intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của u nguyên bào ống tủy ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng và độ mô học của u nguyên bào ống tủy ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu 48 trường hợp được chẩn đoán u nguyên bào ống tủy ở trẻ em 1-15 tuổi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2005-2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của u nguyên bào ống tủy ở trẻ em

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br /> CỦA U NGUYÊN BÀO ỐNG TỦY Ở TRẺ EM<br /> Trần Minh Thông*, Mai Hoàng Vũ*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: U nguyên bào ống tủy là loại u ác tính nguyên phát của hệ thần kinh trung ương thường<br /> gặp ở trẻ em. Tỉ lệ tử vong tăng dần trong những năm qua. Sự phân loại mô học của u nguyên bào ống tủy<br /> kết hợp với ñặc ñiểm lâm sàng và hình ảnh học là rất quan trọng ñể ñưa ñược hướng ñiều trị thích hợp và<br /> góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong và di chứng cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Xác ñịnh ñặc ñiểm dịch tễ học lâm sàng và mối tương quan giữa ñặc ñiểm lâm sàng và ñộ<br /> mô học của U nguyên bào ống tủy ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 48 trường hợp ñược chẩn ñoán u<br /> nguyên bào ống tủy ở trẻ em 1 - 15 tuổi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2005 - 2009.<br /> Kết quả nghiên cứu: Trong 48 trường hợp u nguyên bào ống tủy ở trẻ em từ 1 - 15 tuổi, tuổi mắc<br /> bệnh trung bình là 7,88 tuổi (ñộ lệch chuẩn 3,42 tuổi). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (1,28:1). Thời<br /> gian mắc bệnh từ khi có triệu chứng ñến khi ñược chẩn ñoán và ñiều trị khoảng 3 tháng chiếm 80%. Bệnh<br /> nhân thường ñến nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ (93,75%) và hội chứng tiểu não (81,25%)<br /> (trong ñó ñau ñầu 98%, nôn ói 100%, chóng mặt 58,33%, phù gai thị 75%, thất ñiều 81,25%). Khối u<br /> thường xuất hiện ở thùy nhộng tiểu não chiếm tỉ lệ 79,2%, bán cầu tiểu não 16,6%, có di căn ở ñại não<br /> (2,1%) và tủy sống (2,1%). Phân loại ñộ mô học của u: U nguyên bào ống tủy sinh sợi (35,4%), u nguyên<br /> bào ống tủy nốt lớn (4,2%), u nguyên bào ống tủy thoái sản (60,4%).<br /> Kết luận: Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất trong khoảng 6-10 tuổi với tỉ lệ 45,83%. Triệu chứng ñau<br /> ñầu nôn ói thường xuất hiện ở trẻ em và cần ñược quan tâm. U nguyên tủy bào dạng thoái sản thường gặp<br /> có ñộ ác tính cao với khả năng tái phát và di căn.<br /> Từ khóa: U não, u nguyên bào ống tủy, ñộ mô học, ñộ ác tính, sinh sợi, thoái sản, nốt lớn, tiểu não.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> THE STUDY OF CLINICAL-HISTOPATHOLOGIC FEATURES<br /> OF MEDULLOBLASTOMA IN CHILDREN<br /> Tran Minh Thong, Mai Hoang Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 728 - 733<br /> Background: Medulloblastoma is the most common malignant tumor of central nervous system found<br /> in children. The mortality rate has increased gradually in recent years. Histopathologic classification of<br /> medulloblastoma together with clinical features and radiology are essential in making proper diagnosis<br /> and treatment, in order to reduce the mortality and morbidity.<br /> Objectives: To determine the clinical epidemiological features and identify the correlation between<br /> clinical features and histopathology of medulloblastoma in children.<br /> Methods: The descriptive cross-sectional design was carried out on 60 cases diagnosed with<br /> medulloblastoma in children from 1 - 15 years old at Cho Ray Hospital in 2005 - 2009.<br /> Results: In forty-eight cases diagnosed with medulloblastoma in children from 1 - 15 years old, the<br /> average age was 7.88. The occurrence in male was higher than female (1.30: 1). The time between onset of<br /> symptoms and diagnosis with the initial treatment was less than 3 months (80%). Patients often have the<br /> following symptom: Elevated intracranial pressure (93.75%) and cerebellar syndromes (81.25%)<br /> (Headache 98%, vomiting 100%, vertigo 58.33%, papilledema 75%, ataxia 81.25%). 79.2% of the tumors<br /> were localized to cerebellar vermis, 16.6% in cerebellar hemisphere and metastasic to cerebrum (2.1%)<br /> and spinal (2.1%). Based on histopathologic features, medulloblastoma was classified into four subtypes<br /> according to the WHO (2007): desmoplastic medulloblastoma (35.4%), medulloblastoma with extensive<br /> nodularity (4.2%), anaplastic medulloblastoma (60.4%) and large cell medulloblastoma (0%).<br /> Conclusions: The age group of patient was often found at 6 - 10 years old (45.83%). Headache and<br /> vomitting symptoms were appeared in children and needed medical attention. Anaplasia medulloblastoma<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Mai Hoàng Vũ. Email: m_hoangvu@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 728<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> was often seen with recurrent capacity and metastasic.<br /> Key words: Medullobastoma, histopathology, desmoplastic medulloblastoma, medulloblastoma with<br /> extensive nodulartity, anaplastic medulloblastoma, large cell medulloblastoma.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U nguyên bào ống tủy (UNBOT) là loại u ác tính nguyên phát của hệ thần kinh trung ương thường<br /> gặp ở trẻ em. Theo thống kê của bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1999 - 2000 có khoảng 5,3% trường hợp u<br /> nguyên bào ống tủy ñược chẩn ñoán ở trẻ em(9). Tại bệnh viện Nhi Birmingham, cứ 5 trẻ mắc bệnh u<br /> nguyên bào tủy có 1 trẻ tử vong. Tỉ lệ sống sau 5 năm khoảng 22%. Theo Y văn trên thế giới cho rằng, tỉ lệ<br /> tử vong của bệnh nhân phụ thuộc vào ñộ tuổi mắc bệnh, diễn tiến lâm sàng và ñộ mô học của khối u(6). Do<br /> ñó, vấn ñề chẩn ñoán sớm và phân loại ñộ mô học của u rất quan trọng trong việc ñiều trị và tiên lượng cho<br /> bệnh nhân. Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như làm giảm tỉ lệ tử vong và di chứng cho bệnh<br /> nhi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo những mục tiêu sau ñây:<br /> 1. Khảo sát ñặc ñiểm lâm sàng của u nguyên bào ống tủy ở ñộ tuổi 1 - 15 tuổi.<br /> 2. Khảo sát ñặc ñiểm mô học của u nguyên bào ống tủy thuộc nhóm tuổi này.<br /> 3. Đánh giá các yếu tố tiên lượng cho bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này.<br /> PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU<br /> Hồi cứu 48 trường hợp u nguyên bào ống tuỷ ñộ tuổi 1 - 15 tuổi ñã ñược chẩn ñoán và ñiều trị có hồ<br /> sơ, kết quả giải phẫu bệnh và hình ảnh học ñầy ñủ tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu là thống kê cắt ngang mô tả và xử lí số liệu bằng phần mềm Excel 2007 và<br /> SPSS 18.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi mắc bệnh<br /> Trong 48 trường hợp u nguyên bào ống tủy, tuổi mắc bệnh trải rộng từ 1 - 15 tuổi, với tuổi trung bình<br /> là 7,88 tuổi (ñộ lệch chuẩn 3,42 tuổi). Trong ñó ñộ tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất từ 6 - 10 tuổi (45,83%).<br /> 45.83%<br /> <br /> 27.08%<br /> 27.08%<br /> <br /> 0%<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0