YOMEDIA
ADSENSE
U ác tính nguyên phát ruột thừa
41
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm nêu kinh nghiệm bước đầu trong chẩn đoán và xử trí u ác tính nguyên phát ruột thừa. Nghiên cứu tiến hành 12 trường hợp u ác tính ruột thừa được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2006 đến tháng 5/2011.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U ác tính nguyên phát ruột thừa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
U ÁC TÍNH NGUYÊN PHÁT RUỘT THỪA<br />
Nguyễn Thanh Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U ác tính ruột thừa là bệnh hiếm gặp, chiếm 0,5 % bệnh viêm ruột thừa. Thường được chẩn<br />
đoán trong tình huống cắt ruột thừa hay kết quả mô học sau cắt ruột thừa. Thỉnh thoảng u vỡ tạo ổ apxe khu trú.<br />
Chẩn đoán xác định trước và trong mổ còn khó khăn. Trong nước chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm nêu kinh nghiệm bước đầu trong chẩn đoán và xử trí u ác tính nguyên phát<br />
ruột thừa.<br />
Đối tượng – phương pháp: Hồi cứu 12 trường hợp u ác tính ruột thừa được điều trị tại khoa hồi sức cấp<br />
cứu bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2006 đến tháng 5/2011.<br />
Kết quả: Không có trường hợp nào được chẩn đoán trước và trong mổ. Tất cả đều được chẩn đoán nhờ giải<br />
phẫu bệnh lý (GPB). 50% TH là carcinôm tuyến tiết nhầy, 50% TH là carcinôm tuyến. Có 2 TH được mổ lại cắt<br />
đại tràng phải trong thời gian hậu phẫu, các TH khác đều xuất viện khi chưa có kết quả GPB và không tái khám.<br />
Có 2 TH carcinôm tuyến tiết nhầy xâm lấn nhập viện mổ lại. Chỉ thực hiện được hóa trị sau mổ 1 TH.<br />
Kết luận: Mặc dù u ác tính ruột thừa hiếm gặp, tất cả đều được chẩn đoán dựa vào kết quả giải phẫu bệnh<br />
lý sau mổ. Chẩn đoán trước và trong mổ khó khăn. Kết quả điều trị còn hạn chế. Vì vậy đặc biệt nhấn mạnh tầm<br />
quan trọng trong chẩn đoán và xử trí trong lúc mổ và theo dõi sau mổ.<br />
Từ khoá: u ác tính ruột thừa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRIMARY MALIGNANT TUMORS OF THE APPENDIX<br />
Nguyen Thanh Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 179 – 184<br />
Background: Primary malignant tumors of the appendix are rarely found, in 0.5% of appendices. They were<br />
diagnosed usually at the time of appendectomy or based on pathologic examination of specimens and could<br />
sometimes be perforated and lead to localized abscess. It was difficult to have a positive diagnosis pre-operatively or<br />
per-operatively and have rarely study the disease.<br />
The aim of the study: We report our early results in diagnosis and treatment the primary malignant<br />
tumors of the appendix.<br />
Methods: Having retrospectively studied 12 cases malignant tumors of the appendix treated at Binh Dan<br />
hospital from January 2006 to May 2011.<br />
Results: There was no case pre-operatively or per-operatively diagnosis. All was positive diagnosis by<br />
anapathology. 50% was Mucinous adenocarcinoma and Adenocarcinoma was 50%. 2 cases were re-explored and<br />
done right hemicolectomy in postoperative days. The others were discharged the hospital without pathologic<br />
examination of specimen neither results nor re-examine. Two recurred-mucinous adenocarcinoma cases were<br />
operated. There was only one chemotherapy case.<br />
Conclusions: Although primary malignant tumors of the appendix are rare, they were all positive diagnosis<br />
by pathologic examination of specimen. It was difficult to have a positive diagnosis pre-operatively or per-<br />
<br />
* ĐHY Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thanh Phong,<br />
<br />
ĐT: 0903643310<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br />
<br />
Email: phongy89@yahoo.com,<br />
<br />
179<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
operatively. The prognostic of disease was poor. My study is specially emphasize in early diagnosis and treated in<br />
operative and re-examine postoperative.<br />
Key words: malignant tumors of the appendix.<br />
Bảng 2. Giới tính<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U ác tính nguyên phát ruột thừa được mô tả<br />
lần đầu vào 1882(5), là một bệnh hiếm gặp và<br />
không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu nào,<br />
chiếm 0,9-1,4% mẫu bệnh phẩm ruột thừa. Chẩn<br />
đoán trước mổ khó khăn và chỉ một ít trường<br />
hợp phát hiện trong lúc mổ. Trong nước chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về bệnh này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Nhằm nêu kinh nghiệm bước đầu về chẩn<br />
đoán và xử trí u ác tính nguyên phát ruột thừa.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu hồi cứu 12 trường hợp u ác tính<br />
nguyên phát ruột thừa được phẫu thuật tại khoa<br />
hồi sức cấp cứu bệnh viện Bình Dân từ tháng<br />
1/2006 đến 5/2011.<br />
Trong giai đoạn này chúng tôi có 7307 TH<br />
cắt ruột thừa, như vậy u ác tính nguyên phát<br />
ruột thừa chiếm tỉ lệ 0,1%.<br />
Tất cả bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu<br />
bệnh là Carcinôm tuyến nhầy hay carcinôm<br />
tuyến.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Tuổi<br />
Nhóm<br />
carcinôm tuyến nhầy<br />
(Mucinous<br />
adenocarcinoma)<br />
carcinôm tuyến<br />
(Adenocarcinoma)<br />
Chung<br />
<br />
Tuổi trung<br />
bình<br />
62,3<br />
<br />
Nhỏ<br />
nhất<br />
31<br />
<br />
Lớn<br />
nhất<br />
74<br />
<br />
46,6<br />
<br />
28<br />
<br />
76<br />
<br />
54,5<br />
<br />
28<br />
<br />
76<br />
<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân Carcinôm<br />
tuyến nhầy vào lúc chẩn đoán là 62,3 (31-74) và<br />
ở nhóm bệnh nhân còn lại là 46,6 (28-76). Chung<br />
cho cả 2 nhóm là 54,5 (28-76).<br />
<br />
180<br />
<br />
Nhóm<br />
carcinôm tuyến nhầy<br />
(Mucinous adenocarcinoma)<br />
U ác tính biểu mô tuyến<br />
(Adenocarcinoma)<br />
Chung<br />
<br />
Nam<br />
4<br />
<br />
Nữ<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
Nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam: nữ 7:5<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Thời gian mắc bệnh trung bình là 7,5 ngày<br />
thay đổi từ 2 ngày đến 1 tháng.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng<br />
Các triệu chứng<br />
Đau bụng<br />
Sốt<br />
Sụt cân<br />
Phản ứng thành bụng<br />
Khối u bụng<br />
<br />
Số lượt<br />
12<br />
5<br />
1<br />
9<br />
3<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều nhập viện vì đau bụng<br />
cấp, đa số 9 (75%) TH có phản ứng thành bụng<br />
vùng hố chậu P khi khám. Sốt chỉ có 5 (42%) TH.<br />
Có 3 (25%) TH có khối u bụng và 1 (8,3%) TH có<br />
sụt cân trên bệnh kéo dài 1 tháng.<br />
Công thức máu có số lượng bạch cầu tăng<br />
trên 8000/mm3 trong 9 trường hợp, bạch cầu<br />
trung bình là 11333/mm3 (thay đổi 770023900/mm3). Chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung<br />
tính trung bình 8216/mm3 (thay đổi 470020700/mm3).<br />
Siêu âm bụng được thực hiện cho tất cả bệnh<br />
nhân. 2 TH siêu âm không bất thường. 7 TH<br />
phát hiện khối echo hỗn hợp vùng hố chậu P, 3<br />
TH có dịch giữa các quai ruột vùng hạ vị và túi<br />
cùng Douglas.<br />
CTscan bụng được thực hiện cho 4 bệnh<br />
nhân, 3 TH có hình ảnh u dạng nang đa cung,<br />
vách vôi hóa theo dõi u nhầy ruột thừa. 1 TH<br />
dịch ổ bụng lượng vừa theo dõi VPMCRNN.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4. Chẩn đoán lâm sàng<br />
Chẩn đoán trước Chẩn đoán sau mổ<br />
mổ<br />
VPM khu trú VRT<br />
vỡ<br />
U sau PM<br />
<br />
VPM toàn bộ do u<br />
nhầy RT vỡ<br />
<br />
Thương tổn<br />
<br />
Xử trí<br />
<br />
GPB<br />
<br />
U đường kính 7 cm<br />
<br />
Cắt ruột thừa<br />
<br />
M<br />
<br />
Cắt ĐTP<br />
<br />
M<br />
<br />
u ruột thừa dính đt<br />
U nhầy, 2cm, gốc rt<br />
lên, di căn Douglas<br />
<br />
Mổ lại<br />
<br />
Số<br />
ca<br />
<br />
U nhầy tái phát xâm lấn<br />
tử cung buồng trúng/ 4 1<br />
năm sau<br />
hoá trị 5 FU<br />
1<br />
<br />
U nhầy ruột thừa<br />
<br />
U nhầy ruột thừa<br />
<br />
U nhầy 1,5-4cm<br />
<br />
2. cắt RT<br />
1. cắt ĐTP<br />
<br />
M<br />
<br />
1. Cắt ĐTP /HP12<br />
<br />
3<br />
<br />
VRT C<br />
<br />
VRT C<br />
<br />
RT vỡ mủ<br />
<br />
Cắt RT NS<br />
<br />
M<br />
<br />
Mổ u xâm lấn manh<br />
tràng+ RN/ sau 1 năm<br />
<br />
1<br />
<br />
1. Cắt manh tràng<br />
1. CắT RTNS<br />
<br />
C<br />
<br />
Apxe rt<br />
VPM RT<br />
VRT C<br />
VPMCRNN<br />
<br />
VRT vỡ mủ tạo apxe RT vỡ mủ tạo apxe<br />
<br />
1. U GỐC RT 2 cm<br />
Cắt rt+mở gốc RT ra da<br />
vỡ mủ<br />
Cắt RT<br />
1. Vỡ mủ đầu RT<br />
VRT C<br />
RT sung huyết<br />
Cắt ruột thừa<br />
RT vỡ mủ+ hạch<br />
VPM toàn thể/VRT<br />
Cắt ruột thừa<br />
mạc treo<br />
VPM RT<br />
<br />
Có 7 TH chẩn đoán trước mổ là VRT cấp và<br />
VRT có biến chứng 1 TH u sau phúc mạc, 3 TH<br />
u nhầy ruột thừa và 1 TH VPMCRNN. Không<br />
có trường hợp nào chẩn đoán đúng u ác tính<br />
ruột thừa trước mổ.<br />
Có 7 TH chẩn đoán sau mổ là VRT cấp và<br />
VRT có biến chứng, 4 TH u nhầy ruột thừa trong<br />
đó có 1 TH u nhầy giả phúc mạc<br />
(pseudomyxoma peritonei), 1 TH u ruột thừa<br />
dính đại tràng lên và di căn Douglas. Không có<br />
trường hợp nào chẩn đoán đúng u ác tính ruột<br />
thừa trong mổ.<br />
Trong 6 TH carcinôm tuyến nhầycó 4 TH u ở<br />
ruột thừa, 1 TH u ở phần xa ruột thừa và 1 TH u<br />
ở gốc ruột thừa so với 1/6 TH carcinôm tuyến ở<br />
gốc ruột thừa.<br />
<br />
Điều trị<br />
Trong 6 TH carcinôm tuyến nhầy có 1 TH u<br />
vỡ gây biến chứng u nhầy giả phúc mạc.<br />
(pseudomyxoma peritonei) lúc mổ và TH này u<br />
tái phát mổ lại sau 4 năm.1 TH u vỡ được cắt<br />
ruột thừa nội soi sau đó u tái phát xâm lấn ruột<br />
non, manh tràng phải mổ lại sau 1 năm. 1 TH u<br />
nhầy ở gốc ruột thừa được cắt đại tràng P có tái<br />
khám và hoá trị 5 FU. 3 TH u ở đầu ruột thừa thì<br />
có 2 TH được xử trí cắt ruột thừa đơn thuần và 1<br />
TH hậu phẫu ngày 12 có kết quả mô bệnh học<br />
<br />
C<br />
<br />
2<br />
Cắt ĐTP /HP10. Tái<br />
khám –không hoá trị<br />
<br />
2<br />
<br />
C<br />
<br />
1<br />
<br />
C<br />
<br />
Tái khám- không hoá trị 1<br />
<br />
được mổ lại cắt đại tràng P, trường hợp còn lại<br />
được cắt đại tràng P. Như vậy 6 TH carcinôm<br />
tuyến nhầycó 2 TH cắt đại tràng P từ đầu do u<br />
nhầy ở gốc ruột thừa và u nhầy to 4 cm. 4 TH cắt<br />
ruột thừa đơn thuần trong đó có 1 ca phẫu thuật<br />
qua nội soi. Chỉ có 1/4 TH được mổ lại cắt đại<br />
tràng P khi có kết quả mô bệnh học.<br />
Trong 6 TH adenocarcinima, có 5 TH ruột<br />
thừa vỡ mủ gây apxe RT 2 TH và VPM là 3 TH.<br />
1 TH ruột thừa sung huyết khi mổ. Có 1 TH có<br />
hạch mạc treo khi mổ. Có 1 TH cắt manh tràng<br />
do ruột thừa vỡ mủ tạo ổ áp xe. 1 TH u ruột<br />
thừa ở gốc manh tràng vỡ mủ gây VPM được xử<br />
trí cắt ruột thừa và mở manh tràng ra da qua gốc<br />
ruột thừa, ngày hậu phẫu 10 có kết quả mô bệnh<br />
học là carcinôm tuyến được mổ lại cắt đại tràng<br />
P. Như vậy 6 TH carcinôm tuyến có 4 TH cắt<br />
ruột thừa từ đầu trong đó có 1 TH là phẫu thuật<br />
nội soi, 1 TH cắt manh tràng do ruột thừa vở mủ<br />
tạo ổ áp xe. 1 TH cắt ruột thừa và mở manh<br />
tràng ra da qua gốc ruột thừa, ngày hậu phẫu 10<br />
có kết quả mô bệnh học là carcinôm tuyến được<br />
mổ lại cắt đại tràng P.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dịch tễ học<br />
Tần suất: U ác tính nguyên phát ruột thừa<br />
được mô tả lần đầu vào 1882(5), là một bệnh hiếm<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br />
<br />
181<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
gặp chiếm 0,1-1,4% mẫu bệnh phẩm ruột thừa.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này là 0,1%.<br />
Carcinôm tuyến chiếm 58% u ác tính nguyên<br />
phát ruột thừa, còn lại là u dạng carcinoid. Tuổi<br />
trung bình của bệnh nhân u ác tính nguyên phát<br />
ruột thừa có tiết nhầy hay không là 65, nhiều<br />
báo cáo khác cho rằng cao nhất trong khoản 60<br />
tuổi. Nam bị nhiều hơn nữ.<br />
Theo nghiên cứu của Sieracki(9) u ruột thừa<br />
ác tính ở cả 2 nhóm phổ biến là nam. Điều này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi.<br />
Nguyên nhân: những bệnh nhân bị viêm<br />
loét đại tràng mạn tính tăng nguy cơ dễ bị dị<br />
sản lớp thượng mô và hoá ác ở đoạn ruột bị<br />
viêm loét. Viêm loét ở ruột thừa cũng được<br />
tìm thấy xấp xỉ 50% bệnh nhân bị viêm loét<br />
toàn bộ đại tràng. U ác tính nguyên phát ruột<br />
thừa đã được mô tả ở những bệnh nhân bị<br />
viêm loét đại tràng kéo dài(1,2).<br />
<br />
Lâm sàng<br />
U ác tính nguyên phát ruột thừa có biểu<br />
hiện lâm sàng không khác biệt gì với viêm<br />
ruột thừa cấp và các trường hợp còn lại nhập<br />
viện vì khối u bụng hay có thể lan vào khoang<br />
phúc mạc gây nên u nhầy giả phúc mạc,<br />
những trường hợp này có thể biểu hiện bụng<br />
căng(1). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù<br />
hợp với điều này 9 (75%) TH có biểu hiện<br />
không khác biệt gì với viêm ruột thừa cấp. Có<br />
3 (25%) TH nhập viện vì khối u bụng.<br />
Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, CT hay chụp<br />
đại tràng cản quang có vai trò giới hạn trong<br />
chẩn đoán những trường hợp u ác tính ruột<br />
thừa có biểu hiện lâm sàng như VRT cấp.<br />
Siêu âm bụng mặc dù theo y văn không<br />
được coi là phương tiện chẩn đoán u ác tính<br />
nguyên phát ruột thừa nhưng chúng tôi vẫn<br />
xem đó là 1 phương tiện có thể áp dụng tại các<br />
bệnh viện vì trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
siêu âm phát hiện được 7 (58,3%) TH có echo<br />
hỗn hợp vùng hố chậu P, 3 (25%) TH có dịch<br />
giữa các quai ruột vùng hạ vị và túi cùng<br />
Douglas. Chỉ 2(16,6%) TH không bất thường.<br />
<br />
182<br />
<br />
CTscan thường có giá trị trong chẩn đoán<br />
Carcinôm tuyến nhầy hơn carcinôm tuyến đặc<br />
biệt trong trường hợp có khối u bụng(4).<br />
Trên CT chúng ta có thể thấy ruột thừa có<br />
hình ảnh như một hình ống(4), lòng ruột thừa<br />
chứa đầy chất mucin với thành calci hóa bao<br />
xung quanh. Trên CT có sự thay đổi thành<br />
của mucocele, có thể dày hoặc mỏng. Thành<br />
mỏng thì không giúp chẩn đoán nguyên nhân<br />
ác tính hay không của mucocele ruột thừa, có<br />
hạch trong lớp cơ gợi ý chẩn đoán Carcinôm<br />
tuyến nhầy như là nguyên nhân của<br />
mucocele. Hầu như 50% bệnh nhân bị<br />
Carcinôm tuyến nhầy bị u nhầy giả phúc mạc,<br />
tình trạng này có thể thấy rất rõ trên CT. U<br />
nhầy giả phúc mạc biểu hiện bằng tình trạng<br />
nhiều ổ nhầy khắp phúc mạc. Điều này cũng<br />
phù hợp với hình ảnh CTscan trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi với 4 bệnh nhân được làm<br />
CT thì 3 TH có hình ảnh U dạng nang đa cung<br />
vách vôi hóa. 1 TH dịch ổ bụng lượng vừa.<br />
<br />
Điều trị<br />
U ác tính nguyên phát ruột thừa là bệnh<br />
hiếm gặp, vì vậy lâm sàng, xử trí, và điều trị bổ<br />
túc sau mổ chưa được mô tả đầy đủ. Phần lớn<br />
bệnh nhân thường nhập viện với triệu chứng<br />
viêm ruột thừa cấp hay khối u vùng hố chậu P.<br />
Nói chung, u ác tính nguyên phát ruột thừa<br />
hiếm khi được chẩn đoán trước mổ và trong mổ<br />
vì vậy còn khó khăn trong xử trí.<br />
Qua 12 TH u ác tính nguyên phát ruột<br />
thừa chúng tôi nhận thấy phẫu thuật viên<br />
không có những yếu tố giúp chẩn đoán lành<br />
hay ác tính. Điều đó cũng có nghĩa là không<br />
có tiêu chuẩn rõ ràng để cắt ruột thừa, cắt<br />
manh tràng hay cắt đại tràng P.<br />
Về mặt mô bệnh học, carcinôm tuyến<br />
nhầyruột thừa được xem như là carcinôm tuyến<br />
biệt hoá tốt, bởi vì nó có tiên lượng và xử trí<br />
hoàn toàn khác biệt với dạng carcinôm tuyến.<br />
Carcinôm tuyến nhầyruột thừa hiếm khi di<br />
căn theo đường bạch mạch, chúng tôi có<br />
1(16,6%) TH di căn hạch grade 1.Vì vậy cắt ruột<br />
thừa thường là đủ. Trong nghiên cứu của chúng<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tôi trong 6 TH carcinôm tuyến nhầyruột thừa<br />
chỉ có 2 TH cắt đại tràng P từ đầu do u nhầy ở<br />
gốc ruột thừa và u nhầy to 4 cm. Còn lại 4 TH<br />
cắt ruột thừa đơn thuần trong đó có 1 ca phẫu<br />
thuật qua nội soi. Chỉ có 1/4 TH được mổ lại cắt<br />
đại tràng P khi có kết quả mô bệnh học.<br />
<br />
và đại tràng xuống.<br />
<br />
Trong 6 TH Carcinôm tuyến nhầy có 1 TH u<br />
vỡ gây biến chứng u nhầy giả phúc mạc.<br />
(pseudomyxoma peritonei) lúc mổ và TH này u<br />
tái phát mổ lại sau 4 năm.<br />
<br />
Một số phẫu thuật viên không đồng ý cắt<br />
u nhầy bằng mổ mở. Theo các tác giả này, có<br />
thể cắt u nhầy ruột thừa bằng phẫu thuật nội<br />
soi và có được những ưu điểm của phẫu thuật<br />
nội soi, tương tự như phẫu thuật nội soi điều<br />
trị những bệnh lý khác. Nếu thực hiện bằng<br />
phẫu thuật nội soi thì cần tránh cầm nắm trực<br />
tiếp u nhầy và nên cho u nhầy vào túi cao su<br />
để lấy ra khỏi ổ bụng.<br />
<br />
Theo Otto(8) u nhầy ruột thừa vỡ thì không<br />
có ảnh hưởng đáng kể đến tiên lượng sau mổ.<br />
Tuy nhiên, theo Edmondson(2) nên cắt đại tràng<br />
P cho những trường hợp carcinôm tuyến<br />
nhầyvỡ,và chỉ nên cắt ruột thừa đơn thuần cho<br />
những TH u nằm ở đầu ruột thừa và chưa xâm<br />
lấn qua lớp dưới niêm ruột thừa. Nghiên cứu<br />
của chúng tôi cũng phù hợp với điều này.<br />
Nguyên tắc cơ bản trong phẫu thuật điều trị<br />
u nhầy ruột thừa là không làm vỡ u nhầy trong<br />
quá trình mổ cắt bỏ khối u. U nhầy còn nguyên<br />
vẹn giúp giảm nguy cơ về sau cho bệnh nhân.<br />
Theo Misdraji(6), trong 39 bệnh nhân cắt bỏ<br />
nguyên vẹn u nhầy, sau mổ bệnh không còn<br />
diễn tiến. Ngược lại, khi có tế bào biểu mô tiết<br />
nhầy rơi vãi vào khoang phúc mạc thì diễn tiến<br />
lâm sàng hoàn toàn khác, thường tiến triển<br />
thành u nhầy trên bề mặt phúc mạc.<br />
Vì vậy, giữ u nhầy còn nguyên vẹn trong lúc<br />
mổ là rất quan trọng. Khi nội soi, nếu phát hiện<br />
u nhầy ruột thừa thì nên chuyển sang mổ mở để<br />
cắt u nhầy an toàn hơn, mặc dù có thể cắt u<br />
nhầy qua nội soi mà không làm vỡ u nhầy.<br />
Mổ mở giúp giảm nguy cơ vỡ u nhầy và<br />
gieo rắc tế bào ở lỗ trocar, ngăn chặn diễn tiến<br />
có thể hóa ác của tế bào tiết nhầy khi bám vào<br />
phúc mạc. Ngoài ra, mổ mở còn cho phép phẫu<br />
thuật viên thám sát kỹ đại tràng và phần còn lại<br />
của ổ bụng để phát hiện các ổ tích tụ dịch nhầy.<br />
Những nơi thường tích tụ dịch nhầy là dưới gan<br />
phải, vùng chậu, những u nhầy dạng nốt ở mạc<br />
nối cũng rất thường gặp. Chất nhầy cũng có thể<br />
tích tụ ở túi cùng tạo ra khoảng trống ở rãnh đại<br />
tràng trái trên chỗ nối giữa đại tràng chậu hông<br />
<br />
Nội soi rất khó thám sát tỉ mỉ tất cả các vị<br />
trí giải phẫu. Mổ mở cho phép sờ và thám sát<br />
trực tiếp tất cả những vị trí có nguy cơ tích tụ<br />
dịch nhầy và có thể tiến triển thành ung thư<br />
nhầy di căn.<br />
<br />
González(3) báo cáo một trường hợp phẫu<br />
thuật nội soi cắt nguyên vẹn u nhầy ruột thừa,<br />
nhưng 9 tháng sau bệnh nhân bị u nhầy giả<br />
phúc mạc. Theo tác giả, khi phẫu tích, cầm nắm<br />
ruột thừa, bơm khí vào khoang phúc mạc, và lấy<br />
bệnh phẩm qua thành bụng có lẽ gây gieo rắc tế<br />
bào tiết nhầy vào khoang phúc mạc.<br />
Chúng tôi có 4 TH cắt ruột thừa đơn thuần<br />
trong đó có 1 TH cắt ruột thừa qua nội soi,<br />
sau đó 1 năm mổ lại vì u xâm lấn manh tràng<br />
và ruột non.<br />
Khi carcinôm tuyến nhầyvỡ hay có di căn<br />
hạch thì phương pháp phẫu thuật phải là cắt đại<br />
tràng phải mới giúp cải thiện tỉ lệ sống sau 10<br />
năm (tỉ lệ sống sau 10 năm đối với cắt đại tràng<br />
phải là 65%, cắt ruột thừa đơn thuần chỉ đạt<br />
37%). Hóa trị và xạ trị hỗ trợ cũng cần thiết cho<br />
những trường hợp carcinôm tuyến nhầyvỡ hay<br />
u giả nhầy phúc mạc.<br />
Trước đây, phương pháp điều tri u nhầy<br />
ruột thừa ác tính là cắt đại tràng phải để cải<br />
thiện tỉ lệ sống sau 5 năm. Tuy nhiên, báo cáo<br />
gần đây của Gonzalez(3) cho thấy cắt đại tràng<br />
phải không giúp cải thiện tỉ lệ sống sau 5 năm<br />
trong điều trị u giả nhầy phúc mạc và u nhầy<br />
ruột thừa có di căn ổ bụng. Theo tác giả, cắt đại<br />
tràng phải được chỉ định cho những trường hợp<br />
kết quả cắt lạnh u nhầy hay hạch vùng hồi đại<br />
tràng có kết quả ác tính. Một chỉ định khác của<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br />
<br />
183<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn