U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
Nguyễn Văn Đẩu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng của u mạch máu xương hàm và kết<br />
quả của việc áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật có bảo tồn xương hàm.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân<br />
U mạch máu xương hàm đã được điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 3 năm<br />
từ 2003-2006.<br />
Kết quả: Có tất cả 10 bệnh nhân, 7 nữ, 3 nam được chẩn đoán là u mạch máu xương hàm. Lứa tuổi thường<br />
gặp tương ứng với giai đoạn phát triển của hệ răng hỗn hợp mà cao nhất là 10 tuổi.Về cấu trúc mô học. U là<br />
một khối gồm các mạch máu tăng sinh hoặc dãn ra từ các mạch máu trong tủy xương hàm. Về đặc điểm lâm<br />
sàng. U gặp ở cả xương hàm trên và xương hàm dưới, u phát triển âm thầm trong xương hàm, phá hủy dần cấu<br />
trúc xương hàm. U được phát hiện hoặc do tình cờ, hoặc do bệnh nhân bị biến dạng mặt, hoặc vì bệnh nhân bị<br />
chảy máu ở nướu răng, hoặc do răng có triệu chứng lung lay bất thường, hoặc bất ngờ u bị vỡ ra gây chảy máu ồ<br />
ạt không cầm được khiến bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng tối cấp. Về cận lâm sàng. Hình ảnh xương<br />
hàm thu được từ X quang cổ điển và CT scanner là những vùng thấu quang do hủy xương, các răng và mầm<br />
răng bị xô lệch, kênh răng dưới và vách ngoài hốc mũi bị biến dạng. Hình ảnh từ chụp DSA cho thấy u gồm<br />
những búi mạch máu có cấu trúc giãn nở bất thường.Về điều trị. Tất cả 10 ca bệnh đều được điều trị theo<br />
phương pháp bảo tồn không cắt đoạn xương hàm. Qui trình điều trị gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn xử trí cấp cứu,<br />
giai đoạn khống chế chảy máu bằng kỹ thuật gây thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch cảnh ngoài, giai đoạn<br />
phẫu thuật khối u. Tất cả đều cho kết quả tốt, u thoái hóa dần, xương mới được tái tạo, xương hàm được bảo tồn.<br />
Giải phẫu bệnh lý. Đa số là dị dạng mạch máu thể hang.<br />
Kết luận: U mạch máu xương hàm là một bệnh lý khá đặc biệt ở trẻ em. Điều trị u mạch máu bằng phẫu<br />
thuật mà vẫn bảo tồn xương hàm là phương pháp hiệu quả nhất.<br />
Từ khóa: U mạch máu xương hàm, phẫu thuật bảo tồn xương hàm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VASCULAR LESIONS OF THE JAWS IN CHILDREN IN PEDIATRIC HOSPITAL 1<br />
Nguyen Van Dau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 5 - 2009: 174 - 180<br />
Objective: Study the Epidemiological, clinical, and paraclinical features of Vascular lesions of the jaws.<br />
Results of Conservative treatment procedure.<br />
Method: Retrospective and descriptive study. Study subject:all children admitted to Odonto-Maxillo- Facial<br />
department of Children’s hospital1 since 2003-2006.<br />
Results: A retrospective study was carried out in 10 patients with 3 males and 7 females with vascular<br />
lesions of the jaws. The frequent incidence occurs during the early mixed dentition period with the peak age 10<br />
years old. Histology: this is a tumour which has the bone marrow vascular cell proliferation and enlargment of<br />
vessels in the jaw, the tumor gradually destroys the structure of the bone. The tumor developed with a slow and<br />
* Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Văn Đẩu ĐT: 0903787304 Email: drdau@yahoo.com<br />
<br />
175<br />
<br />
gradually increasing swelling, destroyed the structure of normal bone and created unilocular or multilocular<br />
lesions in the jaws. Clinical features: The tumor affected both in the maxillary and mandibular jaw. The lesion is<br />
asymptomatic, developed slowly in the jaw and destroyed gradually the structure of the jaw. The tumor is<br />
diagnosed randomly or sometimes detected due to the malformation of the face, loose teeth or sometimes the tumor<br />
was broken unexpectally and caused uncontrolled severe bleeding leading to the admission of patients.<br />
Radiological features: from X-Ray and CT, radiolucent lesions were found with displacement of tooth and tooth<br />
germ, inferior alveolar canal and external nasal wall deviation. DSA patterns showed dilatation of abundant<br />
vascular network in this region.Treatment: Treatment of 10 cases involved jaw conservative surgical excision.<br />
The protocole included 3 stages: emergency management, control bleeding by vascular embolization or external<br />
carotid artery embolization, and finally with surgery to remove the tumour. All tumors treated give good results,<br />
the tumours regressed with new bone formation, and of the jaw was treated with conservative approach.<br />
Histopathological diagnosis results: the most common appearances showed cavernous vascular<br />
maformations.<br />
Conclusion: Vascular lesions of the jaws are the special and not common childhood tumor. Conservative<br />
treatment is the good choice up to this time.<br />
Keywords: Vascular lesions, Conservative treatment.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một<br />
bệnh lý khá hiếm gặp ở trẻ em, đặc điểm đáng<br />
chú ý của bệnh lý này là u phát triển âm thầm<br />
trong xương hàm nhưng diễn biến phức tạp, lâm<br />
sàng đa dạng và nhất là u có thể đột ngột vỡ ra<br />
gây chảy máu ồ ạt, bệnh nhân có thể chết nếu<br />
không được xử trí phù hợp. Tuy vậy vì là bệnh<br />
lý hiếm, phân bố rải rác và việc xử lý phức tạp<br />
nên ít có tác giả đầu tư nghiên cứu(4), đặc biệt là ở<br />
trẻ em.<br />
Từ trước đến nay có hai phương pháp điều<br />
trị UMMXH được đề nghị<br />
-PP 1: Điều trị triệt để bằng phẫu thuật cắt<br />
đoạn loại bỏ hẳn phần xương hàm có u mạch<br />
máu. Kết quả là loại trừ được u nhưng sẽ để lại<br />
di chứng thiếu hỗng xương hàm, biến dạng mặt,<br />
giảm thiểu chức năng(6).<br />
- PP 2: Điều trị bảo tồn xương hàm bằng<br />
cách sử dụng các phương pháp khống chế u<br />
mạch máu mà không cắt đoạn xương hàm. Đó<br />
là việc xử trí tại chỗ bằng nhiều cách như phẫu<br />
thuật thắt mạch máu, đốt điện, nạo vét, nhét<br />
sáp hoặc Spongel, chích xơ hóa, gây thuyên tắc<br />
mạch máu chính của sang thương... mà không<br />
cắt bỏ xương hàm(7).<br />
<br />
Việc điều trị UMMXH vẫn còn nhiều<br />
tranh cãi.<br />
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả thực<br />
hiện nghiên cứu với hai mục tiêu:<br />
- Xác định các đặc điểm về u mạch máu<br />
xương hàm ở đối tượng trẻ em.<br />
- Đánh giá kết quả của phương pháp điều trị<br />
bảo tồn xương hàm ở trẻ em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm<br />
10 bênh nhân trẻ em, trong đó có 7 nữ và 3<br />
nam, tuổi từ 2 đến 12, đã được chẩn đoán xác<br />
định là UMMXH, được điều trị tại khoa Răng<br />
Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng I, trong 3 năm<br />
từ 2003 đến 2006.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
- Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.<br />
- Được chẩn đoán xác định có bệnh lý<br />
UMMXH.<br />
- Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc<br />
tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương hàm<br />
lành thương hoàn toàn.<br />
- Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
176<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
<br />
Vị trí u<br />
<br />
- Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu của<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Ở xương hàm dưới nhiều hơn xương hàm<br />
trên,với tỷ lệ XHD/XHT= 8/2 =4. -- Xương hàm<br />
dưới, thường gặp ở cành ngang và góc hàm.<br />
<br />
- Không theo dõi được bệnh nhân<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu,<br />
mô tả để khảo sát bệnh án của 10 bệnh nhân đã<br />
được điều trị.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
- Xương hàm trên gặp ở thân xương và<br />
xoang hàm.<br />
<br />
Răng lung lay<br />
100% răng trên u bị lung lay bất thường.<br />
Răng lung lay có cả răng vĩnh viễn và răng sữa.<br />
<br />
Phù nề, sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và<br />
niêm mạc<br />
<br />
Tuổi<br />
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi<br />
<br />
100%.<br />
<br />
Tuổi bệnh nhân<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Từ sơ sinh ñến 2,5 T<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
Thực hiện chọc dò 6/10 ca khối u mạch máu<br />
<br />
Từ 2,5 T – 6 T<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả chọc dò UMMXH<br />
<br />
Từ 6 T- 12 T<br />
<br />
9<br />
<br />
90<br />
<br />
Từ 12 T- 15 T<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
10 bệnh nhân<br />
<br />
100%<br />
<br />
Tính Màu sắc dịch Dịch chảy qua kim Thời gian<br />
chất<br />
lưu<br />
ñông<br />
Đặc Đỏ tươi Màu Không Chảy Chảy 10’ 15’ 20’<br />
ñiểm<br />
khác chảy chậm nhanh<br />
Số<br />
6<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
6<br />
0 0<br />
lượng<br />
<br />
Giới<br />
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính<br />
Giới tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
7<br />
<br />
70<br />
<br />
Nam<br />
<br />
3<br />
<br />
30<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
10 bệnh nhân<br />
<br />
100%<br />
<br />
Hình ảnh X quang UMMXH<br />
<br />
Địa phương<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo địa giới<br />
Địa<br />
Tp. Khánh Vĩnh Daklak Tiền Bình Bình<br />
phương HCM Hòa Long<br />
Giang Phước Thuận<br />
Số BN<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Tình trạng lúc nhập viện<br />
Bảng 4. Tình trạng lúc nhập viện<br />
Tình<br />
trạng<br />
lúc nhập<br />
viện<br />
Số ca<br />
%<br />
<br />
Chảy máu Chảy máu Chảy máu Biến dạng<br />
miệng ồ ạt nhiều và miệng rĩ rã<br />
mặt và<br />
do u bất<br />
kéo dài<br />
kéo dài<br />
xương<br />
ngờ bị vỡ sau nhổ<br />
không rõ<br />
hàm<br />
răng<br />
nguyên nhân<br />
3<br />
2<br />
1<br />
4<br />
30<br />
20<br />
10<br />
40<br />
<br />
Biến dạng xương hàm, biến dạng mặt, căng<br />
phồng ngách lợi<br />
100 % trường hợp<br />
<br />
Là hình ảnh tiêu xương, thấu quang, bờ<br />
không rõ, mật độ không đồng nhất. Là một hốc<br />
hoặc nhiều hốc thông thương nhau, đôi khi có<br />
các vách. Mầm răng bị đẩy dạt theo hướng phát<br />
triển của u. Răng bị đẩy lệch và xoay theo nhiều<br />
hướng khác nhau, chân răng bị tiêu ngót. Ống<br />
răng dưới và vách bên xoang mũi bị đẩy lệch.<br />
<br />
Chụp mạch máu số hóa xóa nền DSA<br />
Cho thấy hình ảnh sự phân bố bất thường<br />
của mạch máu trong và ngoài khối u, thường có<br />
dạng từng búi mạch máu xoắn lại nhau.<br />
<br />
CT Scanner trong khảo sát UMMXH<br />
Cho biết chính xác kích thước tổn thương<br />
của xương hàm do u máu theo 3 chiều trong<br />
không gian.<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
100% mẫu thử cho kết quả là Vascular<br />
Carvenous malformation tức là dị dạng mạch<br />
máu thể hang.<br />
<br />
177<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Bảng 6. Tổng hợp các phương pháp điều trị<br />
UMMXH đã sử dụng<br />
Phương pháp Thắt mạch<br />
máu & nhồi<br />
sáp xương<br />
Số ca<br />
8<br />
<br />
Gây thuyên<br />
tắc mạch<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
triệt ñể<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng7. Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng<br />
phẫu thuật thắt mạch và nhồi sáp xương<br />
TT Bệnh Chảy Nhiễm Tái tạo Sự<br />
Tái Đánh<br />
nhân máu tái trùng xương phát phát giá kết<br />
phát vết mổ ở hốc triển<br />
u quả PT<br />
mổ của R<br />
sau mổ<br />
và<br />
mầm R<br />
1 Ng. Không Không<br />
Tốt<br />
Tốt Không Đạt<br />
2<br />
<br />
Sa.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
3<br />
<br />
Tra.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
4<br />
<br />
Tri.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
5<br />
<br />
Li.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
6 Nghi. Không<br />
<br />
Chậm<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
7<br />
<br />
Ta.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
8<br />
<br />
Nh.<br />
<br />
Không Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
Bảng 8.Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng kỹ<br />
thuật gây thuyên tắc mạch và và nhồi sáp xương<br />
TT Bệnh Chảy Nhiễm Tái tạo Sự<br />
Tái Đánh<br />
nhân máu tái trùng xương phát phát giá kết<br />
quả<br />
phát sau vết mổ ở hốc triển<br />
u<br />
gây<br />
PT<br />
mổ của R<br />
thuyên<br />
và<br />
tắc<br />
mầm<br />
R<br />
1 Du. Không Không<br />
Tốt<br />
Tốt Không Đạt<br />
2<br />
<br />
Na.<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi<br />
Tuổi của bệnh nhân thấp nhất là 2 tuổi, cao<br />
nhất là 12 tuổi.<br />
Độ tuổi trung bình là = 98/10 = 9,8 tuổi<br />
Đây là nhóm tuổi đang có sự thay răng và<br />
mọc răng còn gọi là nhóm tuổi răng hỗn hợp.<br />
Vậy, đa số trẻ em trong nhóm nghiên cứu<br />
thuộc nhóm tuổi răng hỗn hợp.<br />
- Theo GS Hoàng Tử Hùng(3)“trẻ em ở vào<br />
lứa tuổi này có nhiều sự thay đổi về giải phẫu và<br />
sinh lý của xương hàm liên quan đến việc phát<br />
<br />
triển mầm răng, việc thay răng, và mọc răng,<br />
song song với sự thay đổi về cấu trúc xương<br />
hàm”. Quá trình này có thể đã tạo ra những xáo<br />
trộn trong sắp xếp và phát triển của hệ thống<br />
mạch máu trong xương hàm để tạo nên<br />
UMMXH.<br />
<br />
Về độ tuổi xuất hiện UMMXH<br />
- Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Kacker<br />
A, Heier L, Jone A cho thấy UMMXH thường<br />
gặp ở bệnh nhân tuổi từ 10 đến 20(5).<br />
- Lê Đình Giáp(8) thực hiện trên 13 bệnh nhân<br />
người Việt Nam tại bệnh viện Việt Đức ta thấy<br />
có 7 bệnh nhân thuộc độ tuổi trẻ em chiếm 54%<br />
tổng số bệnh nghiên cứu.<br />
<br />
Về giới tính<br />
Kết quả bảng cho thấy nữ mắc bệnh nhiều<br />
hơn nam, tỷ lệ nữ/ nam = 7/3 = 2,3. Điều này phù<br />
hợp với nghiên cứu của Hayward, Yih và Lê<br />
đình Giáp.<br />
- Theo Hayward và Yih(12) “Tỷ lệ nữ bị u<br />
mạch máu trong xương nhiều gấp 3 lần nam”<br />
- Lê Đình Giáp(8) “Nữ mắc bệnh nhiều hơn<br />
nam, tỷ lệ nữ/ nam = 1,6”<br />
<br />
Về địa giới<br />
10 bệnh nhân trẻ em phân bố ở 7 địa phương<br />
khác nhau, số lượng từ 1 đến 2 bệnh/ tỉnh, thành<br />
và trải qua thời gian thu thập mẫu là 3 năm.<br />
Như vậy rõ ràng UMMXH là bệnh lý phân bố<br />
rải rác và rất ít gặp ở trẻ em. Điều này cũng phù<br />
hợp với nhận định qua Y văn: “U mạch máu<br />
xương hàm (UMMXH) là một bệnh lý khá hiếm<br />
ở trẻ em”(1).<br />
<br />
Tình trạng lúc nhập viện<br />
Trong 10 bệnh nhân, 6 bệnh nhân phải nhập<br />
viện trong tình trạng cấp cứu vì chảy máu, trong<br />
số đó có 3 bệnh nhân trong trạng thái tối cấp do<br />
u bất ngờ bị vỡ trong đêm, mất máu trầm trọng,<br />
tính mạng bị đe dọa. Đây chính là điểm đặc biệt<br />
nguy hiểm của UMMXH.<br />
<br />
178<br />
<br />
Tổn thương xương hàm<br />
<br />
Chọc dò u<br />
<br />
Xương hàm bị phồng chủ yếu ở bản xương<br />
ngoài nhiều hơn bản trong có lẽ do bản xương<br />
ngoài thường mỏng hơn bản trong. Ở vùng<br />
xương bị phồng khi ấn vào sẽ cho cảm giác<br />
không đều: vùng xương còn dầy cảm giác ấn<br />
cứng, vùng xương mỏng tạo cảm giác đàn hồi<br />
như khi ấn vào quả bóng nhựa, vùng xương đã<br />
bị phá thủng chỉ còn lớp niêm mạc bao phủ sẽ<br />
tạo cảm giác phập phều. Vùng bờ xương hàm<br />
dưới thương ít bị biến dạng có lẽ nhờ vào tính<br />
chất cứng rắn của bờ xương.<br />
<br />
6 mẫu chọc dò đều cho kết quả là máu đỏ<br />
tươi và tự đông sau 10 phút. Theo kinh nghiệm<br />
lâm sàng cho thấy, chọc dò giúp xác định bản<br />
chất dịch, và đặc biệt sáng kiến lưu kim để theo<br />
dõi máu chảy qua kim giúp xác định áp lực của<br />
dòng máu lưu chuyển trong u là áp lực cao hay<br />
thấp. Theo chúng tôi chọc dò là một phương<br />
pháp chẩn đoán không những hiệu quả mà cũng<br />
rất an toàn nếu được thực hiện theo đúng<br />
phương pháp với chỉ các trang bị đơn giản thông<br />
thường, chọc dò không quá nguy hiểm như một<br />
số tác giả nhận định: “Trước khi tiến hành chọc<br />
dò cần chuẩn bị phương tiện như một ca cắt<br />
đoạn xương hàm để kịp thời xử trí nếu u máu vỡ<br />
ra”(1).<br />
<br />
Đối với xương hàm dưới,<br />
Cành ngang và góc hàm là hai vị trí thường<br />
gặp của UMMXH. Với xương hàm trên UMM<br />
thường tập trung ở phần trung tâm và phần<br />
thấp của xương hàm. Đây là vị trí giải phẫu có<br />
liên quan chân răng sữa và các mầm răng vĩnh<br />
viễn của bộ răng hỗn hợp.<br />
<br />
Răng vĩnh viễn lung lay<br />
Với người lớn đây là triệu chứng thông<br />
thường của nhiều bệnh lý về răng mà phổ biến<br />
là bệnh nha chu viêm, nhưng nếu bệnh nhân là<br />
trẻ em thì R vĩnh viễn bị lung lay là một bất<br />
thường có giá trị gợi ý cao để chẩn đoán<br />
UMMXH.<br />
- Theo Yih(9), “răng bị lung lay là một dấu<br />
hiệu lâm sàng có giá trị gợi ý để chẩn đoán<br />
UMMXH”.<br />
- Về xử trí răng lung lay, theo Lê Đình<br />
Giáp(8), “để tránh nguy cơ gây vỡ UMM không<br />
được nhổ răng lung lay ở một bệnh nhân có<br />
tiền sử chảy máu tự nhiên ở cổ răng hoặc nghi<br />
ngờ răng đó nằm trong vùng một khối u<br />
xương hàm”.<br />
<br />
Phù nề nướu<br />
Sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và niêm<br />
mạc phủ trên u là 4 triệu chứng rất phổ biến của<br />
UMMXH. Gặp ở tất cả 10 bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Tuy vậy khi u còn nhỏ, chưa gây biến dạng<br />
xương hàm thì rất dễ nhầm triệu chứng này với<br />
bệnh lý viêm nướu hoại tử lỡ loét là một bệnh do<br />
nhiễm trùng gây ra.<br />
<br />
Hình ảnh X quang<br />
Thu được từ kết quả nghiên cứu phù hợp<br />
với nhận xét của tác giả Trần Văn Trường(11)và<br />
Randall Wilk(12). Tuy vậy, “Sự di chuyển của<br />
mầm răng dưới tác dụng của UMM” được ghi<br />
nhận hầu hết trong các phim X quang của chúng<br />
tôi nhưng không thấy các tác giả đề cập tới. Theo<br />
chúng tôi, đây cũng chính là điểm chuyên biệt có<br />
giá trị về chẩn đoán phân biệt hình ảnh của<br />
UMMXH ở trẻ em so với người lớn.<br />
<br />
DSA<br />
Giúp khảo sát chính xác mạch máu do kỹ<br />
thuật chụp chọn lọc từng nhánh mạch máu có<br />
liên quan đến u mạch máu, đánh giá chính xác<br />
các nhánh mạch máu cấp máu và hồi lưu, các<br />
nhánh thông nối. Cho thấy hình ảnh sự phân bố<br />
mạch máu trong và ngoài khối u, kích thước và<br />
vị trí của mạch máu bất thường, so sánh được<br />
cấu trúc mạch máu bình thường và bệnh lý.<br />
Quan sát trực tiếp sự lưu chuyển của dòng máu<br />
và sự di chuyển của đầu ống thông qua màn<br />
huỳnh quang. Phân biệt được động mạch và<br />
tĩnh mạch và có thể can thiệp tắc mạch cùng lúc.<br />
<br />
CT scanner<br />
Giữ vai trò quan trọng để xác định đặc điểm<br />
của UMM trong cấu trúc của xương hàm:<br />
<br />
179<br />
<br />