Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RÚT QUE CẤY<br />
TRÁNH THAI IMPLANON SỚM TRƯỚC THỜI HẠN TẠI BV TỪ DŨ<br />
Cao Hữu Thịnh*, Võ Minh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Cấy Implanon một phương pháp ngừa thai mới được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2005. Việc<br />
phải rút que cấy tránh thai ra sớm trước hạn gây lãng phí thời gian và tài chính cho người sử dụng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai Implanon<br />
sớm trước thời hạn tại bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Từ tháng 06/2015 đến tháng 05/2016 có 386 phụ nữ đến<br />
khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình bệnh viện Từ Dũ để rút que cấy Implanon, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý<br />
tham gia nghiên cứu. Họ sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin và đặc điểm<br />
dịch tễ, kinh tế xã hội, tiền sử ngừa thai, tiền sử sản khoa, thời gian sử dụng que cấy, các tác dụng phụ và lý do<br />
rút que chính.<br />
Kết quả: Tỷ lệ rút que Implanon sớm trước thời hạn (2 năm) là 51,04%. Các lý do rút que chính gồm: muốn<br />
có thai 25,4%; đổi biện pháp ngừa thai khác 32,5%; rong kinh rong huyết 16,2%; vô kinh 7,1%; tăng cân 6,1% và<br />
nổi mụn 2%. Phản ứng tại vùng, rong kinh rong huyết, muốn có thai, đau vú và thay đổi tính tình là các yếu tố<br />
liên quan đến rút que Implanon sớm trước thời hạn.<br />
Kết luận: Cần tư vấn kỹ cho bệnh nhân trước khi cấy que Implanon, theo dõi và điều chỉnh các tác dụng phụ<br />
nhằm làm giảm tỷ lệ rút que sớm trước thời hạn.<br />
Từ khóa: que cấy ngừa thai, etonogestrel, Implanon, tỷ lệ rút que sớm.<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF EARLY DISCONTINUATION IMPLANON<br />
AT TUDU HOSPITAL.<br />
Cao Huu Thinh, Võ Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 21 - 27<br />
<br />
Background: Implanon insertion was dedicated for family planning in Vietnam since 2005. Nevertheless,<br />
early removing Implanon would be affected negatively on medical cost-effectiveness.<br />
Objectives: To determine prevalence of early discontinuation Implanon and to identify if any it’s associated<br />
factors among women who wanted to remove Implanon.<br />
Methods: A cross – sectional study was conducted from June 2015 to May 2016 gathered 386 women who<br />
wanted to remove Imp anon at the Family planning unit of Tu Du Hospital. Face-to-face interviewing using a<br />
structured questionnaire applied for collecting data that including factors: demographic socioeconomic, history of<br />
contraception, history of obstetrics, age, and date of insertion and removal of the Imp anon, side effects and main<br />
reasons stop using Implanon.<br />
Results: The prevalence of early Imp anon discontinuation was 51.04%. Some main reasons for the early<br />
discontinuation were: desiring pregnancy again (25.4%); switching to another contraceptive method without<br />
reason (32.5%); irregular bleeding (16.2%); amenorrhea (7.1%); gain weight (6.1%) and acne (2%). Reaction at<br />
site of insertion, irregular bleeding, desiring pregnancy, breast pain and changing mood of clients were the<br />
<br />
* BM Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 21<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
associated factors with early Implanon discontinuation.<br />
Conclusions: Carefully counseling before Implanon insertion, monitoring closely and lightening user’s side<br />
effects should be carried to decrease Implanon discontinuation rate.<br />
Key words: contraceptive implant, etonogestrel, Implanon, early discontinuation rate.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lên mỗi năm và đạt 1070 trường hợp cấy que<br />
trong năm 2014. Song song với việc cấy que, số<br />
Implanon, que cấy dưới da chỉ chứa ca rút que cấy Implanon cũng tăng dần: 40<br />
progestogen là một phương pháp ngừa thai mới trường hợp (2008) và 315 trường hợp (2014),<br />
có từ năm 2005. Mỗi que cấy Implanon chứa 68<br />
bao gồm rút que cấy đúng hạn và rút que cấy<br />
miligram etonogestrel có tác dụng ngừa thai trước hạn. Việc phải rút que cấy tránh thai ra<br />
trong 3 năm cho mỗi lần cấy. Nhìn chung, các sớm trước hạn vì các tác dụng phụ để chuyển<br />
biện pháp ngừa thai chỉ chứa progestin được qua một biện pháp ngừa thai khác sẽ gây lãng<br />
đánh giá không chỉ có tính dung nạp tốt vì tránh<br />
phí thời gian và tài chính cho người sử dụng.<br />
được những tác dụng phụ của estrogen(10), mà Cho đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên<br />
còn tiện dụng, hiệu quả và an toàn(3,7). Que cấy cứu nào về biện pháp ngừa thai này. Nhằm<br />
Implanon có tác dụng ngừa thai sớm trong vòng đánh giá biện pháp ngừa thai bằng que cấy<br />
24 giờ sau khi cấy que, và tác dụng ngừa thai<br />
Implanon có phù hợp với người Việt Nam hay<br />
mất đi gần như tức thì ngay sau khi rút que. không, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu này<br />
Theo nhiều nghiên cứu, chỉ số Pearl của que cấy<br />
với câu hỏi nghiên cứu: “Trong số khách hàng<br />
Implanon xấp xỉ bằng 0 trên 100 phụ nữ-<br />
tới rút que cấy Implanon, tỷ lệ rút que cấy<br />
năm(4,6,10). Cũng như những biện pháp ngừa thai<br />
Implanon trước hạn là bao nhiêu?”.<br />
khác, que cấy Implanon gây ra một số tác dụng<br />
phụ trên người sử dụng như: vô kinh, xuất Mục tiêu nghiên cứu<br />
huyết dạng chấm, rong kinh rong huyết, tăng Mục tiêu chính: Xác định tỷ lệ rút que cấy<br />
cân, đau vú, nổi mụn, viêm âm đạo, đau vùng tránh thai Implanon sớm trước thời hạn trên<br />
cấy que (4,7,11). Trong các tác dụng phụ trên, ra tổng số khách hàng tới rút que cấy tránh thai tại<br />
huyết âm đạo bất thường là nguyên nhân gây bệnh viện Từ Dũ?<br />
rút que trước hạn thường gặp nhất, ngoài ra còn Mục tiêu phụ: Xác định các yếu tố liên quan<br />
các nguyên nhân khác như vô kinh, nổi mụn, đến tình trạng rút que cấy tránh thai Implanon<br />
sạm da, tăng cân(4). sớm trước thời hạn.<br />
Que cấy Implanon được hãng Organon ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
giới thiệu ra thị trường vào năm 1998. Năm<br />
1999, một thử nghiệm lâm sàng được thực Thiết kế nghiên cứu<br />
hiện trên 120 khách hàng ở Thanh Hóa và Hòa Nghiên cứu cắt ngang.<br />
Bình trong 3 năm để đánh giá hiệu quả của Dân số nghiên cứu<br />
Implanon. Dựa vào kết quả lâm sàng này, Bộ<br />
Dân số mục tiêu<br />
Y tế chấp thuận cho phép lưu hành biện pháp<br />
Phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon tại<br />
ngừa thai này tại Việt Nam từ năm 2003. Ước<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
tính mỗi năm có khoảng 25000 que cấy<br />
Implanon được sử dụng tại Việt Nam. Tại Dân số nghiên cứu<br />
bệnh viện Từ Dũ, phương pháp ngừa thai Phụ nữ ngừa thai bằng Implanon đến rút<br />
bằng que cấy Implanon được áp dụng từ năm que tại khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình (KHHGĐ)<br />
2008. Trong năm đầu tiên, có 88 trường hợp bệnh viện (BV) Từ Dũ.<br />
cấy que, số trường hợp cấy que Implanon tăng<br />
<br />
<br />
22 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dân số chọn mẫu thử 10 khách hàng muốn rút que Implanon,<br />
Phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon nhằm mục đích chỉnh sửa từ ngữ bảng câu hỏi<br />
đến rút que tại khoa KHHGĐ BV Từ Dũ từ phù hợp, dễ hiểu hơn. Thông tin phỏng vấn<br />
tháng 06/2015 đến 05/2016, đồng thuận tham gia thử 10 bảng câu hỏi không lấy vào số liệu<br />
nghiên cứu. nghiên cứu. Sau khi tiến hành phỏng vấn thử<br />
bảng câu hỏi, chúng tôi bổ sung thêm vào<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
bảng câu hỏi các nguyên nhân rút que cấy<br />
Những phụ nữ ngừa thai bằng phương pháp<br />
Implanon trước thời hạn bao gồm thay đổi<br />
cấy que Implanon muốn rút que. Nghe và hiểu<br />
tính tình, có thai, que lạc chỗ, khô âm đạo,<br />
tiếng Việt. Người tham gia nghiên cứu có tinh<br />
giảm ham muốn tình dục nhằm giúp bệnh<br />
thần thoải mái, tình trạng sức khỏe tốt cho phép<br />
nhân dễ hiểu, dễ đưa ra câu trả lời, tránh<br />
tiến hành cuộc phỏng vấn, đồng ý ký vào: “Bảng<br />
những sai sót do bệnh nhân quên hoặc sai sót<br />
đồng thuận tham gia nghiên cứu”.<br />
do không biết từ ngữ chuyên ngành y khoa.<br />
Định nghĩa rút que trước hạn: phụ nữ ngừa thai<br />
Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng nghiên cứu<br />
bằng que cấy Implanon muốn ngưng sử dụng biện<br />
Tất cả những phụ nữ ngừa thai bằng que cấy<br />
pháp này vì bất kỳ lý do nào bằng cách rút que (36 tháng 20 5,18 100<br />
liên quan. Người phỏng vấn sẽ hỏi trực tiếp, câu Tổng 386 100<br />
<br />
trả lời của bệnh nhân sẽ được người phỏng vấn Tại thời điểm 12 tháng, tỷ lệ rút que<br />
viết vào bảng thu thập số liệu theo ý bệnh nhân. Implanon sớm của chúng tôi tương đương với<br />
Với những bệnh nhân không biết đọc, tác giả sẽ kết quả của Anjali(1) nhưng cao hơn kết quả báo<br />
đọc cho bệnh nhân nghe từng câu và điền vào cáo của Croxatto(3), Amanda(2) và Caroline(8). Tại<br />
bảng câu hỏi theo ý của bệnh nhân. Thời gian thời điểm 24 tháng, trong đa số các nghiên cứu,<br />
phỏng vấn dự kiến kéo dài 10-15 phút đối với tỷ lệ rút que cấy Implanon sớm đều trên 50%, chỉ<br />
mỗi trường hợp. có trong nghiên cứu của Croxatto, tỷ lệ rút que<br />
Bước 5 cấy Implanon sớm thấp hơn 31%(3). Như vậy,<br />
Sau khi đã tiến hành phỏng vấn thu thập số chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt lớn về<br />
liệu, bệnh nhân được hướng dẫn rút que tại tỷ lệ rút que cấy Implanon trước thời hạn trong<br />
phòng kỹ thuật, khoa KHHGĐ. Tác giả và các nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả của các<br />
bác sĩ khoa KHHGĐ trực tiếp rút que cấy nghiên cứu khác trên thế giới. Hơn 50% phụ nữ<br />
Implanon, thời gian thực hiện trung bình khoảng ngừa thai bằng que cấy Implanon đã rút que cấy<br />
15 phút. Sau khi rút que Implanon xong, bệnh sớm trước 24 tháng. Đây là một tỷ lệ khá cao. Vì<br />
nhân được cấp thuốc giảm đau và được dặn dò vậy, chúng tôi đã tiến hành phân tích tìm mối<br />
tái khám một tháng sau. liên quan giữa thời điểm rút que với các đặc<br />
điểm của dân số nghiên cứu nhằm xác định<br />
Bước 6: Nhập, làm sạch và phân tích số liệu<br />
nguyên nhân gây rút que Implanon trước hạn.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata<br />
10.0. Phân tích gồm 2 bước: Bước 1: mô tả và Bảng 2. Lý do chính gây rút que trước hạn<br />
Lý do N Tỷ lệ (%)<br />
phân tích đơn biến bằng hồi quy Logistic. Bước<br />
Muốn sinh thêm con 50 25,4<br />
2: phân tích đa biến bằng hồi quy Logistic nhằm Đổi BPNT khác 64 32,5<br />
kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Sử dụng khoảng Rong kinh – rong huyết 32 16,2<br />
Vô kinh 14 7,1<br />
tin cậy 95%. Tăng cân 12 6,1<br />
Nổi mụn 4 2,0<br />
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Lý do khác 12 6,1<br />
Tỷ lệ rút que Implanonon sớm trước thời Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng<br />
hạn là 51,04% (KTC 95% = 46,05 – 56,03), hơi phụ tăng cân, nổi mụn và thay đổi tính tình<br />
cao hơn so với tỷ lệ rút que Implanon đúng chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,3%; 19,9%; và 23,6%.<br />
thời hạn. Tỷ lệ rút que cấy Implanon ở từng Trong ba tác dụng phụ này, chỉ có những đối<br />
thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tượng bị thay đổi tính tình có nguy cơ rút que<br />
tháng, 36 tháng và sau 36 tháng lần lượt là cấy Implanon sớm gấp 2,3 lần (p=0,009). Tuy<br />
9,84%; 19,2%; 12,2%; 9,8%; 43,8% và 5,2%. Tại nhiên thay đổi tính tình lại không phải là lý do<br />
thời điểm 6 tháng, kết quả nghiên cứu của chính khiến người sử dụng quyết định rút que<br />
<br />
24 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Implanon trước hạn. Và tỷ lệ phụ nữ rút que dụng vì ra huyết âm đạo bất thường. Tần suất ra<br />
cấy Implanon trước hạn vì tăng cân hay nổi huyết âm đạo bất thường do cấy que Implanon<br />
mụn khá thấp, chỉ 0,3% và 0,1%. Có thể là do là 45%, tỷ lệ rút que trước hạn vì nguyên nhân<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, mức độ này là 14%(12). Theo báo cáo của Croxatto(4), tỷ lệ<br />
tăng cân và nổi mụn diễn ra không trầm trọng, người sử dụng que cấy rút que cấy Implanon<br />
nên người sử dụng chấp nhận hoặc dung nạp trong 2 năm đầu sử dụng vì rong kinh rong<br />
được những tác dụng phụ này sau một thời huyết là 17%.<br />
gian cấy que Implanon. Bảng 2 Phân tích đa biến giữa các đặc điểm và rút<br />
Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi tìm thấy que trước hạn<br />
có 6 nguyên nhân là lý do chính gây rút que Đặc Rút que đúng hạn Rút que trước hạn<br />
PR* P*<br />
trước thời hạn bao gồm: muốn đổi biện pháp điểm (N = 189) (N = 197)<br />
Muốn sinh thêm con<br />
ngừa thai khác, muốn sinh thêm con, rong kinh<br />
Không 123(55,66) 98(44,34) 1<br />
rong huyết, vô kinh, tăng cân và nổi mụn; trong Có 66 (40,00) 99 (60,00) 2,10 0,001<br />
đó muốn đổi biện pháp ngừa thai khác chiếm tỷ Khô âm đạo<br />
lệ cao nhất 32,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng Không 130(52,20) 119(47,79) 1<br />
tôi không mâu thuẫn so với các kết quả nghiên Có 59 (43,06) 78 (56,93) 1,04 0,893<br />
cứu khác trên thế giới. Vì trong các nghiên cứu Rong huyết<br />
Không 125(53,87) 107(46,12) 1<br />
về ảnh hưởng của que cấy Implanon lên người<br />
Có 64 (41,55) 90 (58,44) 1,65 0,041<br />
sử dụng, đa số các tác giả tập trung vào việc xác Giao hợp đau<br />
định những tác dụng phụ nào là lý do rút que Không 149(52,46) 135(47,53) 1<br />
chính gây rút que trước thời hạn. Có 40 (39,21) 62 (60,78) 1,47 0,264<br />
Ngừa thai bằng que cấy Implanon là một Phản ứng tại chổ<br />
Không 78(47,93) 119(52,06) 1<br />
biện pháp ngừa thai đắt tiền, rong kinh rong<br />
Có 57(52,08) 132(47,91) 1,63 0,034<br />
huyết mặc dù là tác dụng phụ chiếm tỷ lệ nhiều Vô kinh<br />
nhất nhưng tác dụng phụ xảy ra không trầm Không 95 (45,67) 113(54,33) 1<br />
trọng và có thể điều trị được nên đa số phụ nữ Có 94(52,74) 84 (47,64) 0,76 0,265<br />
chấp nhận tiếp tục sử dụng thay vì phải rút que Đau đầu<br />
cấy sớm và đổi biện pháp ngừa thai khác. Thêm Không 106(52,08) 9 (47,24)<br />
Có 83(45,92) 100(54,76) 1,41 0,209<br />
vào đó là có thể vào thời điểm cấy que Implanon,<br />
Đau vú<br />
đối tượng có lẽ chưa được tư vấn kỹ về hiệu quả Không 126(46,67) 145(53,60) 1<br />
tránh thai, các tác dụng phụ có thể xảy ra trong Có 63 (54,33) 52 (45,40) 0,64 0,000<br />
thời gian sử dụng que cấy. Vì vậy, sau khi được Nổi mụn<br />
cấy que Implanon, việc xuất hiện nhiều tác dụng Không 127(51,20) 120(48,91) 1<br />
phụ khiến người sử dụng cảm thấy không thuận Có 62 (44,80) 77 (55,09) 0,93 0,833<br />
Thay đổi tính tình<br />
tiện, không an tâm nên muốn đổi sang biện pháp<br />
Không 128(54,70) 106(45,29) 1<br />
ngừa thai khác. Có 61 (40,13) 91 (59,86) 2,32 0,009<br />
Phân tích yếu tố liên quan Theo nghiên cứu của chúng tôi, rối loạn kinh<br />
Đa số các nghiên cứu về tác dụng và hiệu nguyệt sau cấy que chiếm tỷ lệ khá cao 86%,<br />
quả của que cấy Implanon đều báo cáo ra huyết trong đó rong kinh rong huyết 39,9% và vô kinh<br />
âm đạo bất thường bao gồm vô kinh, rong kinh, 46,1%. Những phụ nữ ngừa thai bằng que cấy<br />
rong huyết là tác dụng phụ thường gặp nhất và Implanon bị rong kinh rong huyết có nguy cơ rút<br />
cũng là nguyên nhân gây rút que cấy trước hạn que trước hạn cao gấp 1,65 lần so với những phụ<br />
nhiều nhất. Người dùng que cấy Implanon nữ cấy que Implanon không bị tác dụng phụ này<br />
thường rút que sau một đến hai năm đầu sử (p=0,041). Tỷ lệ đối tượng rút que cấy trước hạn<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
vì rong kinh rong huyết, và vô kinh lần lượt là nghiên cứu đa trung tâm đánh giá hiệu quả và<br />
23,3% và 21,8%. độ an toàn của biện pháp ngừa thai bằng<br />
Trong 171/386 người bị tăng cân trong thời Implanon ở các nước châu Âu, tỷ lệ ngứa, giao<br />
gian cấy que, có 86 đối tượng rút que sớm vì hợp đau, đau vú và viêm âm đạo lần lượt là<br />
tăng cân, chiếm tỷ lệ 2,2%. Tuy nhiên chúng tôi 3,5%, 5,5%, 14,8%, và 15%(3). Theo báo cáo của<br />
không tìm thấy mối liên quan giữa tăng cân và Darney, các tác dụng phụ ngứa, giao hợp đau,<br />
rút que trước hạn (OR=0,95, p=0,794). Kết quả đau vú chiếm tỷ lệ lần lượt là 2,1%, 0,4%, 0,3%(5).<br />
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ<br />
quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới. Theo các<br />
1 Tỉ lệ rút que cấy tránh thai Implanon<br />
nghiên cứu khác, tỷ lệ rút que Implanon trước<br />
trước thời hạn (2 năm) là 51,04% (KTC 95%<br />
hạn vì lý do tăng cân dao động trong khoảng từ<br />
=46,05 – 56,03).<br />
3% đến 7% trong các dân số không phải người<br />
châu Á(9). 2. Số liệu nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố liên<br />
quan sau<br />
Theo báo cáo của các nghiên cứu thử nghiệm<br />
lâm sàng, các rối loạn tâm lý bao gồm trầm cảm, Nhóm có phản ứng tại vùng cấy tăng nguy<br />
thay đổi tính tình, lo âu gặp ở 3%-14% phụ nữ cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,63 lần<br />
cấy que Implanon. Trong đó, thay đổi tính tình là (1,03-2,58) so với nhóm không có phản ứng tại<br />
rối loạn tâm lý thường gặp nhất(7,5). Trong nghiên vùng cấy, (P< 0,05). Nhóm có rong huyết tăng<br />
cứu của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi tính tình sau khi nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,65<br />
cấy que là 23,6%. Trong đó, phụ nữ dùng que lần (1,02-2,66) so với nhóm không rong huyết,<br />
cấy Implanon bị thay đổi tính tình có nguy cơ rút (P< 0,05). Nhóm muốn sinh thêm con tăng nguy<br />
que cấy trước hạn gấp 2,3 lần so với đối tượng cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 2,1 lần<br />
không bị thay đổi tính tình (p=0,009). Như vậy, (1,35-3,26) so với nhóm không muốn sanh thêm<br />
que cấy Implanon gây ảnh hưởng tâm lý đến con, (P< 0,05). Nhóm có đau vú giảm nguy cơ rút<br />
dân số nghiên cứu của chúng tôi nhiều hơn so que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,56 lần (0,13-<br />
với các dân số nghiên cứu khác. Cần có thêm 0,50) so với nhóm không đau vú, (P