Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
U NGUYÊN BÀO ỐNG TUỶ Ở NGƯỜI LỚN: DỊCH TỄ HỌC,<br />
LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br />
Trần Minh Thông*, Mai Hoàng Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U nguyên bào ống tuỷ là loại u nguyên phát ác tính của hệ thần kinh trung ương thường gặp<br />
ở trẻ em. Tỉ lệ tử vong tăng dần trong những năm qua. Tuy nhiên, u ở người lớn có phần khác biệt hơn so với<br />
trẻ em. Hầu hết các trường hợp có tiên lượng tốt. Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và giải phẫu bệnh của<br />
u nguyên bào ống tuỷ ở người lớn nhằm xem xét sự khác biệt so với trẻ em để góp phần trong quá trình chẩn<br />
đoán, điều trị và tiên lượng cho người bệnh. Qua đó làm giảm di chứng và tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng và độ mô học<br />
của u nguyên bào ống tuỷ ở người lớn.<br />
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 12 trường hợp từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán u<br />
nguyên bào ống tuỷ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2005-2009.<br />
Kết quả: Nghiên cứu 12 trường hợp u nguyên bào ống tuỷ tuổi từ 16 tuổi trở lên bao gồm 7 nam (58,33%)<br />
và 5 nữ (41,67%) theo tỉ lệ nam/nữ=1,4/1. Tuổi mắc bệnh trải rộng từ 16 tuổi đến 47 tuổi, tuổi trung bình là<br />
26,16 tuổi (độ lệch chuẩn là 12,55 tuổi). Thời gian có triệu chứng đến khi được chẩn đoán khoảng dưới 3 tháng<br />
(75%). Bệnh nhân hầu hết đều có triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ(83,33%) và hội chứng tiểu não<br />
(91,67%) (trong đó nhức đầu 100%, nôn ói 50%, chóng mặt 33,33%, phù gai thị 83,33%, thất điều 91,67%).<br />
Khối u thường xuất hiện ở bán cầu tiểu não (66,67%) và thuỳ nhộng tiểu não (33,33%). Phân loại mô học của u:<br />
U nguyên bào ống tuỷ dạng sợi (50%), u nguyên bào ống tuỷ dạng thoái sản (41,67%), u nguyên bào ống tuỷ<br />
dạng tế bào lớn (8,33%).<br />
Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng ở người lớn biểu hiện rõ ràng hơn ở trẻ em. Độ mô học thường gặp là<br />
U nguyên bào ống tuỷ dạng sợi. Vị trí u thường gặp ở người lớn là bán cầu tiểu não.<br />
Từ khóa: U nguyên bào ống tủy, độ mô học, U nguyên bào ống tủy sinh sợi, thoái sản, tế bào lớn, nốt lớn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MEDULLOBLASTOMA IN ADULTS: EPIDEMIOLOGY, CLINICAL AND PATHOLOGIC FEATURES<br />
Tran Minh Thong, Mai Hoang Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 155 - 159<br />
Background: Medulloblastoma is one of the most common malignant tumors of central nervous system<br />
found in children. The mortality rate has increased gradually in recent years. However, medulloblastoma in<br />
adults is distinct from those in children. In most cases, tumors are good prognostic. The epidemiology, clinical<br />
features and pathology of medulloblastoma in adults were examined and compared with children in order to make<br />
proper diagnosis, treatment and prognosis. This, as a result, would contribute to reduce the mortality and<br />
morbidity.<br />
Objectives: To determine the clinical epidemiological features and identify the correlation between clinical<br />
features and histopathology of medulloblastoma in adults.<br />
Methods: a descriptive, cross-sectional design was carried out on 12 cases over 16 years of age diagnosed<br />
with medulloblastoma at Cho Ray hospital in 2005-2009.<br />
*Khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Minh Thông ĐT: 0918202941<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
155<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Results: In twelve cases, over than 16 years old, diagnosed with medulloblastoma, there were 7 males<br />
(58.33%) and 5 females (42.67%). The occurrence in male was higher than in female (1.40 to 1). The period<br />
between the onset of symptoms and the diagnosis with initial treatment was less than 3 months (75%). Patients<br />
had the following symptoms: elevated intracranial pressure (83.33%) and cerebellar syndromes (91.67%)<br />
(Headache 100%, vomiting 50%, vertigo 33.33%, papilledema 83.33%, ataxia 91.67%). The tumors were<br />
localized to cerebellar hemisphere (66.67%), cerebellar vermis (33.33%) and 83.33% dilated in the brain<br />
ventricles. Based on histopathologic features, medulloblastoma was classified into four subtypes according to the<br />
WHO (2007): desmoplastic medulloblastoma (38.3%), medulloblastoma with extensive nodularity (3.33%),<br />
anaplastic medulloblastoma (56.7%) and large cell medulloblastoma (1.67%).<br />
Conlusion: The clinical symptoms of medulloblastoma in adults were manifested more clearly than in the<br />
children. Desmoplastic medulloblastoma was the most common histological features. The tumors were often found<br />
in the cerebellar hemisphere.<br />
Key words: Medullobastoma, histopathology, desmoplastic, extensive nodulartity, anaplastic, large cell<br />
medulloblastoma.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U nguyên bào ống tủy là loại u não ác tính<br />
nằm hố sọ sau thường gặp ở trẻ em(9,8). Tuy<br />
nhiên có một số ít trường hợp xuất hiện ở người<br />
lớn chiếm tỉ lệ khoảng 20-30% các trường hợp và<br />
u nguyên bào ống tủy ở độ tuổi này thường có<br />
tiên lượng tốt hơn trẻ em. Sự khác biệt ở người<br />
lớn và trẻ em có thể phụ thuộc vào tình trạng<br />
lâm sàng và đặc điểm mô học của u. Do đó sự<br />
phân độ mô học của u có ý nghĩa quan trong<br />
trọng quá trình điều trị và tiên lượng cho bệnh<br />
nhân. Để góp phần công việc điều trị cũng như<br />
tiên lượng cho bệnh nhân ở nhóm tuổi này,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu dựa trên những<br />
mục tiêu sau:<br />
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng của u nguyên<br />
bào ống tủy ở độ tuổi trên 15 tuổi.<br />
- Khảo sát đặc điểm mô học của u nguyên<br />
bào ống tủy thuộc nhóm tuổi này.<br />
- Đánh giá các yếu tố tiên lượng cho bệnh<br />
nhân thuộc nhóm tuổi này.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU<br />
Hồi cứu 12 trường hợp u nguyên bào ống<br />
tuỷ độ tuổi trên 15 tuổi đã được chẩn đoán và<br />
điều trị có hồ sơ, kết quả giải phẫu bệnh và hình<br />
ảnh học đầy đủ tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh<br />
viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
156<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu là thống kê cắt<br />
ngang mô tả và xử lí số liệu bằng phần mềm<br />
SPSS 18.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi mắc bệnh<br />
Trong 12 trường hợp u nguyên bào ống tủy<br />
ở người lớn, tuổi mắc bệnh trải rộng từ 16 – 47<br />
tuổi, tuổi trung bình là 26,16 tuổi (độ lệch chuẩn<br />
12,55 tuổi).<br />
58,33%<br />
<br />
16,67%<br />
8,33%<br />
<br />
8,33%<br />
0% 0%<br />
<br />
8,33%<br />
<br />
16-20 21-25 26-30 31-35 36-40 41-45 46-50<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố u nguyên bào ống tủy theo<br />
độ tuổi mắc bệnh<br />
<br />
Giới mắc bệnh<br />
Giới nam (58,33%) mắc bệnh cao hơn giới nữ<br />
(41,67%). Tỉ lệ Nam:Nữ = 1,40:1.<br />
<br />
Khoảng thời gian từ khi có triệu chứng<br />
đến khi được chẩn đoán<br />
Khoảng thời gian từ khi có triệu chứng<br />
(nhức đầu, nôn ói,…) đến khi được chẩn đoán<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và điều trị, sớm nhất là vài ngày, trễ nhất là trên<br />
2 năm, trung bình là 3 tháng (75%).<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Bệnh nhân than phiền nhiều nhất là triệu<br />
chứng nhức đầu (100%), kế đến là nôn ói (50%),<br />
chóng mặt (33,33%), đi loạng choạng (66,67%).<br />
Ngoài ra còn có các triệu chứng khác ít gặp như<br />
: mờ mắt (25%), yếu nửa người (25%).<br />
<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Phần lớn là khi đã có tình trạng tắc nghẽn<br />
ở não thất IV gây tăng áp lực nội sọ thứ phát,<br />
<br />
.U nguyên bào ống tủy sinh sợi (HE x200)<br />
N.M.Hải, Nam, 19t, MS: B3012. Khối u bán cầu tiểu<br />
não (T), d=35mm<br />
<br />
biểu hiện trên khám lâm sàng là phù gai thị<br />
(83,33%), triệu chứng thất điều là biểu hiện<br />
tình trạng tổn thương tại tiểu não (91,67%).<br />
Ngoài ra những triệu chứng khác ít gặp như:<br />
liệt nửa người (25%), liệt dây thần kinh sọ IV<br />
(8,33%), VI (8,33%).<br />
<br />
Giải phẫu bệnh của u<br />
Theo phân độ của WHO 2007, u nguyên bào<br />
ống tủy chia làm bốn nhóm phụ(8). Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi:<br />
Nhóm 1: UNBOT sinh sợi (50%).<br />
<br />
Hình U nguyên bào ống tủy thoái sản N.V.Tâm,<br />
Nam, 47t, MS: A2489 Khối u bán cầu tiểu não (P),<br />
d=35mm, HE x200.<br />
<br />
Nhóm 2: UNBOT nốt lớn (0%).<br />
Nhóm 3: UNBOT thoái sản (41,7%)<br />
Nhóm 4: UNBOT tế bào lớn (8,3%).<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
<br />
3-D Column 1<br />
<br />
10%<br />
0%<br />
óPm<br />
1<br />
<br />
óPm<br />
3<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỉ lệ phân bố u nguyên bào ống tủy.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
U nguyên bào ống tuỷ tế bào lớn: T.T.Thuỷ, Nữ<br />
38t, MS: B2792. Khối u thùy nhộng tiểu não,<br />
d=38mm, HE x200.<br />
<br />
157<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Vị trí của u<br />
Vị trí thường gặp của u nguyên bào ống tủy<br />
ở người lớn là bán cầu tiểu não (66,67%) chia<br />
đều cho hai bán cầu tiểu não. Thùy nhộng tiểu<br />
não ít gặp hơn chiếm tỉ lệ (33,33%).<br />
<br />
Kích thước khối u và dãn não thất<br />
Tỉ lệ dãn não thất và kích thước khối u.<br />
d≥3cm<br />
d