intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng u mạch máu xương hàm ở trẻ em nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 10 năm (2003-2014)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh. Nhằm giúp các bác sỹ dễ dàng nhận diện bệnh, tránh được những tai biến chết người như chảy máu không cầm được sau nhổ răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng u mạch máu xương hàm ở trẻ em nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 10 năm (2003-2014)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG U MẠCH MÁU<br /> XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I<br /> TRONG 10 NĂM (2003 -2014)<br /> Nguyễn Văn Đẩu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh. Nhằm giúp các<br /> bác sỹ dễ dàng nhận diện bệnh, tránh được những tai biến chết người như chảy máu không cầm được sau nhổ<br /> răng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu: tất cả trẻ em nhập viện Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1 được chẩn đoán là u mạch máu xương hàm, từ năm 2003 đến 2014.<br /> Kết quả - Bàn luận: Có 20 bệnh nhân được đưa vào lô nghiên cứu. Về dịch tễ học: bệnh thường gặp ở độ<br /> tuổi từ 7-12 tuổi. Phân bố bệnh rãi rác, không đặc thù về địa lý. Tỷ lệ nam nữ là 1/1. Bệnh gặp ở cả hai hàm,<br /> thường gặp ở xương hàm dưới (70%), ít gặp ở xương hàm trên (30%). Với xương hàm dưới, vị trí u thường ở<br /> cành ngang (42%), góc hàm (33%), cành cao (12%). Với xương hàm trên, u khu trú chuyên biệt ở phần xương<br /> hàm phía sau và xoang hàm (100%), không gặp ở xương hàm phía trước. Về lâm sàng: Bệnh tiến triển chậm, âm<br /> thầm, khó phát hiện. Không gây đau (100%). Người bệnh thường nhập viện trong tình trạng cấp cứu do u máu<br /> bị vỡ gây chảy máu ồ ạt (25% trường hợp), do chảy máu kéo dài không cầm được sau nhổ răng (10% trường<br /> hợp), hoặc do chảy máu miệng tái phát nhiều lần không rõ nguyên nhân (15% trường hợp), và phổ biến nhất là<br /> đến khám vì lý do bị biến dạng mặt - xương hàm (50% trường hợp). Thăm khám u, thấy các dấu hiệu rung miu<br /> (40% trường hợp), mạch đập (60% trường hợp), đặc biệt là dấu hiệu sờ nóng (100% trường hợp). Xương hàm bị<br /> biến dạng (100% trường hợp). Hiện tượng răng lung lay gặp ở tất cả trường hợp (100% trường hợp), cả răng<br /> sữa và răng vĩnh viễn, mức độ lung lay thay đổi tùy thuộc độ tiêu của xương ổ răng. Nướu và niêm mạc<br /> đáy hành lang miệng phù nề, sưng đỏ, chảy máu và lỡ loét (100% trường hợp). Về cận lâm sàng: Hình ảnh X<br /> quang và CT cho thấy sang thương dạng 1 hốc (45% trường hợp),dạng nhiều hốc liên kết nhau (25% trường<br /> hợp), nhiều hốc rời nhau (30% trường hợp). Cấu trúc bên trong có dạng bè xương (25% trường hợp), bọt xà<br /> phòng (15% trường hợp), tổ ong (20% trường hợp) và dạng không đồng nhất (40% trường hợp). Chân răng<br /> trong u bị mòn ngót, ống răng dưới bị dãn rộng. Hình ảnh chụp mạch máu xóa nền (DSA): cho thấy có sự dãn<br /> rộng và phân bố bất thường của mạch máu ở trong và ngoài khối u (100% trường hợp). Chọc dò khối u ra máu<br /> đỏ tươi, tự đông sau 10 phút theo dõi (100% trường hợp).<br /> Kết luận: U mạch máu xương hàm là bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em, biểu hiện bệnh đa dạng từ dịch tễ, lâm sàng<br /> và cận lâm sàng, có khả năng gây những nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh.<br /> Từ khóa: U mạch máu xương hàm, trẻ em.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EPIDEMIOLOGIC, CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES OF INTRAOSSEOUS HEMANGIOMA OF<br /> THE JAWS IN CHILDREN-A STUDY IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 IN 10 YEARS (2003 -2014)<br /> Nguyen Van Dau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 116 - 123<br /> Objective: Study the epidemiological, clinical, and paraclinical features of introsseous hemangioma of the<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: Bs CK2 Nguyễn Văn Đẩu<br /> <br /> 116<br /> <br /> ĐT: 0903787304<br /> <br /> Email: drdau60@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> jaws in the children. The purpose of it is to helped the doctors esier on diagnosis, to prevent some death<br /> complications as continuted severe bleeding after tooth extraction.<br /> Methods: A descriptive retrospective study was carried out in 20 patients admitted to Odonto-MaxilloFacial Department of Children’s hospital 1 during the period of 2003-2014.<br /> Results and Discussion: Epidemiology: There were 10 males and 10 females with vascular lesion of the<br /> jaws. The ratio of male/female is 10/10. The age of the patients changed from 2- 14 year old, the frequent incidence<br /> occurs during the early mixed dentition period with the peak age of 10 years old. The tumor affected both in the<br /> maxillary and mandibular jaws. The mandible was more acquired than the maxilla, especially at body (43%)<br /> angle (33%) and ramus (12%) of mandible. With maxilla, all of the tumor is located at back body and maxillary<br /> sinus (100%). Clinical features: The tumor developed with a slow and gradually increasing swelling, destroyed<br /> the structure of normal bone and created blood hallow. The lesions were asymptomatic, without pain (100%). The<br /> patients usually admitted with the situation as severe bleeding from a broken tumor (25%), continued severe<br /> bleeding after tooth extraction (10%), idiopathic recurrent bleeding from mouth (15%), malformation of the face<br /> (50%). On tumor examination, feel thrill (40%), feel pulse (60%), heat (100%), malformation of the jaw (100%),<br /> loose teeth (100 %,) gingival bleeding (100%), Radiological features: from X-Ray and CT, radiolucent lesions<br /> were found with unilocular (45%), linking multilocular (25%), separate multilocular (30%). Inside flocculate<br /> appearances are trabecular (25%), soap bubble (15%), and honey-combs (20%). Displacement of tooth and tooth<br /> germ, dental roots wear flat, inferior alveolar canal deviation. Digital subtraction Angiography (DSA) patterns<br /> showed dilatation of abundant vascular network in this region, and having an anomalies distribution of the blood<br /> vessels. Needle puncture got fresh blood, complete coagulation after 10minutes.<br /> Conclusions: Intraosseous hemangioma of the jaws in children is a rarely diseases. The features of it are not<br /> so clear. It can cause many dangerous vital affects.<br /> Keywords: Intraosseous hemangioma of the jaws, children.<br /> ít có đủ cơ hội để các tác giả đầu tư nghiên cứu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> một cách có hệ thống về bệnh lý này(12), đặc biệt<br /> Trong các bệnh lý về xương của cơ thể con<br /> là ở đối tượng trẻ em thì điều kiện này càng khó,<br /> người, u mạch máu xương hàm (UMMXH) là<br /> chính vì thế cho đến nay nhiều đặc điểm bệnh lý<br /> một bệnh lý khá hiếm gặp, đặc biệt là ở trẻ em.<br /> UMMXH trên đối tượng trẻ em như dịnh tể học,<br /> Về sinh bệnh học, bướu hình thành do sự tăng<br /> lâm sàng và cận lâm sàng vẫn chưa được làm rõ.<br /> sinh, dãn ra, hoặc do thông nối bất thường của<br /> Ngoài ra, các nghiên cứu đã thực hiện trước đây<br /> các mạch máu trong tủy xương hàm, và kết quả<br /> thường khảo sát chung cho cả người lớn và trẻ<br /> là cấu trúc xương hàm bị phá hủy dần là tạo<br /> em cũng cho thấy bệnh UMMXH xuất hiện với<br /> thành những hốc trống chứa đầy máu trong<br /> tỷ lệ cao ở trẻ em(7,11) nhưng cũng chưa có nghiên<br /> xương hàm.<br /> cứu nào dành riêng cho đối tượng này cả.<br /> Đặc điểm đáng chú ý của bệnh là phát triển<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> âm thầm trong xương hàm nên khó nhận diện,<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> diễn biến bệnh phức tạp, thể hiện lâm sàng đa<br /> dạng và đặc biệt là u có thể đột ngột vỡ ra gây<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Răng<br /> chảy máu ồ ạt, bệnh nhân có thể chết nhanh<br /> Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng I trên tất cả các<br /> chóng nếu không được xử trí phù hợp.<br /> bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UMMXH<br /> Trong thực tế, tuy là bệnh lý mang tính chất<br /> đặc biệt nhưng do số lượng bệnh khá hiếm,<br /> phân bố bệnh rãi rác và việc xử lý phức tạp nên<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> trong 10 năm từ 2003 đến 2014.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> - Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> - Được chẩn đóan xác định có bệnh lý<br /> UMMXH.<br /> - Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc<br /> tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương hàm<br /> lành thương hoàn toàn.<br /> - Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lọai trừ<br /> - Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu của<br /> nghiên cứu.<br /> - Không theo dõi được bệnh nhân<br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu tối thiểu dự kiến trong nghiên cứu<br /> này được xác định theo công thức tính cỡ mẫu là<br /> 15. Đến thời điểm kết thúc nghiên cứu và sau khi<br /> loại đi các trường hợp không đạt tiêu chuẩn,<br /> mẫu thu thập được gồm có 20 bệnh nhân.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu<br /> cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Bằng cách khai thác bệnh sử, thăm khám lâm<br /> sàng và các kết quả cận lâm sàng. Dữ liệu được<br /> lấy từ hồ sơ bệnh án tính từ khi nhập vào khoa<br /> cho đến khi ra viện dựa trên một mẫu bệnh án<br /> nghiên cứu đã được chuẩn bị sẵn. Nhân viên<br /> Khoa đã được huấn luyện trực tiếp để thu thập<br /> thông tin, sau đó kiểm tra dữ liệu và nhập liệu,<br /> cuối cùng là phân tích dữ liệu.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu thu thập được xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS Epi info phiên bản 16.0. Các phép<br /> kiểm thống kê được sử dụng với mức ý nghĩa<br /> thống kê 0,05. Kết quả được trình bày dưới<br /> dạng bảng, biểu đồ và sơ đồ. Các biến số định<br /> tính được tính theo phân phối tần suất, tỷ lệ<br /> phần trăm. Các biến số định lượng: tính trung<br /> bình, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và độ lệch<br /> chuẩn.<br /> <br /> 118<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tể học<br /> Tuổi<br /> Phân bố tuổi của 20 bệnh nhân nghiên cứu<br /> như sau.<br /> Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi<br /> Tuổi bệnh nhân<br /> Từ sơ sinh - 6 T<br /> Từ 7 T- 12 T<br /> Từ 13 T- 16 T<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 2<br /> 16<br /> 2<br /> 20 bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 10<br /> 80<br /> 10<br /> 100%<br /> <br /> Tuổi bệnh nhân phân bố không đều, độ<br /> tuổi trung bình là 10, số trung vị về tuổi là 11.<br /> Nhóm tuổi từ 7 -12 chiếm đa số gồm 16 ca<br /> bệnh (80% trường hợp), về phương diện phát<br /> triển răng, độ tuổi này là tuổi răng hỗn hợp, có<br /> sự hiện diện và thay thế lẫn nhau của cả răng<br /> sữa và răng vĩnh viễn.<br /> <br /> Giới tính<br /> Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số lượng<br /> 10<br /> 10<br /> 20 bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 50<br /> 50<br /> 100%<br /> <br /> Có 10 bệnh nhân nam và 10 bệnh nhân nữ,<br /> tỷ lệ nam/ nữ là 1/1.<br /> <br /> Địa phương<br /> Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo địa giới hành chánh<br /> Địa<br /> Trung<br /> Tây<br /> Đông<br /> phương Trung bộ Nguyên Nam bộ<br /> Số lượng<br /> 6<br /> 2<br /> 2<br /> bệnh<br /> Tỷ lệ %<br /> 30%<br /> 10%<br /> 10%<br /> <br /> Tp Tây Nam<br /> bộ<br /> HCM<br /> 1<br /> 9<br /> 5%<br /> <br /> 45%<br /> <br /> Bệnh phân bố tản mạn, rải rác ở các vùng địa<br /> lý khác nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> về yếu tố địa phương.<br /> <br /> Tiền sử bệnh<br /> Khảo sát xem bệnh xuất hiện là bẩm sinh hay<br /> do đã có bị chấn thương hoặc đã phẫu thuật tại<br /> vùng bị UMMX.<br /> Bảng 4: Tiền sử bệnh có liên quan<br /> Tiền sử bệnh Bị chấn thương Đã phẫu thuật Bẩm sinh<br /> Số lượng ca<br /> 1<br /> 0<br /> 19<br /> Tỷ lệ%<br /> 5%<br /> 0%<br /> 95%<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Kết quả, 19 trường hợp bệnh là bẩm sinh, có<br /> 1 trường hợp có tiền sử bị chấn thương tại vùng<br /> có u mạch máu sau này, không có trường hợp<br /> nào u mạch máu xuất hiện tại vùng đã có can<br /> thiệp phẫu thuật trước đây.<br /> <br /> Xương hàm trên<br /> 6<br /> 30%<br /> <br /> Xương hàm dưới<br /> 14<br /> 70%<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố theo vị trí xương hàm trên<br /> Xương phía<br /> trước<br /> 0<br /> <br /> Xương phía<br /> sau<br /> 6<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Với xương hàm trên: u chủ yếu liên quan<br /> đến cấu trúc phần sau của xương và cầu trúc<br /> xoang hàm, không gặp u ở phần trước của<br /> xương hàm trên.<br /> Vị trí XHD Cằm<br /> <br /> U ở xương hàm dưới gặp nhiều hơn xương<br /> hàm trên,với tỷ lệ XHD/XHT là 14/6 = 2,3 lần.<br /> Vị trí xương<br /> HT<br /> Số lượng<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Bảng 7: Phân bố theo vị trí xương hàm dưới<br /> <br /> Vị trí u<br /> Bảng 5: Phân bố theo vị trí xương hàm<br /> Vị trí<br /> Số lượng ca<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> %<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xoang<br /> hàm<br /> 6<br /> <br /> Số lượng<br /> %<br /> <br /> 2<br /> 7%<br /> <br /> Cành<br /> ngang<br /> 12<br /> 42%<br /> <br /> Góc<br /> hàm<br /> 8<br /> 33%<br /> <br /> Cành<br /> cao<br /> 3<br /> 12%<br /> <br /> Lồi<br /> cầu<br /> 2<br /> 7%<br /> <br /> Mõm<br /> vẹt<br /> 1<br /> 3,5%<br /> <br /> Có 28 vị trí xương hàm dưới bị tổn thương/<br /> 20 bệnh nhân. Có 8 bệnh nhân có sang thương<br /> liên quan đến 2 vị trí giải phẫu của xương hàm.<br /> U phân bố nhiều ở cành ngang (42%), góc hàm<br /> (33%). Gặp ít ở cành cao (12%), cằm (7%), lồi cầu<br /> (7%) và mõm vẹt(3,5).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Lý do nhập viện<br /> Bảng 8: Lý do nhập viện<br /> Tình trạng lúc Chảy máu miệng ồ ạt Chảy máu nhiều và kéo<br /> dài sau nhổ răng<br /> nhập viện<br /> do u bất ngờ bị vỡ<br /> Số ca<br /> 5<br /> 2<br /> Tỷ lệ %<br /> 25%<br /> 10%<br /> <br /> Chảy máu miệng kéo dài<br /> không rõ nguyên nhân<br /> 3<br /> 15%<br /> <br /> Phát hiện tình cờ khi<br /> chụp film Răng hàm mặt<br /> 10<br /> 50%<br /> <br /> Lý do nhập viện thường gặp nhất là do phát<br /> hiện tình cờ khi bệnh nhân được chụp film về<br /> răng hàm mặt (50%). Đặc biệt, các ca nhập viện<br /> do u bất ngờ bị vỡ (25%) và chảy máu kéo dài<br /> sau nhổ răng (25%) luôn luôn ở tình trạng cấp<br /> cứu khẩn do tính mạng bệnh nhân bị đe dọa vì<br /> mất máu nặng.<br /> <br /> thường gặp ở u đã bị phá hủy nhiều có vỏ<br /> xương mỏng.<br /> <br /> Biến dạng mặt và xương hàm<br /> Gặp ở tất cả 20 bệnh nhân, đạt tỷ lệ 100 %<br /> trường hợp<br /> <br /> Tất cả các răng trên u đều bị lung lay bất<br /> thường (100%). Mức độ lung lay giữa các răng có<br /> khác nhau phụ thuộc độ tiêu của xương ổ răng.<br /> Trên mỗi cá thể bệnh nhi, răng lung lay có thể là<br /> răng vĩnh viễn (10%), răng sữa (10%), hoặc cả R<br /> vĩnh viễn và răng sữa (80%), đây chính là điểm<br /> khác biệt có ý nghĩa giữa UMMXH ở trẻ em và<br /> người lớn.<br /> <br /> Các dấu hiệu sờ nóng, rung miu, mạch đập,<br /> tiếng thổi.<br /> Bảng 9: Các triệu chứng khi khám bằng động tác sờ<br /> và nghe<br /> Triệu chứng Sờ nóng Rung miu Mạch đập Tiếng thổi<br /> Số lượng ca<br /> 20<br /> 8<br /> 12<br /> 0<br /> %<br /> 100%<br /> 40%<br /> 60%<br /> 0%<br /> <br /> Sờ nóng là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh<br /> (gặp ở 100% trường hợp), dấu hiệu mạch đập<br /> (60% trường hợp) và rung miu (40% trường hợp)<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Răng lung lay<br /> Bảng 10: Tình trạng R lung lay<br /> Răng lung lay R vĩnh viễn R sữa R vĩnh viễn + R sữa<br /> Số lượng ca<br /> 2<br /> 2<br /> 16<br /> %<br /> 10%<br /> 10%<br /> 80%<br /> <br /> Dấu hiệu: phù nề, sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét<br /> nướu và niêm mạc<br /> Là triệu chứng rất phổ biến, gặp ở 100% ca<br /> bệnh.<br /> <br /> 119<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các đặc điểm cận lâm sàng MMXH<br /> Kết quả chọc dò khối u<br /> Bảng11. Kết quả chọc dò UMMXH<br /> Tính chất<br /> Đặc điểm<br /> SSố ca<br /> <br /> Màu sắc dịch<br /> Đỏ tươi<br /> Màu khác<br /> 115 ca (100%)<br /> 0<br /> <br /> Thực hiện chọc dò 15/20 ca khối u mạch máu<br /> (ngoại trừ 5 ca u đã vỡ trước khi nhập viện).<br /> <br /> Quan sát dịch chảy qua kim khi chọc dò<br /> Thời gian đông<br /> không chảy chảy chậm<br /> chảy nhanh<br /> 10’<br /> 15’<br /> 1<br /> 02 ca<br /> 13 ca<br /> 115 ca (100%)<br /> 0<br /> <br /> 20’<br /> 0<br /> <br /> Tất cả dịch thu được đều là máu đỏ tươi, tự<br /> đông sau 10 phút<br /> <br /> khối u, thường có dạng từng búi mạch máu xoắn<br /> lại nhau.<br /> <br /> Hình ảnh X quang và CT Scanner<br /> Bảng 12: Hình ảnh u mạch máu xương hàm trên film<br /> tia x và CT<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Đặc<br /> 1<br /> điểm hốc<br /> Số ca<br /> 9<br /> Tỷ lệ % 45<br /> <br /> Nhiều hốc rời<br /> nhau<br /> 6<br /> 30<br /> <br /> Nhiều hốc liên kết có<br /> vách<br /> 5<br /> 25<br /> <br /> Hình ảnh UMMXH trên X quang và CT phổ<br /> biến là dạng 1 hốc (45% trường hợp), dạng gồm<br /> nhiều hốc rời nhau (30% trường hợp), dạng gồm<br /> nhiều hốc liên kết nhau và có vách chung chiếm<br /> tỷ lệ thấp hơn (25% trường hợp).<br /> Bảng 13: Cấu trúc bên trong của các hốc<br /> Đặc Hình bè Hình bọt Hình tổ Hình tia Không<br /> điểm xương xà phòng ong mặt trời đồng nhất<br /> Số ca<br /> 5<br /> 3<br /> 4<br /> 0<br /> 8<br /> Tỷ lệ %<br /> 25<br /> 15<br /> 20<br /> 0<br /> 40<br /> <br /> Về hình ảnh bên trong các hốc, thường gặp<br /> nhất là dạng không đồng nhất (40%), dạng bè<br /> xương (25%), tổ ong (20%), bọt xà phòng (15%).<br /> Bảng 14: Tình trạng răng lân cận u trên film tia x và<br /> CT<br /> Đặc<br /> điểm<br /> Số ca<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> R bị xô<br /> lệch<br /> 8/20<br /> 40%<br /> <br /> R bị tiêu<br /> chân<br /> 5/20<br /> 25%<br /> <br /> Mầm R bị đẩy Sai khớp<br /> lệch<br /> cắn<br /> 6/20<br /> 4/20<br /> 30%<br /> 20%<br /> <br /> Răng bị đẩy lệch (40% trường hợp) và xoay<br /> theo nhiều hướng khác nhau, chân răng bị tiêu<br /> ngót (25% trường hợp), mầm răng bị đẩy dạt<br /> theo hướng phát triển của u (30% trường hợp).<br /> Kết quả của sự di lệch răng là khớp cắn của bệnh<br /> nhân bị sai lệch (20 trường hợp).<br /> Chụp mạch máu số hóa xóa nền DSA<br /> Cho thấy hình ảnh sự phân bố bất thường<br /> (100% trường hợp) của mạch máu trong và ngoài<br /> <br /> 120<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi của bệnh nhân thấp nhất là 2 tuổi, cao<br /> nhất là 14 tuổi.<br /> Độ tuổi trung bình là = 202 / 20 =10 tuổi. Các<br /> cá thể chiếm số lượng cao lần lượt là: 10 tuổi (5<br /> ca), 12 tuổi (5 ca) 11 tuổi (2 ca).<br /> Đây là nhóm tuổi đang có sự xáo trộn<br /> nhiều về cấu trúc răng do việc thay răng sữa<br /> và mọc răng vĩnh viễn, còn gọi là nhóm tuổi<br /> răng hỗn hợp.<br /> Theo GS Hoàng Tử Hùng(2) “ trẻ em ở vào<br /> lứa tuổi này có nhiều sự thay đổi về giải phẫu và<br /> sinh lý của xương hàm liên quan đến việc phát<br /> triển mầm răng, việc thay răng, và mọc răng,<br /> song song với sự thay đổi về cấu trúc xương<br /> hàm”. Một giả thiết được đưa ra là liệu: Quá<br /> trình này có thể đã tạo ra những xáo trộn trong cấu<br /> trúc của hệ thống mạch máu trong xương hàm để tạo<br /> nên UMMXH.<br /> Ngoài ra độ tuổi trẻ em cũng liên quan đến<br /> những chấn thương do té ngã trong sinh hoạt<br /> thường ngày. Điều này có thể là nguyên nhân<br /> kích thích để tạo nên u mạch máu xương hàm<br /> Về độ tuổi xuất hiện UMMXH:<br /> Trong nghiên cứu của nhóm tác giả<br /> KACKER A, HEIER L, JONE A cho thấy<br /> UMMXH thường gặp ở bệnh nhân tuổi từ 10<br /> đến 20(3).<br /> Lê Đình Giáp(6) thực hiện trên 13 bệnh nhân<br /> người Việt Nam tại bệnh viện Việt Đức ta thấy<br /> có 8 bệnh nhân thuộc độ tuổi « 15, chiếm 61,5%<br /> tổng số bệnh nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của<br /> nhóm trẻ em này là 8,75.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2