TỶ LỆ TRẺ NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC<br />
Nguyễn Văn Khoa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Giảm 1/3 số trẻ nhẹ cân hiện nay là một trong những mục tiêu của chương trình CSSKSS tại<br />
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Xác định tỷ lệ trẻ nhẹ cân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh con nhẹ<br />
cân tại tỉnh Bình Phước.<br />
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 518 phụ nữ sống tại Bình Phước có tuổi thai từ 37 tuần đến hết<br />
tuần thứ 41, sanh từ 10/2007 đến 02/2008. Chọn mẫu cụm theo phương pháp xác suất tỷ lệ.<br />
Kết quả: Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu là 11% với KTC 95%: 8,32 – 13,68. Các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
tỉ lệ trẻ nhẹ cân ghi nhận: Điều kiện kinh tế ở mức nghèo nguy cơ gấp 2,87 lần (OR=2,87 với KTC95% [1,127,32], sản phụ không khám thai hoặc chỉ khám 1 lần trong thai kỳ nguy cơ gấp 3,2 lần (OR=3,2 với KTC95%<br />
[1,65-6,23], sản phụ có chế độ dinh dưỡng kém khi mang thai nguy cơ gấp 7,41 lần (OR=7,41 với KTC95%<br />
[2,85-19,24].<br />
Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng cường khám thai định kỳ và<br />
giúp xóa đói giảm nghèo.<br />
Từ khóa: trẻ nhẹ cân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND FACTORS ASSOCIATED IN BINH PHUOC<br />
PROVINCE<br />
Nguyen Van Khoa, Huynh Nguyen Khanh Trang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 118<br />
Objective: Reducing onew third of babies born with a low birth weight (LBW) is one of the objectives of<br />
reproductive health program in Vietnam from 2001 to 2010. Searching for prevalence and factors associated with<br />
delivery low birth weight babies in Binh Phuoc province.<br />
Design: Cross-sectional study which survey interviewed 518 pregnant women, having gestation aged 3741weeks delivered from 10/2007 to 02/2008 in Binh Phuoc province. Sample size selected Probability Proportional<br />
to Size (PPS).<br />
Result: Prevalence of LBW was 11% (CI 95% [8.32-13.68]). Factors associated with delivery of LBW<br />
consist of: living on poverty OR=2.87 CI95% [1.12-7.32], receives prenatal care at most one time OR=3.2 CI95%<br />
[1.65-6.23], nutrition insufficient during pregnancy OR=7.41 CI95% [2.85-19.24]. Conclusion: Needs have<br />
more than supporting to help from health services, intensive prenatal care and further the poverty- alleviation<br />
movement.<br />
Keyword: low<br />
<br />
birth<br />
<br />
weight<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,9 triệu<br />
tử vong nhi, trong đó nguyên nhân do nhẹ cân<br />
chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ<br />
<br />
nhẹ cân là 8%, ở Đông Nam Á tỉ lệ này là 20 đến<br />
30% và có 70 – 80% tử vong nhi có liên quan đến<br />
nhẹ cân. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005,<br />
25% trẻ suy dinh dưỡng có nguồn gốc từ tình<br />
trạng suy dinh dưỡng bào thai(5).<br />
<br />
* Bộ môn Sản Trường Trung Học Y Tế tỉnh Bình Phước ** Bộ môn Phụ Sản ĐHYD thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (Low Birth Weight: LBW)<br />
thay đổi theo từng châu lục, theo điều kiện phát<br />
triển kinh tế của từng quốc gia. Theo Bittar Z(3)<br />
nghiên cứu trên 3.347 sản phụ cho thấy tỉ lệ LBW<br />
ở miền nam Beirut 1998 là 5,43%, tại Hàn Quốc<br />
2001 tỉ lệ LBW và rất nhẹ cân là 8,4%, tại Việt<br />
Nam 1994 tỉ lệ LBW là 14(5).<br />
<br />
lần khám thai, uống viên sắt, dinh dưỡng<br />
trong thai kỳ, ra máu âm đạo, khả năng nhiễm<br />
sốt rét, giới tính thai nhi.<br />
<br />
Các yếu tố về phía mẹ liên quan đến việc<br />
sanh bé nhẹ cân có thể xuất hiện từ lúc còn nhỏ,<br />
trước khi mang thai, trong quá trình mang thai,<br />
các yếu tố đó có thể do bệnh tật của người mẹ, có<br />
thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế, xã<br />
hội, do một số bệnh lý của người mẹ, dinh<br />
dưỡng của người mẹ, do cách chăm sóc thai(1,2).<br />
Ngoài ra những yếu tố liên quan đến thai nhẹ<br />
cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát<br />
triển về kinh tế, xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các<br />
yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng vùng<br />
miền khác nhau là quan trọng để hạn chế tỉ lệ<br />
thai nhẹ cân cho từng vùng miền đó nói riêng và<br />
cho quốc gia nói chung (7).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Bình Phước là một tỉnh miền núi, dân tộc ít<br />
người chiếm 20% dân số, tỉ lệ người nghèo 10%<br />
dân số(11). Là tỉnh mà tỉ lệ một số bệnh còn lưu<br />
hành khá cao như sốt rét, lao, bướu cổ, tỉ lệ trẻ<br />
em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi năm 2007 là<br />
23,5%, tỉ lệ sanh còn ở mức cao 2,1%. Hiện nay<br />
tại tỉnh Bình Phước, tỉ lệ thai nhẹ cân vẫn chưa<br />
có một thống kê đầy đủ, yếu tố nào tác động đến<br />
người mẹ trong việc sanh con nhẹ cân ở tỉnh<br />
Bình Phước? Trong các yếu tố đó thì cái nào có<br />
tác động mạnh và có thể can thiệp?<br />
Vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1 Xác định tỉ lệ của trẻ sơ sinh nhẹ cân tại<br />
tỉnh Bình Phước.<br />
2 Xác định một số yếu tố liên quan việc<br />
sanh trẻ nhẹ cân: Tuổi sản phụ, nghề, dân tộc,<br />
điều kiện kinh tế, phương tiện đi lại, khoảng<br />
cách từ nhà đến trạm y tế, học vấn, số lần<br />
sanh, sẩy thai, viêm nhiễm đường sinh dục, số<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
2<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang<br />
Thai phụ sống tại Bình Phước từ ba năm trở<br />
lên, có tuổi thai từ 37 tuần đến hết tuần thứ 41,<br />
chuyển dạ sanh từ tháng mười 2007 đến tháng<br />
hai 2008.<br />
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2007 đến<br />
02/2008. Chọn mẫu cụm theo phương pháp xác<br />
suất tỷ lệ với cỡ của cộng đồng.<br />
Bước 1: Lập danh sách tất cả 93 xã – phường<br />
của 8 huyện thị thuộc tỉnh Bình Phước.<br />
Bước 2: Ước tính số phụ nữ mang thai cộng<br />
dồn trong 5 tháng của 93 xã (phường) bằng cách<br />
lấy dân số giữa năm 2007 của từng xã nhân cho<br />
tỉ lệ sanh (2,1%), sau đó nhân cho 5/12 và cộng<br />
dồn lại. Tổng cộng khoảng 7841 thai phụ.<br />
Bước 3: Dự kiến chọn 30 cụm để khảo sát.<br />
Tính hệ số K = 7.841/30 = 262. Dùng bảng ngẫu<br />
nhiên chọn một số ngẫu nhiên trong khoảng [0 –<br />
262], chọn được số 138. Cụm đầu tiên được chọn<br />
là cụm có số cộng dồn 138, các cụm tiếp theo<br />
được tính theo công thức 138 + n (262). Với n =<br />
1,2,3...29.<br />
Bước 4: Dự tính số sản phụ cần phỏng vấn<br />
trong từng cụm, tính khoảng cách k trong mỗi<br />
cụm, sau đó tiến hành phỏng vấn theo hệ số k<br />
cho đến khi đủ số sản phụ cần khảo sát.<br />
<br />
Z 21−α<br />
<br />
(1-P)P / d 2 với độ tin cậy<br />
<br />
Z 1−α = 1,96.<br />
<br />
Chọn P = 50%. Độ chính<br />
<br />
Cỡ mẫu: n =<br />
95% nên<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
xác là: 6% tức d = 0,06.<br />
Tính ra n tối thiểu là 259. Để loại hiệu ứng do<br />
thiết kế, mẫu tính trên được nhân 2. Nhự vậy số<br />
mẫu trong nghiên cứu là: 518 sản phụ<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Phỏng vấn trực tiếp sản phụ bằng bộ câu hỏi<br />
<br />
trong lúc chờ sanh hoặc sau khi sanh. Cân bé với<br />
cân được kiểm định.<br />
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê<br />
STATA 10.0<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Kinh tế<br />
<br />
Phương tiện di<br />
chuyển<br />
Khoảng cách từ<br />
nhà đến trạm y tế<br />
<br />
Học vấn<br />
<br />
Số lần sanh<br />
<br />
Tiền sử sảy thai<br />
Tiền sử bệnh phụ<br />
khoa<br />
<br />
Số lần khám thai<br />
<br />
Uống viên sắt<br />
<br />
Dinh dưỡng trong<br />
thai kỳ<br />
Ra máu âm đạo<br />
Khả năng nhiễm<br />
sốt rét<br />
Giới tính bé<br />
<br />
Dịch tể<br />
35<br />
Công chức<br />
Công nhân<br />
Làm rẫy<br />
Kinh<br />
Ít người<br />
Khá<br />
Đủ sống<br />
Nghèo<br />
Xe máy<br />
Xe đạp<br />
Đi bộ<br />
< 5 km<br />
5 – 10 km<br />
> 10 km<br />
Mù chữ<br />
Cấp I<br />
Cấp II<br />
≥ Cấp III<br />
Lần 1<br />
Lần 2<br />
>2<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
≥ 3 lần<br />
2 lần<br />
1 lần<br />
Không khám<br />
Đủ<br />
Không đầy đủ<br />
Không uống<br />
Đầy đủ<br />
Trung bình<br />
Kém<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Nam<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
N =518 (%)<br />
48 (9,27)<br />
435 (83,98)<br />
35 (6,760<br />
66 (12,74)<br />
125 (24,13)<br />
327 (63,13)<br />
408 (78,76)<br />
110 (21,24)<br />
168 (32,43)<br />
269 (51,93)<br />
81 (15,64)<br />
283 (54,63)<br />
198 (38,22)<br />
37 (7,14)<br />
68 (13,13)<br />
304 (58,69)<br />
146 (28,19)<br />
82 (15,83)<br />
289 (55,79)<br />
106 (20,46)<br />
41 (7,92)<br />
179 (34,56)<br />
173 (33,4)<br />
166 (32,05)<br />
484 (93,44)<br />
34 (6,56)<br />
394 (76,06)<br />
124 (23,94)<br />
285 (55,02)<br />
181 (34,94)<br />
30 (5,79)<br />
22 (4,25)<br />
273 (52,7)<br />
227 (43,82)<br />
18 (3,47)<br />
379 (73,17)<br />
108 (20,85)<br />
31 (5,98)<br />
498 (96,14)<br />
20 (3,86)<br />
436 (84,17)<br />
82 (15,83)<br />
284 (54,83)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Dịch tể<br />
Nữ<br />
<br />
N =518 (%)<br />
234 (45,17)<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi chủ yếu trong lứa tuổi 19 -35<br />
(83,98%). Nghề chủ yếu là làm rẫy (63,13%). Tỉ lệ<br />
người Kinh (78,76%) cao hơn so với dân tộc<br />
thiểu số (21,24%). Đa số các thai phụ sống cách<br />
nơi có trạm y tế từ 5 – 10 km (58,69%). Phương<br />
tiện sử dụng nhiều là xe máy (54,63%). Học vấn<br />
trên 90% từ cấp 2 trở xuống. Đa số kiện kinh tế<br />
đủ sống (51,93%), sản phụ thuộc dạng nghèo<br />
(15,64%). Sanh con lần thứ 3 cao (32,05%). Số sản<br />
phụ có tiền sử sẩy 6,56%. Khám tiền thai 3 lần<br />
trở lên (55,02%), tuy nhiên không khám lần nào<br />
(4,25%). Có 52,70% uống viên sắt đầy đủ trong<br />
thai kỳ. 73,17% sản phụ có chế độ dinh dưỡng<br />
đầy đủ. Ra máu âm đạo bất thường trong thai kỳ<br />
3,86%. 15,83% có khả năng nhiễm sốt rét trong<br />
thai kỳ…<br />
Cân nặng trung bình của 518 trẻ là: 2.983,71 ±<br />
392,63 gram. Trong 518 sản phụ trong mẫu<br />
nghiên cứu có 57 sản phụ sinh con nhẹ cân,<br />
chiếm tỉ lệ 11%. Với p = 0,11, ta tính được SD =<br />
0,0137. Hệ số tin cậy 95%: Z(1- α/2) = 1,96. Tính<br />
được: 95%CI = 0,11 + 0,0268 = 0,0832- 0,1368. Vậy<br />
tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu là: 11% với<br />
KTC 95%: 8,32 – 13,68.<br />
Bảng 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ<br />
nhẹ cân<br />
Yếu tố<br />
Dân tộc<br />
Tuổi<br />
Khoảng cách<br />
Phương tiện<br />
Nghề nghiệp<br />
Học vấn<br />
Điều kiện kinh tế<br />
Số lần khám tiền thai<br />
Uống viên sắt<br />
Dinh dưỡng trong thai kỳ<br />
Khả năng nhiễm sốt rét<br />
<br />
OR<br />
0,81<br />
1,28<br />
3,66<br />
2,01<br />
0,78<br />
0,48<br />
21,13<br />
4,40<br />
0,34<br />
18,27<br />
4,89<br />
<br />
KTC 95%<br />
0,33 – 1,98<br />
0,74 – 2,22<br />
1,66 - 8,23<br />
0,96 – 4,19<br />
0,39 – 1,58<br />
0,23 – 0,99<br />
9,59 – 46,56<br />
2,30 – 8,39<br />
0,11 – 1,10<br />
6,92 – 48,19<br />
1,95 – 12,23<br />
<br />
Nhận xét: Theo phân tích cho thấy trong các<br />
yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội thì các yếu<br />
tố có có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện<br />
thống kê là: khoảng cách và điều kiện kinh tế.<br />
Bên cạnh đó các yếu tố chăm sóc của thai kỳ lần<br />
này có các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
3<br />
<br />
là: số lần khám tiền thai, dinh dưỡng và khả<br />
năng nhiễm sốt rét trong thai kỳ của sản phụ.<br />
Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố ảnh<br />
hưởng sinh trẻ nhẹ cân<br />
Yếu tố<br />
Điều kiện kinh tế<br />
Số lần khám tiền thai<br />
Dinh dưỡng trong thai kỳ<br />
<br />
OR<br />
2,87<br />
3,20<br />
7,41<br />
<br />
KTC 95%<br />
1,12 – 7,32<br />
1,65 - 6,23<br />
2,85 - 19,24<br />
<br />
Nhận xét: Qua bảng phân tích hồi qui đa<br />
biến tổng thể ta thấy trong các yếu tố liên quan<br />
đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân thì những yếu tố sau đây có<br />
ảnh hưởng mạnh hơn cả: điều kiện kinh tế,<br />
khám tiền thai và dinh dưỡng trong thai kỳ.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dựa vào tỉ lệ LBW đặc trưng cho từng khu<br />
vực, tổ chức Y Tế Thế Giới năm 2000 chia làm 3<br />
khu vực dịch tễ lớn với các tỉ lệ TNC khác nhau:<br />
nhóm các nước phát triển là 7% (4), các nước đang<br />
phát triển là 16,5% và các nước chậm phát triển<br />
là 18,6%. Theo thống kê của UNICEF và WHO<br />
cho 192 nước trên toàn cầu năm 2000 thì tỉ lệ trẻ<br />
nhẹ cân ở Việt Nam là 9% trong đó có khoảng<br />
29% trẻ em không được cân lúc sanh(5). Ở các<br />
nước phát triển, tỉ lệ trẻ nhẹ cân ngày một giảm<br />
dần thay vào đó là tỉ lệ trẻ thừa cân ngày một<br />
tăng lên. Còn ở các nước đang phát triển và nhất<br />
là các nước kém phát triển thì tỉ lệ trẻ nhẹ cân<br />
vẫn còn cao và thật khó để hạ thấp tỉ lệ này<br />
xuống ở mức mong muốn (6).<br />
Với 518 mẫu được khảo sát trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, số sản phụ sanh con nhẹ<br />
cân là 57 người, chiếm tỉ lệ 11% KTC 95%: 8,32<br />
-13,68. Nhìn chung tỉ lệ này khá cao so với một<br />
số nghiên cứu và báo cáo trong những năm<br />
gần đây. Với 30 cụm được chọn ngẫu nhiên<br />
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3<br />
cụm thuộc thị trấn, thị xã, số còn lại là những<br />
cụm thuộc vùng ven hoặc vùng sâu. Có thể<br />
điều này cũng góp phần làm tăng tỉ lệ trẻ nhẹ<br />
cân trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì trẻ nhẹ<br />
cân thường có hai dạng đó là trẻ nhẹ cân do<br />
sanh non tháng và trẻ nhẹ cân do suy dinh<br />
dưỡng bào thai tuổi thai từ 37 tuần trở lên.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
4<br />
<br />
trẻ nhẹ cân do suy dinh dưỡng bào thai và vì<br />
một số khó khăn nhất định chúng tôi không<br />
thể khảo sát được trẻ nhẹ cân do sanh non. Vì<br />
vậy, việc chọn những sản phụ có tuổi thai từ<br />
37 tuần trở lên trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề ra.<br />
Tiến hành phân tích các yếu tố liên quan đến<br />
kinh tế xã hội. Kết quả ở bảng 2 cho thấy rằng<br />
trong các yếu tố liên quan về kinh tế xã hội trong<br />
nghiên cứu này có các yếu tố liên quan có ý<br />
nghĩa về phương diện thống kê là: Khoảng cách,<br />
điều kiện kinh tế.<br />
Qua so sánh sự khác biệt về tỉ lệ trẻ nhẹ cân<br />
ở các nhóm khác nhau trong mỗi yếu tố liên<br />
quan ở trên ta có thể rút ra một số yếu tố nguy<br />
cơ của trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu này là: Sản<br />
phụ sống ở những nơi cách xa trung tâm xã hay<br />
thị trấn trên 10 km, sản phụ có điều kiện kinh tế<br />
ở mức nghèo. Bình Phước là tỉnh có diện tích<br />
khá lớn, hiện đứng thứ 6 trên toàn quốc, tỉnh có<br />
93 xã phường nhưng chỉ có 1 thị xã và 7 thị trấn,<br />
đó là nơi dân cư tập trung tương đối đông đúc,<br />
số xã còn lại phần lớn là xã vùng ven biên giới và<br />
xã thuộc vùng sâu, vùng xa. Trong khi đó theo<br />
nhận định của Sở Y tế thì nguồn lực của ngành y<br />
tế vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất, trang<br />
thiết bị y tế còn thiếu, lạc hậu, không đồng bộ ở<br />
các tuyến, nhân lực còn thiếu, trình độ còn hạn<br />
chế, toàn tỉnh mới chỉ có 29/93 xã đạt Chuẩn<br />
Quốc Gia về Y tế xã, mạng lưới y tế thôn bản vẫn<br />
còn đang tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ để<br />
hoạt động có hiệu quả (5). Vì vậy, việc chăm sóc<br />
sức khỏe cho những hộ dân sống ở những nơi<br />
hẻo lánh là khó đảm bảo được. Theo số liệu của<br />
cục thống kê tỉnh Bình Phước, hiện nay toàn tỉnh<br />
có 15 xã biên giới, 20 xã nghèo (xã 135), có 72 xã<br />
thuộc vùng khó khăn. Thu nhập bình quân đầu<br />
người còn thấp khoảng 700.000 đồng/ người/<br />
tháng, những người có thu nhập dưới 500.000<br />
đồng/ người/ tháng được xếp vào diện nghèo.<br />
Hiện nay, khoảng cách giàu – nghèo ở Bình<br />
Phước ngày một nới rộng.<br />
Theo nghiên cứu của Reichman RE và cộng<br />
sự , những bà mẹ sanh lần đầu ở tuổi vị thành<br />
(1,10)<br />
<br />
niên sẽ có tỉ lệ sanh con nhẹ cân tăng gấp 3 lần so<br />
với nhóm khác, nguyên nhân do cơ thể của<br />
những bà mẹ tuổi vị thành niên chưa đáp ứng<br />
đầy đủ cho sự phát triển của thai nhi, đồng thời<br />
ý thức về chăm sóc thai nhi của những bà mẹ<br />
này cũng chưa thật sự đúng đắn.<br />
Minagawa AT cùng cộng sự (2006)(9), bằng<br />
một nghiên cứu bệnh chứng nhằm tìm ra các<br />
yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã<br />
cho thấy việc khám tiền thai rất quan trọng trong<br />
việc phát hiện và điều trị các trường hợp thai<br />
chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong<br />
quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp<br />
cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc<br />
chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất<br />
thường của thai nhi (2,7,8). Mặc dù đã ý thức được<br />
tầm quan trọng trong việc chăm sóc tiền thai ở<br />
những năm gần đây của các sản phụ tại Bình<br />
Phước. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan<br />
mà việc đi khám tiền thai của một số sản phụ hết<br />
sức khó khăn, nhất là những sản phụ sống ở<br />
vùng sâu, vùng xa. Điều này giải thích tại sao<br />
vẫn có đến 4,25% sản phụ trong mẫu nghiên cứu<br />
không hề đi khám thai trong suốt thai kỳ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Abrams, B. & Newman, V. (1991). Small-for-gestational-age<br />
birth: maternal predictors and comparison with risk factors of<br />
spontaneous preterm delivery in the same cohort. Am J<br />
Obstet Gynecol, 164(3), 785-790.<br />
Nguyễn Thị Tuyết Anh. (2006). Phân tích các yếu tố liên quan<br />
đến cân nặng con: Luận văn thạc sĩ y học, trang 5 -24.<br />
Bittar Z. Rates of perinatal mortality and low birth weight<br />
among 3367 consecutive births in south of Beirut. J Med<br />
Liban. 1998 May-Jun;46(3):126-30<br />
Goldenberg RL, Culhane JF. Low birth weight in the United<br />
States. Am J Clin Nutr. 2007 Feb;85(2):584-90.<br />
Dinh PH, To TH, Vuong TH, Hojer B, Persson LA Maternal<br />
factors influencing the occurrence of low birthweight in<br />
northern Vietnam. Ann Trop Paediatr. 1996 Dec;16(4):327-33.<br />
Hosain GM, Chatterjee N, Begum A, Saha SC. Factors<br />
associated with low birthweight in rural Bangladesh. J Trop<br />
Pediatr. 2006 Apr;52(2):87-91. Epub 2005 Jul 13<br />
Kulvanitchaiyanunt A. Study of the prognostic value of the<br />
pregnant nutrition graph (Vallop Curve) to predict the<br />
incidence of low birth weight infants. J Med Assoc Thai. 2005<br />
Jan;88(1):9-14.<br />
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. (2006). Lá nhau - dây rốn. Sản<br />
phụ khoa tập 1, trang. 69 - 80).Nhà xuất bản Y học, Tp HCM.<br />
Minagawa AT, Biagoline RE, Fujimori E, de Oliveira IM,<br />
Moreira AP, Ortega LD. Low birth weightand maternal<br />
conditions in pre-natal. Rev Esc Enferm USP. 2006<br />
Dec;40(4):548-54<br />
Reichman NE, Teitler JO. Paternal age as a risk factor for low<br />
birthweight. Am J Public Health. 2006 May;96(5):862-6. Epub<br />
2006 Mar 29.<br />
Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh Bình Phước (2006), Báo<br />
cáo phòng chống sốt rét 2006. Tỉnh Bình Phước.<br />
<br />
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 518 sản phụ,<br />
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br />
1. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong mẫu nghiên cứu là<br />
11% với KTC 95%: 8,32 – 13,68.<br />
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân<br />
trong nghiên cứu này là: Điều kiện kinh tế của<br />
sản phụ ở mức nghèo. Sản phụ không đi khám<br />
tiền thai hoặc chỉ đi khám có 1 lần trong thai kỳ.<br />
Sản phụ có chế độ dinh dưỡng kém trong quá<br />
trình mang thai.<br />
3. Các yếu tố không liên quan đến tỉ lệ trẻ<br />
nhẹ cân trong nghiên cứu này là: Dân tộc,<br />
phương tiện, nghề nghiệp, khoảng cách, học<br />
vấn, số lần sanh, tiền sử sẩy thai, uống viên sắt,<br />
khả năng nhiễm sốt rét, ra máu âm đạo bất<br />
thường, giới tính thai nhi.<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
5<br />
<br />