intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U xơ tuyến tiền liệt

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

101
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo một điều tra ở Mỹ (1991) thì cứ 7 người đàn ông trên 40 tuổi, có một người mắc bệnh u xơ tuyến tiền liệt (UXTTL). Tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi 60 là 50%, tuổi 70 là 70%.. Một nghiên cứu của Viện quân y 108 cho thấy: 50 tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh là 50%, 60 là 60%, 70 là 70% và từ 80 trở lên thì xấp xỉ 100%. Tuyến tiền liệt nằm ngày dưới cổ bàng quang, bao quanh đoạn đầu niệu đạo, trên cân đáy chậu giữa, sau xương mu và trước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U xơ tuyến tiền liệt

  1. U xơ tuyến tiền liệt Theo một điều tra ở Mỹ (1991) thì cứ 7 người đàn ông trên 40 tuổi, có một người mắc bệnh u xơ tuyến tiền liệt (UXTTL). Tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi 60 là 50%, tuổi 70 là 70%.. Một nghiên cứu của Viện quân y 108 cho thấy: 50 tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh là 50%, 60 là 60%, 70 là 70% và từ 80 trở lên thì xấp xỉ 100%. Tuyến tiền liệt nằm ngày dưới cổ bàng quang, bao quanh đoạn đầu niệu đạo, trên cân đáy chậu giữa, sau xương mu và trước trực tàng. Tuyến chỉ to bằng hạt dẻ nhưng tới tuổi dậy thì, tuyến bắt đầu phát triển to ra tăng dần theo tuổi. Ở người trưởng thành, tuyến nặng trung bình 20g, rộng 4cm, cao 3cm, dày 1,5cm; phần lớn có 3 thùy: 2 thùy bên bao quanh niệu đạo và tiếp nối với nhau ở phía trước bằng một rãnh nhỏ, thùy thứ ba (thùy giữa)
  2. nằm trên lưng 2 thùy bên. Thùy giữa hơi lồi vào trong cổ bàng quang nên mỗi lần xung huyết thường gây khó tiểu tiện. Năm 1953, Gil Vernet chia tuyến tiền liệt thành 2 phần: phần trên ụ núi phát triển thành UXTTL, phần dưới ụ núi phát sinh ung thư TTL. Do đó 2 bệnh u xơ và ung thư tuyến tiền liệt hoàn toàn khác nhau. Năm 1981 Mc Neal chia tuyến tiền liệt thành 5 phần: 1. Tuyến tiền liệt trung tâm chiếm 20% khối lượng tuyến, bọc lấy ống phóng tinh nửa sau niệu đạo, phía trên ụ núi. 2. TTL ngoại vi, chiếm 70-75% khối lượng tuyến, có nhiều tổ chức biểu mô và rất ít tổ chức đệm. Vùng này là nơi phát sinh ung thư. 3. Phần quanh niệu đạo, ôm sát và bọc lấy 2/3 phía sau niệu đạo, chỉ chiếm 1% khối lượng tuyến. 4. Vùng chuyển tiếp gồm một số nhu mô tuyến và một ít chất đệm. Chính vùng này là nơi phát sinh và phát triển UXTTL. 5. Phần nằm trước niệu đạo là một giải cơ và xơ không có tổ chức tuyến.
  3. Như vậy trong khối u tuyến tiền liệt có cả tổ chức tuyến, tổ chức cơ và tổ chức xơ nên danh từ "u xơ tuyến tiền liệt" ta thường gọi là không đúng. Hiện nay các nhà tiết niệu thống nhất danh từ: "U phì đại lành tính tuyến tiền liệt" (Benign prostatic hyperplasia) hoặc "adenom tuyến tiền liệt" (Prostatic adenom). Bệnh gây ra 2 hội chứng chính là "bít tắc" và "kích thích". 1. U phát triển làm cho niệu đạo bị kéo dài ra, thành bàng quang dày lên gấp 2-3 lần so với bình thường. Khi tiểu tiện áp lực trong bàng quang tăng lên từ 30cm nước lên đến 50-60cm hoặc hơn do bị bít tắc phía dưới. Thành bàng quang hình thành các cột và hang. Vùng tam giác bàng quang cũng phì đại cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống. "Van" lỗ niệu quản mất khả năng bù trừ làm nước tiểu trào ngược gây giãn niệu quả và đài - bể - thận. Nhiễm khuẩn phát triển gây viêm bể thận - thận dẫu tới suy thận. Hội chứng kích thích: bệnh nhân luôn buồn tiểu cả ngày lẫn đêm nhất là nửa đêm về sáng. Cả 2 hội chứng trên làm người bệnh rất khổ sở vì tình trạng phải rặn tiểu, tiểu rỏ giọt, tiểu gấp, tiểu ngập ngừng, tiểu xong không thoải mái... Phương pháp điều trị:
  4. Tùy theo mức độ bệnh mà quyết định: Chăm sóc và theo dõi: Không phải ca nào cũng phải mổ nên việc chăm sóc và theo dõi là rất quan trọng. Craigen theo dõi 251 bệnh nhân trong 6 năm thì 35% có thời kỳ bị bí tiểu cấp, 39% phải phẫu thuật còn 12% hết triệu chứng trở lại bình thường. Việc chăm sóc bao gồm: động viên bệnh nhân khám định kỳ kịp thời ơhát hiện biến chứng. Ăn uống điều độ, không bia, rượu, thuốc lá, không ăn các gia vị nóng, không ngồi xe đạp, xe máy đường xa, vận động hợp lý, chống táo bón, uống đủ nước từ sáng tới trưa, chiều và tối giảm lượng nước. Điều trị nội khoa Các thuốc thường dùng: - Thuốc ức chế enzym 5anpha eductase: Finasteride (proscar). - Kháng androgen: Flutamide, cyproteron acetar. - Các hormon nam và nữ. - Các thuốc chiết xuất từ thảo mộc như trinh nữ hoàng cung, mận châu Phi (pygeum africanum) như tadenau và các thuốc lợi niệu như bông mã đề, nhục quế, rễ cỏ tranh...
  5. Điều trị bằng phẫu thuật: dùng cho những trường hợp bí đái hay tái diễn, bí đái hòan tòan, nhiễm khuẩn kéo dài, đái máu tái diễn, có sỏi, túi thừa bàng quang, những trường hợp đã ảnh hưởng chức năng thận. Có hai phương pháp thường dùng là mổ banh và cắt nội soi qua niệu đạo. Một số phương pháp khác: - Sử dụng sóng cao tần qua nội soi làm bốc hơi khối u. - Đặng nong niệu đạo cài thiện cung lượng nước tiểu nhưng còn nhiều rối lọan tiểu tiện. - Xẻ cổ bàng quang - tuyến tiền liệt: kết quả hạn chế - Dùng bóng nong: ít hiệu quả. - Bơm cồn ethanol vào tuyến gây hoại tử. - Dùng tia laser triệt phá u. - Cắt nội soi bằng dao lưỡng cực cho phép dùng nước muối trong mổ giúp giảmn Na trong máu. Kỹ thuật đang trong giai đoạn thử nghiệm.
  6. - Phương pháp áp lạnh làm hoại tử khối u nhưng có nguy cơ ảnh hưởng tới các tạng lân cận. U xơ tuyến tiền liệt hay đúng hơn là u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi. Bệnh gây nhiều biến chứng như viêm, tắc đường niệu ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống nhưng nhờ siêu âm nên việc chẩn đoán dễ dàng và nhờ các kết quả nghiên cứu mới nhất nên việc đánh giá tốt hơn và chỉ định điều trị hợp lý nên mang lại nhiều thành công rất đáng khích lệ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2