối, d = 0,05<br />
Đối với các trường hợp sản phụ sinh trẻ<br />
p: tỷ lệ cần ước lượng, tỷ lệ TNCLS trong các nghiên cứu<br />
nhẹ cân, nhóm nghiên cứu sẽ tham vấn cho<br />
đã thực hiện trước đây thay đổi khác nhau nên chúng tôi<br />
sản phụ cách chăm sóc trẻ để hạn chế các biến<br />
chọn p = 0,5 để được cỡ mẫu lớn nhất cho mục tiêu chính.<br />
chứng về sau.<br />
n = 384.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
176 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xử lý số liệu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Khoa bao<br />
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm gồm cả người Kinh và người dân tộc thiểu số,<br />
thống kê Stata 10.0. trong đó người Kinh chiếm phần chủ yếu<br />
Phân tích số liệu gồm 2 bước: (78,76%). Xét về mốc thời gian thì thời điểm 2<br />
nghiên cứu thực hiện cách nhau 7 năm, là một<br />
Bước 1: mô tả và phân tích đơn biến bằng hồi<br />
khoảng thời gian đủ để tình hình kinh tế - xã hội,<br />
quy Logistic.<br />
giáo dục, y tế của các vùng miền trên đất nước<br />
Bước 2: phân tích đa biến bằng hồi quy có sự thay đổi, phát triển. Nếu theo chiều hướng<br />
Logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. phát triển này thì tỷ lệ TNCLS phải giảm xuống.<br />
Sử dụng khoảng tin cậy 95%. Tác giả Huỳnh Văn Dõng thực hiện nghiên<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN cứu năm 2012 tại bệnh viện huyện Khánh Vĩnh,<br />
Khánh Hòa với tỷ lệ TNCLS là 17%. Đây là<br />
Trong thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng<br />
nghiên cứu có số mẫu là người dân tộc thiểu số<br />
03/2016 có 386 sản phụ người dân tộc Khmer đến<br />
và địa điểm phỏng vấn đối tượng nghiên cứu là<br />
sinh tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh thỏa<br />
tại bệnh viện nên có tỷ lệ khá cao so với nghiên<br />
tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu của chúng tôi tuy là khoảng thời gian chỉ có<br />
cứu nên chúng tôi mời tất cả các sản phụ này<br />
4 năm. Tuy nhiên tỷ lệ TNCLS trong nghiên cứu<br />
tham gia vào nghiên cứu.<br />
của chúng tôi thấp hơn nhiều, có thể là do chúng<br />
Bảng 1. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh tôi khảo sát trên sản phụ là Khmer nhưng những<br />
Cân nặng trẻ lúc<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%) KTC 95% sản phụ này có tuổi thai từ 37 tuần trở lên còn<br />
sinh<br />
Bình thường 355 91,97 89,10-94,80 trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Dõng<br />
Nhẹ cân 31 8,03 5,20-10,90 đối tượng nghiên cứu bao gồm các sản phụ sinh<br />
Tổng số 386 100 non tháng và đủ tháng. Xét về mặt bằng chung<br />
Tác giả Trần Thị Bảo Vân (2014)(8,10) thực hiện thì điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đời sống<br />
nghiên cứu năm 2014 phỏng vấn 807 bà mẹ sống vật chất của người dân ở Khánh Vĩnh có chênh<br />
tại huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh với tỷ lệ trẻ lệch nhiều so với tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ hộ nghèo<br />
nhẹ cân lúc sinh là 6,32%. Đây là nghiên cứu có trong nghiên cứu ở Khánh Vĩnh chiếm 60,5%<br />
tỷ lệ TNCLS thấp hơn nghiên cứu chúng tôi. gấp 2,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo trong nghiên<br />
Điều này có thể là do chúng tôi chỉ khảo sát cứu của chúng tôi (22,8%)(1).<br />
những thai phụ có tuổi thai ≥ 37 tuần ở sản phụ Tác giả Nguyễn Thị Diệu Trang và Võ Minh<br />
người dân tộc Khmer, còn trong nghiên cứu của Tuấn thực hiện nghiên cứu năm 2015 trên sản<br />
tác giả Trần Thị Bảo Vân đối tượng nghiên cứu phụ là người dân tộc Êđê tại bệnh viện đa khoa<br />
bao gồm chủ yếu là người Kinh và một số ít là tỉnh Đắklắk với tỷ lệ TNCLS là 12,21%(2). Như<br />
người dân tộc thiểu số. vậy tỷ lệ TNCLS trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh trong nghiên cứu thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn<br />
của chúng tôi đều thấp hơn khi so với các nghiên Thị Diệu Trang. Xét về đối tượng nghiên cứu,<br />
cứu của Nguyễn Văn Khoa (2009)(3), Huỳnh Văn tuy cả 2 nghiên cứu đều khảo sát trên đối tượng<br />
Dõng (2012)(1) và Nguyễn Thị Diệu Trang là người dân tộc thiểu số, nhưng số mẫu nghiên<br />
(2015)(2). Điều này có thể được lý giải như sau: cứu của tác giả Nguyễn Thị Diệu Trang là người<br />
Tác giả Nguyễn Văn Khoa thực hiện nghiên dân tộc sống ở vùng Tây Nguyên có điều kiện<br />
cứu tại tỉnh Bình Phước năm 2008 ghi nhận tỷ lệ kinh tế nghèo (27,79%) cao hơn nghiên cứu của<br />
TNCLS là 11%. Điểm chung của cả hai nghiên chúng tôi (22,80%). Điều này cho thấy có sự<br />
cứu là đều khảo sát những thai phụ có tuổi thai chênh lệch về tình hình phát triễn kinh tế xã hội<br />
từ 37 tuần trở lên, tuy nhiên đối tượng trong<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 177<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
của các dân tộc thiểu số ở các vùng miền khác tế chủ yếu phụ thuộc vào nương rẫy, trồng lúa<br />
nhau trên đất nước. nước và chăn nuôi nhỏ lẻ, giao thông chưa phát<br />
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh chung của Việt triển mạnh, mạng lưới y tế, công tác chăm sóc<br />
Nam do MISC thống kê năm 2011 là 5,1%(7). So sức khỏe chưa được phủ đều. Cộng thêm vào đó<br />
sánh với tỷ lệ này thì tỷ lệ TNCLS trong nghiên là phong tục tập quán lạc hậu, trình độ văn hóa<br />
cứu của chúng tôi cao gấp 1,5 lần. Điều này cho thấp, phụ nữ Khmer thường kết hôn khá sớm,<br />
thấy có sự chênh lệch về tình hình phát triển sinh nhiều con, nhận thức về chăm sóc sức khỏe<br />
kinh tế xã hội của các vùng miền trên đất nước, còn kém…Tất cả những điều này đều góp phần<br />
đời sống vật chất của đồng bào dân tộc Khmer làm gia tăng tỷ lệ TNCLS ở đối tượng đồng bào<br />
còn nhiều khó khăn, đặc biệt là những đối tượng dân tộc Khmer.<br />
sống ở vùng sâu vùng xa nơi mà điều kiện kinh<br />
Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến kết cục trẻ nhẹ cân lúc sinh trong phân tích đa biến<br />
Nhẹ cân Không nhẹ cân<br />
Đặc điểm PR PR* P**<br />
(n=31) (%) (n=355) (%)<br />
≤ cấp I 11 (12,9) 74 (87,1) 1 1<br />
Trình độ học vấn của mẹ Cấp II 17 (10,9) 139 (89,1) 0,14 0,53 0,53<br />
≥ cấp III 3 (2,1) 142 (97,9) 0,17 0,39 0,39<br />
Đủ sống, khá giả 10 (3,4) 288 (96,6) 1 1<br />
Điều kiện kinh tế<br />
Nghèo 21 (23,9) 67 (76,1) 9,03 8,45 0,01<br />
18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 12 (5,5) 206 (94,5) 1 1<br />
BMI của mẹ trước mang thai BMI < 18,5 18 (13,5) 115 (86,5) 2,69 0,47 0,09<br />
BMI ≥ 23 1 (2,9) 34 (97,1) 5,32 0,13 0,53<br />
> 9kg 11 (4,9) 215 (95,1) 1 1<br />
Tăng cân trong thai kỳ<br />
≤ 9kg 20 (12,5) 140 (87,5) 2,79 3,18 0,03<br />
Không 7 (4,2) 158 (95,8) 1 1<br />
Hút thuốc lá (bố)<br />
Có 24 (10,9) 97 (89,1) 2,75 1,72 0,35<br />
Chưa sinh 22 (10,4) 190 (89,6) 1 1<br />
Số lần đã sinh 1 lần 5 (3,5) 139 (96,5) 1,33 1,34 0,49<br />
≥ 2 lần 4 (13,3) 26 (86,7) 4,28 2,72 0,31<br />
≥ 3 lần 20 (5,7) 329 (94,3) 1 1<br />
Khám thai<br />
< 3 lần 11 (29,7) 26 (70,3) 6,96 4,29 0,01<br />
Đầy đủ 19 (5,6) 321 (94,4) 1 1<br />
Uống sắt<br />
Không đầy đủ 12 (26,1) 34 (73,9) 5,96 2,49 0,12<br />
Không 22 (6,3) 326 (76,3) 1 1<br />
Mắc bệnh trong thai kỳ<br />
Có 9 (23,7) 29 (76,3) 4,59 5,12 0,02<br />
Không 29 (7,7) 347 (92,3) 1 1<br />
Thói quen ăn thức ăn sống<br />
Có 2 (20,0) 8 (80,0) 2,99 5,61 0,23<br />
Trai 10 (4,9) 195 (95,1) 1 1<br />
Giới tính trẻ<br />
Gái 21(11,6) 160(88,4) 2,56 0,53 0,14<br />
(*) PR hiệu chỉnh (**) Hồi quy Logistic đa biến. Những sản phụ có điều kiện kinh tế thuộc<br />
Trong phân tích đơn biến, chúng tôi có 10 diện hộ nghèo làm tăng nguy cơ sinh con nhẹ<br />
yếu tố liên quan đến nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân. cân gấp 8,45 lần so với những sản phụ có điều<br />
Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu và đồng kiện kinh tế ở mức đủ sống, khá giả trở lên. Tác<br />
tác, chúng tôi chọn 11 biến số có P-value < 0,25 giả Tô Minh Hương (2007)(5) và Trần Thị Bảo Vân<br />
khi phân tích đơn biến đưa vào phương trình hồi (2014)(10) cũng có kết luận giống với chúng tôi.<br />
quy đa biến như đã trình bày ở bảng 3. Kết quả Tuy nhiên, nghiên cứu của Huỳnh Văn Dõng<br />
còn lại 4 yếu tố có liên quan đến kết cục TNCLS (2012)(1) thì lại không tìm thấy mối liên quan giữa<br />
như sau: tình trạng kinh tế và kết cục TNCLS. Có lẽ do sự<br />
<br />
<br />
178 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phân loại bà mẹ thuộc diện hộ nghèo hay hộ KTC 95% = 3,09 – 23,03), bà mẹ tăng cân trong cả<br />
bình thường ở huyện Khánh Vĩnh, Khánh Hòa thai kỳ ≤ 9 kg (PR*= 3,18; KTC 95% = 1,13 - 8,89),<br />
là không mấy rõ ràng. Phần lớn các bà mẹ tham bà mẹ khám thai < 3 lần trong thai kỳ (PR*= 4,29;<br />
gia trong nghiên cứu này đều thuộc hộ nghèo, KTC 95% = 1,34 – 13,76), bà mẹ mắc bệnh trong<br />
các hộ bình thường khác thì mức sống cũng thai kỳ (PR*= 5,12; KTC 95% = 1,32 – 19,88).<br />
không cao hơn bao nhiêu nên sự khác biệt này Để hạ thấp tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh ở đối<br />
không có ý nghĩa về mặt thống kê. tượng đồng bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh,<br />
Những thai phụ tăng cân trong cả thai kỳ ≤ 9 căn cứ vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề<br />
kg có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 3,18 lần so xuất một số ý kiến sau:<br />
với những sản phụ tăng cân trong cả thai kỳ > Tập trung giải quyết khó khăn cho những<br />
9kg. Trong các nghiên cứu của Huỳnh Văn Dõng gia đình thuộc diện hộ nghèo đặc biệt là đối<br />
(2012)(1) và Trần Thị Bảo Vân (2014)(10) đều chọn tượng đồng bào dân tộc Khmer ở vùng sâu<br />
điểm cắt 9 kg để đánh giá mức tăng cân trong vùng xa.<br />
thai kỳ và cũng có kết luận tương tự.<br />
Cần tổ chức các buổi truyền thông về sức<br />
Khám thai định kỳ là việc làm rất quan trọng khỏe cho những sản phụ người Khmer để<br />
của người phụ nữ khi mang thai. Những sản nâng cao kiến thức về chăm sóc vệ sinh thai<br />
phụ khám thai < 3 lần trong thai kỳ làm tăng nghén, hiểu rõ tầm quan trọng của việc khám<br />
nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,29 lần so với thai định kỳ.<br />
những sản phụ khám thai ≥ 3 lần. Điều này cũng<br />
Cán bộ y tế cơ sở cần quan tâm hơn đến các<br />
phù hợp kết luận của tác giả Huỳnh Văn Dõng<br />
sản phụ người Khmer để hướng dẫn sản phụ<br />
(2012)(1), tác giả Nguyễn Thị Diệu Trang(2). Tuy<br />
cách ăn uống hợp lý, đảm bảo chế độ dinh<br />
nhiên, tác giả Trần Thị Bảo Vân (2014)(10) lại<br />
dưỡng để tăng cân đủ trong suốt thai kỳ. Cán bộ<br />
không tìm thấy mối liên quan giữa số lần khám<br />
y tế cũng cần quan tâm và theo dõi sát vấn đề<br />
thai và kết cục TNCLS. Có thể do trong nghiên<br />
bệnh lý mạn tính của sản phụ để giúp phát hiện<br />
cứu này hầu hết các sản phụ đều đi khám thai ><br />
sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý trong thai kỳ.<br />
3 lần (97%), chỉ có một tỷ lệ khá thấp sản phụ<br />
khám thai < 3 lần nên sự khác biệt không có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghĩa thống kê. 1. Huỳnh Văn Dõng (2012), "Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở người dân<br />
tộc thiểu số và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Khánh Vĩnh -<br />
Những thai phụ có mắc bệnh trong thai kỳ Khánh Hòa năm 2012", Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược<br />
TP. Hồ Chí Minh, tr. 33-59.<br />
sẽ làm tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 5,12<br />
2. Nguyễn Thị Diệu Trang, Võ Minh Tuấn (2015),"Tỷ lệ trẻ nhẹ<br />
lần so với những thai phụ không mắc bệnh. cân lúc sinh và các yếu tố liên quan ờ người dân tộc Êđê tại<br />
Kết quả này cũng phù hợp với tác giả Nguyễn bệnh viện đa khoa tỉnh Đăklắk ", Tạp san Y Học TP.HCM, số 1,<br />
tháng 3/2016: tr.353-359.<br />
Thị Diệu Trang(2) và các tác giả ngoài nước 3. Nguyễn Văn Khoa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2009), "Tỉ lệ<br />
khác có tỷ lệ trẻ nhẹ lúc sinh liên quan với mắc trẻ nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại tỉnh Bình Phước". Tạp chí<br />
bệnh trong thai kỳ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 13 (1), tr. 114-118.<br />
4. Ota E, Haruna M, Suzuki M, Anh DD, Tho le H, et al (2011),<br />
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ "Maternal body mass index and gestational weight gain and<br />
their association with perinatal outcomes in Viet Nam". Bull<br />
Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2015 World Health Organ, 89 (2), pp. 127-36.<br />
đến 03/2016 trên 386 thai phụ người Khmer đến 5. Tô Minh Hương, Trần Thị Phương Mai (2007), "Tổng suất và<br />
những yếu tố nguy cơ cho trẻ sơ sinh thấp cân tại Bệnh viện<br />
sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh, số liệu Phụ Sản Hà Nội". Tạp chí Thông tin Y Dược, (12/2007), tr. 13-17.<br />
nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh là 6. Tổng cục Thống kê Trà Vinh (2015), tr. 1.<br />
7. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2011), "Điều tra đánh giá các<br />
8,03% (KTC 95%: 5,20 - 10,90). Các yếu tố liên<br />
mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011", tr. 71-72.<br />
quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh là: Gia đình có tình<br />
trạng kinh tế thuộc diện hộ nghèo (PR*= 8,45;<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 179<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
8. Trần Thị Bảo Vân (2014), "Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu on Optimal Feeding of Low Birth-Weight Infants in Low- and<br />
tố liên quan tại huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh", Luận văn Middle-Income Countries, Genevna.<br />
Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 60-78.<br />
9. Viện Dinh Dưỡng - UNICEF - Alive & Thrive (2014), "Thông<br />
tin Giám sát Dinh dưỡng năm 2013", Hà Nội, Việt Nam, tr. 195.<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2016<br />
10. Viện Dinh Dưỡng (2010), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2016<br />
2009-2010", Nhà xuất bản Y học, tr. 9.<br />
11. World Health Organization (2011), "WHO Guidelines<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017<br />
Approved by the Guidelines Review Committee", In: Guidelines<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
180 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />