YOMEDIA
ADSENSE
U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú chẩn đoán hồi cứu trong 10 năm 2013 – 2023
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố giải phẫu bệnh các u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú; Khảo sát một số yếu tố về lâm sàng, hình ảnh học và điều trị của loại u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú chẩn đoán hồi cứu trong 10 năm 2013 – 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 U TRUNG MẠC BIỆT HÓA CAO DẠNG NHÚ CHẨN ĐOÁN HỒI CỨU TRONG 10 NĂM 2013 – 2023 Nguyễn Sơn Lam1 TÓM TẮT 61 D2-40, Calretinin, WT-1, Mesothelin, CK 5/6, Phần mở đầu: Trong phân loại mới về các BAP1, L1CAM, MTAP, CK7, TTF-1, CEA, khối u lồng ngực của Tổ Chức Y tế Thế giới BER-EP4. 2021, các khối u trung mạc (Mesothelial tumors), Kết quả: Tổng số ca hồi cứu sàng lọc: 387 một từ ngữ mới được sử dụng: U trung mạc biệt ca u trung mạc màng phổi, tổng số 19 ca CĐ sau hóa cao dạng nhú (Well-differentiated papillary cùng: u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú mesothelial tumor) thay thế cho u trung mạc ác (4,91%). Giới tính: Nam: 6 ca (31,58%) - Nữ: 13 tính biệt hóa cao dạng nhú (Well-differentiated ca (68,42%). Tuổi trung bình: 41,79 ± 5,83 tuổi papillary mesothelioma). Chúng tôi thực hiện (Thấp nhất: 31 tuổi - Cao nhất: 52 tuổi). Phát nghiên cứu với các mục tiêu như sau: hiện thể amiante trong dịch rửa phế quản phế a. Khảo sát các yếu tố giải phẫu bệnh các u nang: 3 ca/19 ca (15,79%). Tiền sử có tiếp xúc trung mạc biệt hóa cao dạng nhú. với amiante: 11 ca/19 ca (57,89%). Tình trạng b. Khảo sát một số yếu tố về lâm sàng, hình hút thuốc lá: 6 ca/19 ca (31,58%). ảnh học và điều trị của loại u trung mạc biệt Kết quả điều trị: 6 ca khỏi bệnh hoàn toàn hóa cao dạng nhú (không tái phát tiến triển theo dõi # 10 năm); 3 ca Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tái phát tại vị trí khác được xử trí: Hóa trị và làm Tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u dày dính màng phổi, sau đó theo dõi đến trung mạc biệt hóa cao dạng nhú (Well 31/12/2023 không bị tái phát lại. Có 10 ca tái differentiated papillary mesothelial tumor) sau phát tiến triển chuyển dạng thành u trung mạc ác khi chẩn đoán hồi cứu 387 ca u trung mạc màng tính dạng biểu mô, được xử trí: Hóa trị bộ đôi phổi nhập viện Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch platinum và epotoside. Thời gian sống còn toàn trong 10 năm (01/01/2013 - 01/01/2023). Hồi bộ OS (10 ca bệnh tái phát tiến triển): 73,69 ± cứu, thống kê mô tả, loạt ca bệnh: U trung mạc 8,52 tháng (Thấp nhất 17,3 tháng - Cao nhất 89,6 biệt hóa cao dạng nhú. Sử dụng phần mềm MS tháng). Excel 2013, phép kiểm T-Test, với giá trị xác Kết luận: U trung mạc biệt hóa cao dạng định ý nghĩa thống kê < 0,05. Chẩn đoán giải nhú là loại bướu giáp biên ác của màng phổi, phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch với các phương không xâm lấn vào mô đệm màng phổi hay mô pháp nhuộm: HE thường qui, hóa mô miễn dịch: phổi lân cận. Hiện nay được xếp vô nhóm u trung mạc lành tính và tiền xâm lấn. Cần chẩn đoán phân biệt với các loại u khác của màng phổi: U 1 ThS.BS. Nguyên Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh, dạng tuyến, u trung mạc ác tính tại chỗ và u trung Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch mạc ác tính dạnh biểu mô (khu trú & lan tỏa). Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Lam Hiện nay, trong hoàn cảnh lâm sàng của bệnh Email: drnsl1963@gmail.com viện Phạm Ngọc Thạch, điều trị được lựa chọn Ngày nhận bài: 08/8/2024 vẫn là kết hợp bóc vỏ màng phổi và hóa trị bộ Ngày phản biện: 30/8 /2024 đôi platinum - epotoside. Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 505
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Từ khóa: U trung mạc biệt hóa cao dạng mesothelial tumor (4.91%). Gender: Male: 6 nhú, u trung mạc lành tính và tiền xâm nhập, u cases (31.58%) - Female: 13 cases (68.42%). dạng tuyến, u trung mạc ác tính tại chỗ, u trung Average age: 41.79 ± 5.83 years old (Lowest: 31 mạc ác tính dạng biểu mô (khu trú và lan tỏa). years old - Highest: 52 years old). Detection of asbestos bodies in bronchoalveolar lavage fluid: SUMMARY 3 cases/19 cases (15.79%). History of exposure WELL DIFFERENTIATED to asbestos: 11 cases/19 cases (57.89%). PAPILLARY MESOTHELIAL TUMOR Smoking status: 6 cases/19 cases (31.58%). FORM RETROSPECTIVE DIAGNOSIS Treatment results: 6 cases completely cured FOR 10 YEARS (2013 - 2023) (No progression or recurrence followed about 10 The Opening: In the New 2021 WHO years); 3 cases of recurrence at other locations Classification of Thoracic Tumors, a new term is were treated: Chemotherapy and pleural adhesion used: well-differentiated papillary mesothelial thickening, then followed until December 31, 2023 without recurrence. There were 10 cases of tumors have replaced well-differentiated relapse that progressed and transformed into papillary mesothelioma. We have conducted a epitheliod mesothelioma (localized and diffuse). research with the following goals: They have been treated with double platinum- a. Survey on pathological factors of well epotoside chemotherapy. Overall survival time differentiated papillary mesothelial tumor. OS (10 cases of progressive relapse): 73.69 ± b. Survey of some clinical, imaging and 8.52 months (Lowest 17.3 months - Highest 89.6 treatment factors of well differentiated papillary months). mesothelial tumor. Conclusions: Well-differentiated papillary Obiects and methods for research: All mesothelial tumor is a malignant borderline patients were diagnosed with well differentiated tumor of the pleura, which does not invade the papillary mesothelial tumor after retrospectively pleural stroma or adjacent lung tissue. It is diagnosing 387 cases of pleural mesothelial currently classified into the group of benign and tumor admitted to Pham Ngoc Thach hospital pre-invasive mesothelial tumors. It is necessary over 10 years (January 1, 2013 - January 1, to differentiate it from other types of pleural tumors: adenomatoid tumor, mesothelioma in 2023). A research with retrospective, descriptive situ and epithelioid mesothelioma (localized & statistics, case series: well differentiated papillary diffuse). Currently, in the clinical setting of mesothelial tumor. It is been using MS Excel Pham Ngoc Thach Hospital, the treatment of 2013 software, T-Test test, with a value choice is still a combination of pleural determining statistical significance < 0.05. debridement and double platinum-epotoside Pathological and immunohistochemical diagnosis chemotherapy. with staining methods: routine HE; Keywords: Well differentiated papillary immunohistochemistry: D2-40, Calretinin, WT- mesothelial tumor, well differentiated papillary 1, Mesothelin, CK 5/6, BAP1, L1CAM, MTAP, mesothelioma, benign and preinvasive CK7, TTF-1, CEA, BER-EP4. mesothelial tumor, adenomatoid tumor, Results: Total number of retrospectively mesothelioma in situ, epitheliod mesothelioma screened cases: 387 cases of pleural (localized and diffuse). mesothelioma, total of 19 cases of final diagnosis: Well differentiated papillary 506
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong phân loại mới về các khối u lồng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các ngực của Tổ chức Y tế Thế giới 2021, các bệnh nhân được chẩn đoán u trung mạc biệt khối u trung mạc màng phổi (Pleural hóa cao dạng nhú (Well differentiated mesothelial tumors) (UTMMP) được chia papillary mesothelial tumor) sau khi chẩn thành 2 nhóm chính: Các u trung mạc lành đoán hồi cứu 387 ca u trung mạc màng phổi nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch tính và tiền xâm lấn (Benign and preinvasive (BVPNT) trong 10 năm (01/01/2013 - mesothelial tumors) và u trung mạc ác tính, 01/01/2023). tại chỗ và lan tỏa (Mesothelioma: Localized 2.2. Phương pháp nghiên cứu and diffused). Một từ ngữ mới được sử dụng Một nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả, trong nhóm u trung mạc lành tính và tiền loạt ca bệnh: U trung mạc biệt hóa cao dạng xâm lấn: U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú, nhú, sử dụng phần mềm MS Excel 2013, một loại u giáp biên ác (Well-differentiated phép kiểm T-Test, với giá trị xác định ý papillary mesothelial tumor) (UTMBHCDN) nghĩa thống kê < 0,05. Các dấu hiệu được thay thế cho u trung mạc ác tính biệt hóa cao ghi nhận về giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dạng nhú (Well-differentiated papillary dịch, lâm sàng, hình ảnh học và điều trị. Hồi mesothelioma)[12]. Sự thay đổi của tên gọi từ cứu về giải phẫu bệnh: Cắt nhuộm lại tất cả “Well-differentiated papillary mesothelioma” các bệnh 387 ca với nhuộm Hematoxylin- thành “Well-differentiated papillary Eosin, hóa mô miễn dịch và gửi lame kính mesothelial tumor” trong các phiên bản mới tham khảo ý kiến của một số chuyên gia giải nhất của phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới phẫu bệnh về u trung mạc màng phổi (Andras Khoor Prof. Phd. MD., Liz Darlison năm 2021, các u của lồng ngực và u của Phd. MD., Melissa Culligan Phd.MD., đường sinh dục nữ nhằm tách biệt Arnaud Scherpereel Prof. Phd. MD., UTMBHCDN với u trung mạc Françoise Galateau-Sallé Phd. MD. Là các (Mesothelioma), vốn được xem là u ác tính. thành viên của Tiểu ban Khoa học của IMIG: Các u trung mạc (màng phổi hoặc màng The International Mesothelioma Interest bụng) ít gặp. UTMBHCDN là một u của Group). Hồi cứu về lâm sàng: Khảo sát lại trung mạc, có thể chẩn đoán nhầm với u các thông tin bệnh án lâm sàng của các khoa trung mạc ác tính tại chỗ (MIS: tạp phổi C và khoa Ung Bướu, BVPNT. Hồi Mesothelioma in situ) hoặc u trung mạc ác cứu về hình ảnh học: Kiểm tra lại các chẩn tính (MM: Malignant Mesothelioma), đặc đoán hình ảnh học và gửi tham khảo ý kiến biệt trên các mẫu sinh thiết nhỏ. Chúng tôi thêm các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh. Hồi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu như cứu về phẫu thuật qua các ca nội soi lồng sau: ngực, sinh thiết phổi qua màn hình video… 1. Khảo sát các yếu tố giải phẫu bệnh và thảo luận với các bác sĩ khoa phẫu thuật các u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú. lồng ngực, BVPNT. 2. Khảo sát một số yếu tố về lâm sàng, Chẩn đoán giải phẫu bệnh và hóa mô hình ảnh học và điều trị của loại u trung mạc miễn dịch UTMBHCDN với các phương biệt hóa cao dạng nhú. pháp nhuộm: Nhuộm Hematoxylin-Eosin 507
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 thường qui. Nhuộm hóa mô miễn dịch: Chẩn u trung mạc lành tính và tiền xâm lấn. Giới đoán xác định u trung mạc màng phổi với tính: Nam: 6 ca (31,58%) - Nữ: 13 ca các dấu ấn: D2-40, Calretinin, WT-1, (68,42%). Tuổi trung bình: 41,79 ± 5,83 tuổi Mesothelin, CK 5/6[3,5]. Chẩn đoán các phân (Thấp nhất: 31 tuổi - Cao nhất: 52 tuổi). Phát loại mô học u trung mạc với các dấu ấn: hiện thể amiăng trong dịch rửa phế quản phế BAP1, L1CAM, MTAP[6,7]. Chẩn đoán phân nang: 3 ca/19 ca (15,79%). Tiền sử có tiếp biệt u trung mạc với các loại carcinôm khác: xúc với amiăng: 11 ca/19 ca (57,89%). Tình CK7, TTF-1, CEA, BER-EP4[9,10,12] . trạng hút thuốc lá: 6 ca/19 ca (31,58%). Chẩn đoán giải phẫu bệnh, phân 2 nhóm chính: U III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trung mạc lành tính và tiền xâm lấn (Benign 3.1. Các số liệu về chẩn đoán: Tổng số and preinvasive mesothelial tumors): 29 ca ca hồi cứu sàng lọc: 387 ca u trung mạc (7,49%); u trung mạc ác tính (Mesothelioma: màng phổi, trong đó, tổng số 19 ca chẩn đoán Localized mesothelioma & Diffuse sau cùng: UTMBHCDN (4,91%) trong 29 ca mesothelioma): 358 ca (92,51%). Bảng 1. Số ca có thay đổi chẩn đoán sau khi hồi cứu sàng lọc Chẩn đoán trước nghiên cứu Số ca Chẩn đoán sau hồi cứu Số ca U dạng tuyến 10 U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú 4 U trung mạc ác tính dạng biểu mô 164 U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú 1 U trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng nhú 14 U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú 14 U trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng nhú 23 U trung mạc ác tính tại chỗ 4 Tổng cộng 29 24 Như vậy, trong kết quả nghiên cứu đã có 4 ca u dạng tuyến thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ 40%); 1 ca u trung mạc ác tính dạng biểu mô thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ 0,06%); 14 ca u trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng nhú thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ 100%); 4 ca UTMBHCDN chuyển thành u trung mạc ác tính tại chỗ (tỉ lệ 17,39%). Bảng 2. Các phương pháp nhuộm và tỉ lệ dương tính trên các ca UTMMP Các phương pháp Tỉ lệ % Kết quả nhuộm Số ca dương tính nhuộm dương tính Hình ảnh nhiều cấu trúc dạng nhú, có trục mạch liên kết và lót bởi lớp tế bào trung mạc đều đặn, hình trụ Nhuộm thường qui HE thấp hay trụ vuông, không xâm lấn mô đệm màng phổi. Nhân các tế bào trung mạc nhỏ, chất nhiễm sắc thưa, không có hay rất ít nhân không điển hình[1,3]. D2-40 (+) nhân, bào tương 19 100% Calretinin (+) màng bào tương 17 89,47% Nhuộm WT-1 (+) nhân 18 94,74% HMMD Mesothelin (+) bào tương 16 84,21% CK 5/6 (+) màng bào tương 13 68,42% BAP1 (+) nhân, màng bào tương 18 94,74% 508
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 L1CAM (+) bào tương & màng bào tương 17 89,47% MTAP (+) màng bào tương 15 78,95% CK7 (+) màng bào tương 0 100% TTF-1 (+) nhân 0 100% CEA (+) màng bào tương 0 100% BER-EP4 (+) màng bào tương 0 100% Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bảng 2, cho thấy các dấu ấn sinh học D2-40, Calretinin, WT-1, Mesothelin, BAP1 và LICAM cho tỉ lệ nhuộm cao nhất, giúp xác định chẩn đoán cho UTMBHCDN. Biểu đồ 1. Phân phối các u trung mạc lành tính và tiền xâm lấn 3.2. Các yếu tố về lâm sàng và hình ảnh học: Bảng 3. Một số yếu tố lâm sàng thu nhận được trong 19 ca u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú Triệu chứng Số ca Tỉ lệ % Ho khạc đàm 18 94,74% Sốt 2 10,53% Đau ngực 11 57,89% Sụt ký 1 5,26% Sinh thiết u màng phổi dưới hướng dẫn CT-Scan 7 36,84% Sinh thiết u màng phổi bằng VATs 6 31,68% Sinh thiết u màng phổi qua nội soi màng phổi 6 31,58% Nội soi phế quản sinh thiết và rửa phế quản phế nang 19 100% Xét nghiệm đàm: tìm tế bào lạ và thể amiante 12 63,16% Bảng 4. Các dấu hiệu hình ảnh học u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú Dấu hiệu hình ảnh học Số ca Tỉ lệ % Khối u màng phổi, đơn độc, có hình ảnh góc khối u nhọn 8 42,11% Dầy màng phổi khu trú 3 15,79% Tràn dịch màng phổi 5 26,31% Tràn dịch + tràn khí màng phổi 3 15,79% 509
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 3.3. Điều trị 3.3.1. Các phương pháp điều trị: Bảng 5. Các phương pháp lấy mẫu chẩn đoán và điều trị (19 ca: Hóa trị + phương pháp phẫu thuật) Phương pháp chẩn đoán và điều trị Số ca Tỉ lệ % Sinh thiết u màng phổi dưới hướng dẫn CT-Scan 7 36,84% Sinh thiết u màng phổi bằng VATs 6 31,68% Sinh thiết u màng phổi qua nội soi màng phổi và dày dính màng phổi 6 31,68% Bóc vỏ màng phổi (Lấy mẫu mô sinh thiết) 8 42,11% 3.3.2. Kết quả điều trị: Tổng cộng có 6 amiăng trong các ca bệnh UTMBHCDN: ca khỏi bệnh hoàn toàn (không tái phát tiến 15,79%, có khác biệt so với một số nghiên triển theo dõi khoảng 10 năm). Ba ca tái phát cứu khác trên thế giới: Andrew C. và cs. tại vị trí khác, được xử trí: Hóa trị và làm dày (25,66%); Yori T. và cs. (31%); Moslem A. dính màng phổi. Sau đó, theo dõi tiếp đến và cs. (45,8%); C. Ribeiro và cs. (32,56%); 31/12/2023 không bị tái phát lại. Mười ca tái Meredith S. và cs. (29,4%) với P = 0,00491 - phát tiến triển chuyển dạng ác tính thành u 0,01853 < 0,05. Tỉ lệ ca bệnh UTMBHCDN trung mạc ác tính dạng biểu mô, được xử trí: so với u trung mạc lành tính và tiền xâm lấn: Hóa trị bộ đôi platinum và epotoside. Thời 19 ca/29 ca tương đương 65%. Tương đương gian sống còn toàn bộ OS (10 ca bệnh tái với các nghiên cứu khác trên thế giới: phát tiến triển): 73,69 ± 8,52 tháng (Thấp Andrew C. và cs. (66,8%); E. Handan Z. và nhất 17,3 tháng - Cao nhất 89,6 tháng). cs. (70,11%); Giovan G G. và cs. (63,7%); Yori T. và cs. (61%); C. Ribeiro và cs. IV. BÀN LUẬN (69,16%)[2,3,4,5,6] với P = 0,0933 – 0,1754 > Tỉ lệ UTMBHCDN so với các UTMMP: 0,05. 19/387 ca tương đương 4,91%. Số liệu này Về mặt giải phẫu bệnh và hóa mô miễn cũng tương đương với các nghiên cứu khác dịch: Các dấu ấn có tỉ lệ dương tính cao nhất trên thế giới: E. Handan Z. và cs. (3,76%); lần lượt: D2-40, WT-1, BAP1, Calretinin, Giovan G G. và cs. (5,11%); Andrew C. và L1CAM, MTAP. Kết quả nhuộm hóa mô cs. (4,59%); Nada S. và cs. (3,89%)[3,5,6,9] với miễn dịch với các dấu ấn đặc hiệu như D2- P = 0,0876 - 0,3158 > 0,05. Độ tuổi trung 40, Calretinin, WT-1 cao giúp khẳng định bình: 41,79 tuổi, tương đương với thống kê chẩn đoán. Điều này cũng cho thấy các dấu của các nghiên cứu khác trên thế giới: Han S ấn này hữu ích nhiều trong chẩn đoán và R. và cs. (39,7 tuổi); Steven K. và cs. (43 phân loại các u trung mạc màng phổi[2,7,9]. tuổi); Sarita P. và cs. (40,53 tuổi)[2,3,8] với P trong kết quả nghiên cứu đã có 4 ca u dạng = 0,0793 - 0,1682 > 0,05. Tỉ lệ phát hiện thể tuyến thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ 510
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 40%); 1 ca u trung mạc ác tính dạng biểu mô sinh thiết u màng phổi qua nội soi màng phổi thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ 0,06%); và dày dính màng phổi, bóc vỏ màng phổi 14 ca u trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng (lấy mẫu mô sinh thiết). Tỉ lệ các cách lấy nhú thay đổi thành UTMBHCDN (tỉ lệ mẫu bệnh phẩm tương đương nhau, khoảng 100%); 4 ca UTMBHCDN chuyển thành u hơn 30%. Do đó, phản ánh các mẫu bệnh trung mạc ác tính tại chỗ (tỉ lệ 17,39%). Khi phẩm của tổn thương màng phổi thường nhỏ, thực hiện nghiên cứu, chúng tôi tham khảo ý khó chẩn đoán, cần thận trọng khi xử lý và kiến của nhiều chuyên gia: Các chuyên gia thực hiện các qui trình kỹ thuật chẩn giải phẫu bệnh về u trung mạc, các chuyên đoán[4,9]. gia về hình ảnh học, hồi cứu lại bệnh án khoa Về điều trị: Tất cả các ca bệnh đều được lâm sàng và kết quả phẫu thuật của khoa hóa trị bộ đôi platinum và epotoside (19 ca). phẫu thuật lồng ngực. Như vậy, nghiên cứu Phối hợp: Bóc vỏ màng phổi và hóa trị: 8 ca. hồi cứu này của chúng tôi đã kiểm tra lại các Diễn tiến bệnh: Đa số có tiên lượng tốt: khỏi dấu hiệu về lâm sàng, phẫu thuật lồng ngực, bệnh hoặc tái phát nhưng đáp ứng hóa trị lần hình ảnh học, giải phẫu bệnh và hội chẩn đa hai tốt (9 ca). Mười ca bệnh tái phát tiến triển chuyên khoa để đưa đến chẩn đoán cuối thành u trung mạc ác tính dạng biểu mô, cùng. Qua kết quả này, UTMBHCDN cần được xử trí với hóa trị liệu bộ đôi platinum - chẩn đoán phân biệt với: U dạng tuyến, u epotoside: có OS: 73,69 ± 8,52 tháng, không trung mạc ác tính tại chỗ, u trung mạc ác tính có ca bệnh được điều trị thuốc chống tăng dạng biểu mô (khu trú & lan tỏa)[10]. sinh mạch hay miễn dịch sau khi tái phát tiến Về các dấu hiệu lâm sàng, các dấu hiệu triển. Kết quả điều trị tương tự với các không đặc hiệu cho UTMBHCDN, đó là các nghiên cứu khác trên thế giới: C. Ribeiro và dấu hiệu chung cho các bệnh lý đường hô cs. (OS: 75,45 tháng); Moslem A và cs. (OS: hấp: Ho khạc đàm, sốt, đau ngực, sụt ký; 70,5 tháng); Yuri T và cs. (OS: 76,3 tháng); nhiều nhất vẫn là ho khạc đàm 94,74%; đặc Sarita P và cs. (OS: 69,72 tháng); Andrew C biệt dấu hiệu sụt ký rất ít, chỉ có 1 ca và cs. (OS: 71,8 tháng); Giovan G G and (5,26%). Các dấu hiệu lâm sàng này cũng Oscar N (OS: 77,5 tháng)[3,5,6,8,10] với P = không gợi ý được độ ác tính hay lan rộng của 0,0839 - 0,1793 > 0,05. Tham khảo các phác các u màng phổi[1,6]. đồ điều trị của IMIG về điều trị u trung mạc Các dấu hiệu hình ảnh học, chụp CT- màng phổi, nhóm u trung mạc lành tính và Scan: Khối u màng phổi, đơn độc, có hình tiền xâm nhập (UTMBHCDN và u trung mạc ảnh góc khối u nhọn (nhiều nhất 42,11%), ác tính tại chỗ) đều được điều trị khởi đầu dầy màng phổi khu trú, tràn dịch màng phổi, bằng hóa trị bộ đôi platinum và epotoside. tràn dịch màng phổi kết hợp với tràn khí Nếu sau đó bệnh tiến triển tái phát trở lại họ màng phổi. Các dấu hiệu hình ảnh học này sẽ phối hợp hóa trị và điều trị miễn dịch hay cũng không phản ánh được độ ác tính của thuốc chống tăng sinh mạch[5,9]. Trong các ca khối u màng phổi. Tuy nhiên, phần nào giúp tái phát tiến triển trong nghiên cứu của chúng đánh giá độ lan rộng của khối u[5,8]. tôi, bệnh nhân vẫn được hóa trị bước 2. Tuy Các phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm nhiên, đáp ứng thuốc của các bệnh nhân vẫn gồm: Sinh thiết u màng phổi dưới hướng dẫn tốt với kết quả thời gian sống còn toàn bộ CT-Scan, sinh thiết u màng phổi bằng VATs, cho nhóm bệnh lý này cho kết quả như trên. 511
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 V. KẾT LUẬN Meeting. Transl Lung Cancer Res U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú là loại 2020;9(3):924-933. bướu giáp biên ác của màng phổi, không 5. Sarita P, Matthew H, Kenneth J O’B and xâm lấn vào mô đệm màng phổi hay mô phổi Sonja K. (2021). Progression of Well- lân cận. Hiện nay được xếp vô nhóm u trung Differentiated Papillary Mesothelial Tumour mạc lành tính và tiền xâm lấn. Cần chẩn to Mesothelioma in a Patient with Ehlers đoán phân biệt với các loại u khác của màng Danlos Syndrome. Journal of Molecular phổi: U dạng tuyến, u trung mạc ác tính tại Pathology, 2021, 2, 306-311. chỗ và u trung mạc ác tính dạnh biểu mô 6. Nada S, Douglas W, Abdul M A. (2022). (khu trú & lan tỏa). Hiện nay, trong hoàn Cytology of malignant pleural mesothelioma: cảnh lâm sàng của Bệnh viện Phạm Ngọc Diagnostic criteria, WHO classification Thạch, điều trị được lựa chọn vẫn là kết hợp updates, and immunohistochemical staining bóc vỏ màng phổi và hóa trị bộ đôi platinum markers diagnostic value. Diagnostic - epotoside. Cytopathology. 2022; 50: 532-537. 7. Julia R F, Mark S, Jefree J S. (2022). TÀI LIỆU THAM KHẢO Updates on the pathologic diagnosis and 1. Christopher R, Savier C, Cancelo S.M, classification of mesothelioma. Journal of Javier C.M, Alexova J & Beatric P. (2013). Cancer Metastasis and Treatment 2022; 8: Well-differentiated papillary mesothelioma: 37. clustering in a Portuguese family with a 8. Andrew C and Francoise G-S. (2022). Well germline BAP1 mutation. Annals of differentiated papillary mesothelial tumor: a Oncology 24: 2147-2150. new name and new problems. Modern 2. Andrew C, Timothy A, Alain C B, Philip T Pathology (2022) 35:1327-1333. C, Francoise G-S, Harry H, Bruno M, 9. Jennifer L S, Sanja D, Francoise G-S, Vundavalli V M, Nelson O, Henry D T Richard L A, Kelly J B, Andrew C, Aliya and Mark W. (2014) Well-differentiated N H, Kyuichi K, Andras K, Andrew G N, Papillary Mesothelioma With Invasive Foci. Victor R, Fernando S, Ming-Sound T, Am J Surg Pathol 2014; 38:990-998. William D T. (2022). The 2021 WHO 3. Giovan G G and Oscar N. (2017). Chapter Classification of Tumors of the Pleura: 30: Benign Mesotheliomas, Mesothelial Advances Since the 2015 Classification. Proliferations, and Their Possible Journal of Thoracic Oncology, October 2022, Association with Asbestos Exposure. In: Vol. 17 No. 5, p.608-622. Mesothelial Lesions and Tumors. Elselier 10. Moslem A, Krishna A, Antonio P-C, Inc. 2017, Edition 2, p.231-247. Elaine P S, Francoise G S, Vijay J. (2023). 4. Luka B, Izidor K. (2020). Clinical Well-Differentiated Papillary Mesothelial significance of histologic subtyping of Tumor: An Unusual Radiologic Presentation: malignant pleural mesothelioma. Review A Case Report. J Chest Surg. 2023; Article on Selected Highlights of the 2019 56(3):220-223. Pulmonary Pathology Society Biennial 512
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn