BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------0O0--------------
VÕ NHƯ PHÚC “ỨNG DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG GÓP PHẦN LÀM QUẢ CÀ PHÊ VỐI CHÍN TẬP TRUNG TẠI GIALAI”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG HỌC
BUÔN MA THUỘT, 12/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------0O0--------------
VÕ NHƯ PHÚC “ỨNG DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG GÓP PHẦN LÀM QUẢ CÀ PHÊ VỐI CHÍN TẬP TRUNG TẠI GIA LAI”.
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG HỌC
Cán bộ hướng dẫn
Hội ñồng chấm Luận văn
TS. GVC. PHAN VĂN TÂN
BUÔN MA THUỘT -12/ 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Người cam ñoan
Võ Như Phúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học, quí Thầy, Cô và Cán bộ nhân viên Ký túc xá Lào Trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình giảng dạy và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành nhiệm vụ trong suốt thời gian học tập.
- TS. GVC. Phan Văn Tân, Phó Chủ nhiệm Khoa Nông Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- TS. Trịnh Đức Minh – Phó Giám ñốc Sở KHCN tỉnh Đắk Lắk.
- TS. Lâm Thị Bích Lệ, TS. Nguyễn Văn Sanh - Khoa Nông Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên ñã xem xét và góp ý cho tôi trong quá trình viết và chỉnh sửa luận văn.
- Cán bộ Công nhân viên Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm thủy lợi Nông lâm nghiệp Gialai (WASI_GL), Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lai, Trạm khuyến nông huyện Chư Sê, Phòng Kinh tế thành phố Pleiku, UBND thị trấn Chư Sê (Chư Sê), xã Trà Đa (Pleiku) ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tổ chức các Thí nghiệm phục vụ cho ñề tài này.
- Các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ, ñộng viên
tôi thực hiện ñề tài.
- Các ông, bà: Nguyễn Văn Thiện (xã Trà Đa, Pleiku), Lê Thị Tươi (Thị trấn Chư Sê), tỉnh Gia Lai ñã cùng tham gia và hợp tác tích cực với chúng tôi trong suốt quá trình bố trí, thực hiện và quan trắc các chỉ tiêu trên ñồng ruộng trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Pleiku, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Võ Như Phúc
iii
MỤC LỤC
Mở ñầu
1. Sự cần thiết thực hiện ñề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . 1
2. Mục tiêu của ñề tài . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Giới hạn ñề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây cà phê Robusta . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Sinh lý ra hoa, ñậu quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3 Quá trình hình thành quả và hạt cà phê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.4 Chất ñiều hòa sinh trưởng (hormone thực vật) có liên quan ñến việc ra hoa và chín của cà phê . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
1.5 Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung. . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.6 Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng ñến chín tập trung . . . . . . . .. .. . . . . . . 15
1.7 Các nghiên cứu trong nước về ra hoa. ñậu quả. sự chín của quả cà phê vối .................................................................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG. VẬT LIỆU. NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng. vật liệu. ñịa ñiểm nghiên cứu . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 23
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 2.2 Nội dung nghiên cứu 2.3 Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi . . . . . . . . . . . . ... ……...23
2.3.1 Điều tra hiện trạng . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .23
2.3.2 Thí nghiệm1: Xác ñịnh nồng ñộ Ethrel kết hợp . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . 24
2.3.3 Thí nghiệm2: xác ñịnh thời ñiểm phun . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . ..25
2.4 Xử lý số liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.5 Kỹ thuật sử dụng . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...........26
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Hiện trạng .............................................................................................27
3.2 Kết quả thí nghiệm nồng ñộ phun chất ñiều hòa sinh trưởng..............42
3.2.1 Về hàm lượng dinh dưỡng trong ñất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. 42
3.2.2 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46
3.2.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . . . . . . .48
3.2.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả. . . . . . . . . . . . . . . .. . .49
3.2.6 Tác dụng phối hợp của α-NAA ñến hạn chế tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . .. . . 50
3.2.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun ñến năng suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . 51
3.2.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân . . . . . . . . . .. . 53
3.3 Kết quả thí nghiệm thời ñiểm phun chất ñiều hòa sinh trưởng …… 54
3.3.1 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
3.3.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín . . . . . . . . . . . . . . . . 55
3.3.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . .56
3.3.4 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả . . . . . . . . . . . . .57
3.3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất . . . . . . . . . . . . . . . ..58
3.3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân. .. . . . .59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
4.2 Kiến nghị . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
PHỤ LỤC
- Mẫu phiếu ñiều tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P1
- Cách pha Ethrel và α-NAA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P5
- Các bảng xử lý thống kê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P6
v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Abscisic Acid - ABA
Công thức. - CT
Indole 3 Acetic Acid - IAA
Khoa học kỹ thuật - KHKT
Kích thích sinh trưởng. - KTST
Kênh thông tin chủ lực (Key Information Panel ) - KIP:
Napthalene Acetic Acid - NAA
Nông lâm nghiệp - NLN
-NNvà PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Parts Per Milion - PPM
- PRA:
- RCBD
Điều tra nông thôn có sự tham gia (Participated Rural Appraisal) Randomized Complete Block Design: Khối ngẫu nhiên hoàn toàn. Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal) - RRA:
- Split – Plot Ô chính – Ô phụ.
- SWOT yếu;
Strengh: Điểm mạnh; Weakness: Điểm Opportunities: Cơ hội; Threats: Thách thức. Thí nghiệm - TN
-VICOFA
- WASI Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt nam (Vietnam Coffea and Cocoa Association) Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (The Western highlands Agro-Forestry Science and technical Institute).
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
I. CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Một số ñặc ñiểm vườn cà phê tại vùng ñiều tra ............................. 27
Bảng 3.2 Nguồn lực con người của các hộ trồng cà phê ............................... 29
Bảng 3.3 Kỹ thuật tưới nước cho cà phê ........................................................ 30
Bảng 3.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV .................................................... 35
Bảng 3.5 Tình hình sử dụng phân hữu cơ ..................................................... 35
Bảng 3.6 Liều lượng phân hoá học sử dụng ................................................... 38
Bảng 3.7 Thu hoạch cà phê ............................................................................. 39
Bảng 3.8 Tình hình sơ chế và tiêu thụ sản phẩm ............................................. 41
Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu hoá tính ñất trước, sau khi phun Ethrel tại
Chư Sê............................................................................................................. 43
Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu hoá tính ñất trước, sau khi phun Ethrel tại Pleiku ... 44 Bảng 3.11 Thời gian từ phun ñến thu hoạch ................................................... 45
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín của cà phê ............... 46
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá ............................ 48
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả .......................... 49
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của Ethrel và α-NAA ñến tỷ lệ rụng lá ......................... 50
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân ............. 53
Bảng 3.17 Thời gian từ phun ñến thu hoạch ................................................... 54
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín ...................... 55
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá .................. 56
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả ............... 57
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của thời ñiểm Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân ........... 59
II. CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3.1 Tình hình sử dụng nguồn nước tưới tại vùng ñiều tra .................. 31
Biểu ñồ 3.2 Hiện trạng nguồn nước tưới ....................................................... 32
vii
Biểu ñồ 3.3 Thời ñiểm tưới nước lần ñầu ...................................................... 32
Biểu ñồ 3.4 Căn cứ tưới nước của các hộ tại vùng ñiều tra ............................ 33
Biểu ñồ 3.5 Số lần tưới ................................................................................. 34
Biểu ñồ 3.6 Thực trạng sử dụng vỏ cà phê làm phân bón .............................. 36
Biểu ñồ 3.7 Phương pháp sử dụng vỏ cà phê ............................................... 37
Biểu ñồ 3.8 Tình hình sử dụng phân hóa học .................................................. 37
Biểu ñồ 3.9 Năng suất trung bình (tấn nhân/ha) .............................................. 42
Biểu ñồ 3.10a Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất tại Trà Đa, Pleiku .............................................................................................................. 51
Biểu ñồ 3.10b Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất tại Chư Sê ........................................................................................................................ 52
Biểu ñồ 3.11a Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại Pleiku .............................................................................................................. 58
Biểu ñồ 3.11b Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại Chư Sê............................................................................................................. 58
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết thực hiện ñề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Năm 2010 nước ta ñã xuất khẩu ñạt kim ngạch xấp xỉ 1,8 tỷ USD, năm
2011 dự kiến xuất khẩu 1,3 triệu tấn và ñạt kim ngạch 3 tỷ USD [36].
Theo ñánh giá của các chuyên gia của ngành cà phê Việt Nam và Cục Trồng
trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): kim ngạch xuất khẩu cà phê của
Việt Nam mặc dù tăng về số lượng, song vấn ñề chất lượng chưa thật ñảm bảo
ñể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tính ñến tháng 3/2007 trong tổng số cà
phê bị thải loại trên thế giới do không ñảm bảo chất lượng, thì có tới 88 % cà phê
bị thải loại là có nguồn gốc từ Việt Nam. Đây là vấn ñề cần phải ñược quan tâm
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam ñã thành công trong vấn ñề tăng năng suất và sản lượng cà phê
nhưng về mặt chất lượng lại chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường thế giới.
Các ñiều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên cho
thấy: một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê
nhân khi xuất khẩu là nằm ở khâu thu hái và sơ chế.
Tại Tây Nguyên, các kết quả ñiều tra cho thấy: có ñến 15,5 % nông hộ chỉ
thu hoạch cà phê 1 lần duy nhất với tỷ lệ quả xanh rất cao, mà nguyên nhân chủ
yếu là do công tác bảo vệ gặp nhiều khó khăn vì diện tích cà phê của nông hộ
thường xa nơi cư trú và không ñảm bảo về an ninh, thường xuyên xảy ra mất
trộm. Phần lớn nông hộ thu hoạch cà phê 2 ñợt: Một ñợt thu bói vào ñầu vụ và 1
ñợt thu hái ñồng loạt khi tỷ lệ quả chín tương ñối (thông thường chỉ ñạt 40-50%).
Nghiên cứu trên toàn vùng Tây Nguyên cũng chỉ ra rằng có 12,5 % nông hộ
ñược ñiều tra thu hoạch ñạt tỷ lệ quả chín > 71 %; 45,7 % nông hộ thu hoạch có
tỷ lệ quả chín < 50 % và 41,8 % hộ nông dân thu hoạch có tỷ lệ quả chín từ 51 -
70 % [1].
Với 76.584ha cà phê [11], Gia Lai là một trong những vùng trọng ñiểm sản
2
xuất cà phê vối tại Tây Nguyên (chỉ ñứng sau Đăk Lăk và Lâm Đồng), với năng
suất trung bình ñạt khoảng 2 tấn nhân/ha, giống trồng chủ yếu là giống thực sinh
(ñây là yếu tố hạn chế ñến hiệu quả ñầu tư và thâm canh cho người trồng cà phê
trên toàn tỉnh), cùng với sự tăng trưởng của ngành cà phê là sự phát triển tự phát
trong việc mở rộng diện tích. Người trồng cà phê ñã tiến hành mở rộng diện tích
trồng mà không chú ý ñến các yêu cầu về kỹ thuật như giống, ñất ñai, phân
bón…. Điều này ñã dẫn ñến một hậu quả tất yếu là: ña số các vườn cà phê sinh
trưởng và phát triển không ñồng ñều trên cả hai phương diện năng suất và chất
lượng. Năng suất vườn cà phê không có sự ñồng ñều qua các năm, kích cở hạt
bé, trọng lượng tươi/nhân cao…; Thêm vào ñó ñã thấy có sự bùng nổ của nhiều
loại dịch bệnh gây hại cây cà phê. Về thu hái: theo ñánh giá của Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Gia Lai: tỷ lệ nông dân thu hái cà phê quả xanh chiếm
khoảng 80 % (số hộ này thu hái có khi tới 80- 90% quả cà phê xanh).
Hàng năm cứ từ khoảng tháng 11 ñến tháng 12 là hầu hết các vùng chuyên
canh cà phê ở Tây Nguyên bước vào vụ thu hoạch, việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật nhằm kích thích quả chín ñều, ñồng loạt trong thời gian ngắn mà
không làm ảnh hưởng xấu ñến phẩm chất của hạt cà phê, không những tạo ñược
giá trị của hạt cà phê thương phẩm mà còn tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí bảo
vệ vườn cây, chi phí thu hái cho người nông dân và các Công ty, Nông trường ...
Hiện nay các nghiên cứu về dùng chất ñiều hòa sinh trưởng kích thích cho
quả cà phê vối chín tập trung mới dừng lại ở những nghiên cứu ban ñầu, do ñó
cũng chưa có số liệu hay kết luận cụ thể nào về vấn ñề này ñược ñưa ra nhằm
khuyến cáo áp dụng hay không. Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các ñề tài, các
công trình nghiên cứu chuyên sâu vào vấn ñề cải thiện chất lượng hạt cà phê,
trong ñó việc nghiên cứu kích thích quả cà phê chín ñồng loạt cũng là một hướng
giải pháp ñáng quan tâm.
Hơn nữa, số lượng, chi phí nhân công cho thu hoạch ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành và nguồn nhân công phục vụ cho công tác thu
3
hái thiếu hụt ngày càng trâm trọng. Do ñó, cần phải gây chín tập trung ñể cơ giới
hóa thu hoạch hoặc nâng cao năng suất thu hoạch bằng tay.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi ñi vào nghiên cứu vấn ñề này với ñề tài:
“Ứng dụng chất ñiều hòa sinh trưởng góp phần làm quả cà phê vối chín tập
trung tại Gia Lai”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- Đánh giá hiện trạng sản xuất cà phê vối của tỉnh Gia Lai, qua ñó ñề xuất
những giải pháp về quản lý, chỉ ñạo nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng và góp phần tăng tính bền vững trong sản xuất cà phê vối.
- Tìm biện pháp gây chín quả cà phê bằng Ethrel góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của hạt cà phê trên thị trường thế giới nhưng không làm ảnh
hưởng ñến chất lượng hạt cà phê nhân thành phẩm và các quá trình sinh lý cũng
như không làm rụng lá cây cà phê (hoặc lá rụng ở tỷ lệ cho phép, không làm ảnh
hưởng ñến sinh trưởng và năng suất các vụ sau).
- Góp phần giải quyết tình hình khan hiếm lao ñộng trong mùa thu hoạch
hiện nay, giảm giá thành sản phẩm do giảm ñược số lần thu hoạch và số lượng
nhân công khi thu hái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* Về khoa học
- Cung cấp những luận cứ khoa học về ảnh hưởng của các chất ñiều hòa
sinh trưởng thực vật ñến quá trình chín của quả cà phê vối.
- Cung cấp những nghiên cứu và kết quả về sử dụng chất ñiều hòa sinh
trưởng thực vật (Phytohormone) làm quả cà phê vối chín tập trung.
* Về thực tiễn
- Xác ñịnh ñược nồng ñộ và thời ñiểm thích hợp phun Ethrel, Auxin kích
thích quả cà phê chín tập trung.
4
- Xây dựng ñược tài liệu hướng dẫn ứng dụng các Hormone thực vật tác
ñộng ñến quá trình chín của quả cà phê.
- Giảm ñược số lần thu hoạch qua ñó giảm số lượng nhân công, góp phần
giải quyết tình trạng khan hiếm nhân công trong mùa thu hoạch (tháng 11- tháng
12 hàng năm) và giữ gìn an ninh trật tự trên ñịa bàn.
- Có những khuyến cáo ñến các cơ quan, ban ngành trên ñịa bàn tỉnh Gia
Lai ñể ñề ra những chính sách, hướng dẫn... phù hợp giúp ngành cà phê của tỉnh
phát triển bền vững hơn trong thời gian ñến.
4. Giới hạn của Đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các chất ñiều hòa sinh trưởng
(Ethrel, α- NAA) ñến quá trình chín tập trung của quả cà phê vối, nên xin ñược
phép không ñề cập ñến các nguyên nhân khác như giống, kỹ thuật canh tác, ñiều
kiện khí hậu thời tiết, ñất ñai,... nhất là liều lượng và thời ñiểm tưới lần ñầu.
- Đề tài chỉ mới thực hiện cho 1 vùng trồng cà phê vối, nhưng có thể nhân
rộng cho nhiều vùng trồng cà phê ở Gia Lai.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây cà phê Robusta
Cây cà phê có nguồn gốc từ vùng Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng
thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo.
Willd Chev) là loài cà phê ñược trồng phổ biến, chiếm gần 30% tổng diện tích cà
Cà phê vối (Coffea canephora Pierre ex Prochuer var. Robusta (Lind ex
phê trên thế giới.
Cây cà phê vối là loại cây nhỡ, trong tự nhiên cao từ 8-12m, có khả năng
phát sinh chồi vượt mạnh, vì vậy khả năng cho nhiều thân rất cao; Cành cơ bản
to, khỏe, vươn dài, tùy từng giống mà khả năng phát sinh cành thứ cấp khác
nhau; Phiến lá to, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, có màu xanh sáng hoặc ñậm,
ñuôi lá nhọn, mép lá thường gợn sóng. Hoa mọc trên nách lá ở các cành ngang
thành từng cụm, tràng hoa màu trắng, lúc nở có mùi thơm. Quả hình tròn hoặc
hình trứng. Hạt dạng hình bầu tròn, ngắn, có màu xanh xám ñục hoặc vàng ngà
tùy thuộc vào phương pháp chế biến và ñiều kiện bảo quản, cà phê vối là cây
giao phấn bắt buộc [9].
Coffea canephora var Robusta là giống cà phê vối (dưới ñây ñược gọi là cà
phê) ñược trồng phổ biến nhất tại các nước Châu Phi, Indonesia, Ấn Độ và Việt
Nam... chiếm trên 90% tổng diện tích trồng cà phê vối của thế giới [9]; Ngoài
Robusta còn có Varitae Quiliu có diện tích không lớn.
Việt Nam hiện nay là nước có diện tích và sản lượng cà phê vối xuất khẩu
nhiều nhất giới với khoảng trên 500.000 ha và sản lượng hàng năm từ 1,0 – 1,3
triệu tấn.
Về tình hình thu hoạch, chế biến cà phê hiện nay của Việt Nam còn nhiều
bất cập dẫn ñến chất lượng sản phẩm không cao. Hầu hết các giống cà phê vối
trong sản xuất ñều ñược thu hoạch ồ ạt cùng thời ñiểm và chỉ kéo dài từ 1 – 2
tháng, cùng với tập quán thu hoạch quả xanh quá nhiều gây nên tình trạng áp lực
6
lớn về công lao ñộng, hệ thống sân phơi dẫn ñến chất lượng cà phê giảm thấp.
Theo các nhà chuyên gia thì việc thay ñổi cách thức thu hái và chế biến cà phê,
không thu hái cà phê quả xanh, non quá nhiều, tổ chức hái từ 2-3 ñợt trên một vụ
sẽ mang lại lợi nhuận mỗi năm khoảng 100 triệu USD.
Để vừa tiết kiệm nhân công, thu hoạch ñược ñúng ñộ chín, giảm diện tích
sân phơi… cần bổ sung một bộ giống chín muộn, một cơ cấu giống mới phù hợp
cho từng vùng ñể rải vụ, chín tập trung, thuận lợi trong việc thu hoạch nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
1.2 Sinh lý ra hoa, ñậu quả
Mầm hoa cà phê hình thành vào các thời ñiểm khác nhau và nụ hoa nở
ñồng thời vào các ñợt nở hoa rộ theo các cơ chế ñã ñược nghiên cứu kỹ, mà gần
ñây Alvim (1973), Browning (1975) và Barros & ctv, (1978)[24],[25],[27] ñã
tổng hợp. Có thể xác ñịnh 4 giai ñoạn kế tiếp nhau của sự phát trển mầm hoa từ
lúc tượng ra cho ñến lúc nở như sau:
- Sự phát triển tính ngủ
Sau khi xuất hiện, mầm hoa phát triển qua vài tháng tới ñộ dài trung bình 4
- 6 mm, rồi sau ñó ngừng phát triển. Lúc này nụ hoa ở trạng thái ngủ tối ña và
ñược nghĩ là ngủ thực thụ, kèm với mức Abcisic acid (ABA) nội sinh cao
(Browning, 1973a) [25], ñó không chỉ là trạng thái ngủ do môi trường tạo ra
(Gopal và Vasudeva, 1973) [25], các tiểu bào tử ñã phát triển ñầy ñủ, nhưng
phân chia giảm nhiễm chưa xảy ra (Mes, 1957; Dublin, 1960 )[27], các mạch gỗ
nối nụ hoa với cành mẹ kém phát triển (Mes, 1957) [27].
- Sự phá vỡ trạng thái ngủ
Tính ngủ của nụ hoa bị phá vỡ, hoặc nói ñúng hơn là giảm dần dần, trong
suốt giai ñoạn sinh trưởng mà mắt thường không thể nhận ra (thường 1-4 tháng),
nhờ tiềm thế nước thấp liên tục (khủng hoảng nước). Giai ñoạn khủng hoảng
nước càng dài thì càng dễ kích thích nụ hoa tái tăng trưởng (Poteres, 1964;
Alvim, 1960; Capot, 1964; Browning, 1975b) [25]. Khủng hoảng nước dường
7
như làm giảm mức ABA nội sinh trong nụ hoa, khủng hoảng nước gây hai hiệu
quả sau:
+ Làm giảm tính thấm nước của tế bào (một hiệu ứng ñã ñược biết là do
ABA; Browning, 1973a) [25] trong nụ hoa lẫn trong rễ, mà như ñã nói trên, tính
thấm nước của tế bào rễ trong suốt các giai ñọan khô hạn (Browning & Fisher,
1975) [25].
+ Làm hình thành Gibberellic Acid (GA) liên kết bên trong nụ hoa, khủng
hoảng nước dường như là ñiều kiện bắt buộc ñể cho nụ hoa phát triển bình
thường: nếu nụ hoa không trải qua khủng hoảng nước chúng phát triển bất
thường hoặc không phát triển gì cả.
Từ vấn ñề trên cho thấy nếu có giải pháp kỹ thuật tác ñộng giúp nụ hoa cà
phê bị khủng hoảng nước có kiểm soát ñến giai ñoạn nào là phù hợp làm cho
hoa cà phê kích thích sự tái tăng trưởng và nở hoa ñồng loạt. Trong sản xuất ñây
chính là giai ñoạn ép nước (ñể cây thiếu nước ñến một giai ñoạn nhất ñịnh, làm
mầm hoa phân hóa hoàn toàn) trước khi tưới ñể hoa nở ñồng loạt.
- Kích thích sự tái tăng trưởng
Sau vài tuần khủng hoảng nước, nụ hoa không còn ngủ hoàn toàn nữa,
chúng cần một kích thích ñặc biệt trước khi chúng sẽ tái tăng trưởng. Kích thích
này ñã ñược xác ñịnh là: giảm ñột ngột nước (hoặc tái cấp nước) trong chính các nụ hoa và hoặc giảm ñột ngột nhiệt ñộ, vào khoảng 40C/giờ (Barros và ctv,
1978) [27]; Ngoài ñồng ruộng, cả hai dấu hiệu này thường ñược xảy ra chung
với nhau nhờ cái người ta gọi là: “các trận mưa rào cho nở hoa” vào cuối mùa
khô (Rees, 1964; Browning, 1975b;Magalhaes & Angelocci, 1976; Reddy,
1979) [25]. Tưới, phun mù, nhúng hoa vào nước, nhúng ñuôi cành mang hoa
vào nước, phun nước lên mầm hoa, hoặc nhiệt ñộ giảm ñột ngột trong nhà kính
khô, ñều có thể tạo kích thích cho sự tái tăng trưởng (Mes, 1957; Went, 1957;
Alvim, 1958; Mathew & Chokkanna, 1961; Rees, 1964) [1].
Như vậy, ñối với cà phê nước là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển của hoa cà phê. Sau khi thu hoạch cây cần một
8
thời gian khô hạn nhất ñịnh ñể hình thành và phân hóa mầm hoa, thời gian này
là ñiều kiện ñể cây phân hóa mầm hoa càng nhiều và hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu
cứ kéo dài mãi sự khô hạn sẽ làm ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây, chúng cần một lượng nước nhất ñịnh ñể phá vỡ tính ngủ nghỉ
(kích thích cho hoa nở). Vì vậy việc xác ñịnh ñược thời ñiểm cung cấp nước cho
cây cà phê sau khi thu hoạch là vấn ñề rất quan trọng ñối với việc ra hoa và chín
tập trung của cây cà phê.
- Nở hoa và tung phấn
Trong suốt 6 - 12 ngày kế ñến nụ hoa tăng trưởng rất nhanh về trọng lượng
tươi lẫn khô, lượng Cytokinin trong hoa tăng (Browning, 1973b) [25], tốc ñộ
trao ñổi chất của hoa tăng (Janardhan, Raju & Gopal, 1977) [27], hoa tăng ñộ
dài lên gấp 3 - 4 lần, phát triển tới giai ñoạn nở hoa và tung phấn mạnh và do ñó
thời khoảng của sự tái tăng trưởng này tuỳ thuộc vào nhiệt ñộ (Mes, 1957;
Barros và ctv, 1978) [27] và hình như xảy ra nhanh hơn nếu có lá hiện diện tại
các ñốt hoa (Raju và ctv, 1975; Magalhaes & Angelocci, 1976) [27].
1.3 Quá trình hình thành quả và hạt cà phê
Sau khi ñược thụ tinh quả cà phê tiếp tục phát triển qua nhiều giai ñoạn và
cuối cùng là hình thành hạt cà phê vào lúc quả chín, ñược chia thành 4 giai ñoạn
như sau:
+ Giai ñoạn ñầu ñinh: trong 3 - 4 tháng ñầu sau khi thụ tinh bầu noãn cà
phê vẫn phân chia tế bào, nhưng kích thước bên ngoài của quả hầu như không
tăng lên và có hình dạng như chiếc ñinh nên ñược gọi là giai ñoạn “ñầu ñinh”,
Tình trạng này rõ ràng là tình trạng ngủ thực thụ, cũng giống như tình trạng ngủ
của nụ hoa, ñi kèm với ABA nội sinh lên cao và GA hoạt ñộng xuống thấp
(Opile, 1979) [26].
+ Giai ñoạn quả tăng nhanh về thể tích: từ tháng 3 – 5 sau nở hoa, quả tăng
nhanh về thể tích và trọng lượng, chủ yếu do sự tăng trưởng của vỏ ngoài quả.
Trong suốt giai ñoạn này tế bào tăng nhanh về số lượng và thể tích, có hàm lượng
nước cao (80 - 90%), ñiều quan trọng nhất là hai khoang quả về sau sẽ chứa hạt,
9
phát triển tới kích thước hoàn chỉnh, vỏ trong quả (vỏ thóc) bao quanh khoang
quả hoá gỗ, do ñó trong giai ñoạn này thể tích tối ña của hạt nhân ñã ñược quyết
ñịnh. Khoang quả lớn ra tới kích thước lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong ñó giống và cung cấp ñầy ñủ, cân ñối dinh dưỡng là những yếu tố quan
trọng nhất. Những quả tăng thể tích trong mùa mưa ẩm sẽ trở nên lớn hơn,
khoang quả to hơn, do ñó hạt về sau sẽ to hơn, so với những quả tăng thể tích
trong mùa khô nóng.
Tại Kenya, kích thước nhân ñược quyết ñịnh chủ yếu bởi lượng mưa trong
suốt giai ñoạn quả phát triển thể tích (Cannell, 1974) [28], lượng mưa ở các giai
ñoạn khác ít có ảnh hưởng lên cỡ hạt, và cỡ hạt thì không bị ảnh hưởng nhiều của
mức năng suất, rụng lá hoặc các biện pháp kỹ thuật canh tác trừ tưới nước
(Abruna, Silva và Vicente - Chadler, 1966; Cannell, 1974) [28].
+ Giai ñoạn tích luỹ chất khô và hình thành hạt: từ tháng thứ 6 – 8 sau nở
hoa thì hạt mới hình thành; ñó là những nội nhũ của hạt. Vào giai ñoạn này GA
nội sinh tăng rõ (Opile, 1979) [26], nhưng tốc ñộ tăng kích thước của quả giảm và
dừng hẳn lại, khi mà hạt lắp ñầy khoang quả rồi thì chúng bắt ñầu ñóng vai trò
như là một bồn chứa ưu tiên thu hút các chất ñồng hoá và chất khoáng, hạt tăng
nhanh trọng lượng khô, còn kích thước quả gần như không tăng.
+ Quá trình quả chín
Sau 8 – 10 tháng kể từ lúc hoa nở, hạt ñã hóa cứng, phôi nhũ ñã phát triển
ñầy ñủ. Lúc ñó sự tổng hợp Etylen tăng lên mạnh mẽ, diệp lục trong vỏ quả bị
phân hủy. Sự cân bằng giữa Auxin/Etylen ñiều chỉnh sự chín của quả, hàm
lượng Auxin cao thì quả chưa chín còn khi hàm lượng Etylen cao trong quả quá
trình chuyển hoá, tích luỹ chất ñược thúc ñẩy nhanh hơn và quả chín. Trong quá
trình chín, vỏ ngoài của quả tăng mạnh về trọng lượng và thể tích, giai ñoạn này
xảy ra quá trình chuyển hoá từ nội nhủ non thành hạt cà phê khi gặp ñiều kiện
thuận lợi, ngược lại khi gặp ñiều kiện bất thuận chúng sẽ teo nhỏ ñi và chuyển
sang màu ñen, lúc ñó khoang chứa hạt hình thành một khoang trống mà ta
thường gọi là nhân lép [7].
10
Mặc khác, ngoài các yếu tố về ñất ñai, giống, kỹ thuật canh tác... Nước là
yếu tố không thể thiếu ñối với tất cả các loại cây trồng nói chung và cây cà phê
nói riêng, nước không chỉ cần thiết cho việc tái tăng trưởng của cây (tức làm cho
hoa nở) mà còn rất quan trọng trong việc hình thành chất lượng của hạt cà phê
sau này, cần phải có một lượng nước tối thiểu ñể hoa nở bình thường. Sau khi
hình thành quả, ngoài ảnh hưởng của các yếu tố khác thì việc cung cấp nước có
ñủ hay không sẽ quyết ñịnh kích thước của hạt sau này, nếu cung cấp nước ñầy
ñủ trong thời kỳ cây ñã ñậu quả thì hạt sẽ to và ngược lại. Vì vậy, việc xác ñịnh
lượng nước cung cấp cho cây ở từng giai ñoạn vừa ñáp ứng ñược lượng nước
cho cây ñảm bảo chất lượng hạt mà lại không lãng phí nguồn nước là việc làm
rất cần thiết.
1.4 Chất ñiều hòa sinh trưởng (hormone thực vật) có liên quan ñến việc ra
hoa và chín của cà phê
Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật luôn luôn gắn liền với các
hormone. Chúng tác ñộng ñến quá trình sinh tổng hợp, chuyển vị và biến dưỡng.
Có 5 nhóm hormone thực vật tác ñộng chính ñến sự sinh trưởng và phát triển
của thực vật nói chung và cây cà phê nói riêng, bao gồm: Auxin, Cytokinin,
Etylen, Gibberellin và Abscisin. Các hormone thực vật này là các hợp chất hữu
cơ quan trọng trong ñời sống cây trồng (Audus, 1963) [23], mỗi một hormone
thực vật có một tác dụng riêng biệt, cũng có khi hormone này là tiền ñề cho sự
sản sinh ra các hormone thực vật khác. Tuy nhiên ở ñây chỉ ñề cập ñến 3 nhóm
hormone thực vật có tác ñộng ñến sự ra hoa và chín tập trung của quả cà phê:
Auxin, Gibberellin và Etylen.
- Auxin: là hormone thực vật ñược phát hiện ñầu tiên.
Công thức cấu tạo của Auxin:
11
Sự trao ñổi chất thường xuyên ở trong cây bao gồm sự tổng hợp mới, sự
phân giải làm mất hoạt tính và chuyển hóa thuận nghịch giữa các dạng Auxin tự
do và dạng Auxin liên kết. Quá trình biến ñổi thuận nghịch giữa dạng tự do và
dạng liên kết rất quan trọng trong ñời sống của cây, Indole 3 Acetic Acid (IAA)
có thể tồn tại dưới 2 dạng: tự do và liên kết, IAA tự do gây ra hoạt tính sinh lý
trong cây. Tuy nhiên, trong tế bào dạng tự do chiếm tỷ lệ rất ít (< 5%) so với
tổng số IAA của cây, IAA liên kết trong cây là dạng chủ yếu, nhưng chúng
không có hoạt tính sinh lý hoặc có hoạt tính sinh lý rất thấp.
Sự tổng hợp Auxin diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ trong cây, quá trình
này ñược xúc tác bởi hàng loạt các enzim ñặc hiệu. Chất tiền thân là Axit Amin
(Tryptophan) và tổng hợp IAA diễn ra theo hướng chung cho tất cả thực vật,
Auxin có tác dụng sinh lý rất nhiều mặt lên các quá trình sinh trưởng của tế bào
như: sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế ngọn, tính hướng của thực vật, sự sinh
trưởng của quả và tạo quả không hạt và kìm hãm sự rụng lá, hoa, quả. Auxin là
hormone cơ bản ñiều chỉnh sự rụng của lá và quả vì nó ức chế hình thành tầng
rời ở cuống lá, hoa quả vốn ñược cảm ứng bởi các chất ức chế sinh trưởng. Do
ñó khi phun Auxin ngoại sinh có thể làm giảm sự rụng lá, tăng sự ñậu quả và
hạn chế rụng nụ, quả non, làm tăng năng suất. Trong lá xanh, Auxin ñược tổng
hợp mới trong phiến lá và vận chuyển qua cuống lá, ngăn cản sự hình thành tầng
rời. Nhưng khi lá già thì sự tổng hợp, vận chuyển Auxin giảm sút, tạo ñiều kiện
cho tầng rời xuất hiện, trong quả thì Auxin ñược tạo nên trong phôi và hạt, khi
Auxin trong quả thấp thì tầng rời sẽ ñược hình thành.
- Gibberellin (GA): là hormone thực vật ñược phát hiện ra sau Auxin, hiệu
quả sinh lý rõ rệt nhất của GA là sự kéo dài của thân, lóng; GA kích thích sự nảy
mầm của hạt và củ, tạo quả không hạt và trong nhiều trường hợp thì GA kích
thích sự ra hoa rõ rệt, GA3 có khả năng làm giảm rụng lá, hoa, quả ...
12
Công thức cấu tạo của GA3:
- Etylen: là một chất khí ñơn giản, công thức hoá học là C2H4. Các nhà
khoa học ñã phát hiện ra Etylen kích thích sự chín của quả từ rất lâu. Từ năm
1933-1937 nhiều nghiên cứu khẳng ñịnh nó ñược tạo thành từ một số nguyên
liệu thực vật ñặc biệt là trong thịt quả, năm 1935 Crocker và cộng sự ñề nghị
xem Etylen như hormone của sự chín, sau ñó bằng các phân tích người ta ñã
phát hiện ra Etylen ở trong tất cả các mô của cây, nó là sản phẩm tự nhiên của
quá trình trao ñổi chất.
+ Vai trò sinh lý của Etylen:
- Etylen và sự chín của quả: khi phát hiện Etylen, các nhà khoa học ñã
khẳng ñịnh Etylen là hormone của sự chín, sự gây chín quả bởi Etylen ñược
chứng minh hơn 50 năm qua, nhưng cũng có một số ý kiến cho rằng nó là sản
phẩm của sự chín chứ không phải gây nên sự chín của quả. Nhiều nghiên cứu
cho thấy Etylen gây nên hai hiệu quả sinh hóa trong quá trình chín của quả: gây
nên sự biến ñổi tính thấm của màng tế bào dẫn ñến sự giải phóng các enzim liên
quan ñến quá trình chín như enzim hô hấp, biến ñổi ñộ chua, ñộ mềm của quả…,
gây hiệu quả quan trọng hơn là kích thích sự tổng hợp các protein enzim gây nên
các biến ñổi sinh hóa trong các quá trình chín của quả.
- Etylen và sự rụng lá, hoa, quả…: Etylen hoạt hóa sự hình thành tầng rời
ở cuống lá, hoa quả qua việc kích thích sự tổng hợp các enzim phân hủy thành tế
bào và kiểm tra sự giải phóng các xenluloze của thành tế bào, Etylen chỉ có tác
dụng ñặc trưng lên nhóm tế bào hình thành tầng rời, nó ñối kháng với Auxin. Vì
vậy, sự rụng của lá, quả phụ thuộc vào tỷ lệ Auxin/Etylen, nếu tỷ lệ này cao thì
sẽ ngăn ngừa sự rụng và ngược lại.
13
+ Trong thực tế sản xuất nông nghiệp Etylen ñược áp dụng rộng rãi trong
việc xử lý chín một số loại trái cây như nho, dứa, chuối… Nhưng Etylen tồn tại
dưới dạng chất khí, có tốc ñộ khuyếch tán cao, rất khó có khả năng sử dụng trực
tiếp Etylen vào việc dấm chín các loại quả, thay vào ñó người ta sử dụng Ethrel.
+ Ethrel (ethephon hay axit 2- clorotyl photphonit): là một chất hoá học ở dạng
lỏng, khi phun vào cây sẽ ñược cây vận chuyển, hấp thụ và sản sinh ra khí Etylen
(CH2=CH2) theo các phản ứng hoá học, vì vậy Ethrel cũng ñược coi như là một
hormone thực vật.
- Các tác ñộng sinh lý của Ethrel:
+ Ethrel tác ñộng ñến sự chín của quả: nó ñược sản sinh mạnh trong quá
trình chín và xúc tiến nhanh quá trình chín của quả.
+ Ethrel làm gia tăng tốc ñộ già của lá, vì vậy khi hàm lượng Ethrel ñược
gia tăng trong cây sẽ gây rụng lá.
Công thức cấu tạo của Ethrel : C2H6O3PCl
Căn cứ vào các ñặc ñiểm sinh lý và cơ chế tác ñộng của các hormone thực
vật mà trên thế giới ñã có một số thử nghiệm tác ñộng ñến quá trình ra hoa và
chín tập trung của cà phê như:
* M, R, SonDahl và M,Petracco [30] tiến hành thí nghiệm phun Ethrel trên cà
phê Arabica ở miền Nam Brazin trước khi thu hoạch 40 ngày nhằm kích thích quả
cà phê chín tập trung ñã mang lại hiệu quả rõ rệt trong ñiều kiện không có cây che
bóng với nồng ñộ từ 500 – 1000 ppm.
* Sabah Softwoods Sdn, Bhd,, Tawau, Sabah (Malaysia) [31] cũng cho biết
ñối với cà phê Robusta sau khi phun Ethrel với nồng ñộ 200ppm thì tỷ lệ cà phê
chín tập trung là cao nhất. Sau khi xử lý 13 ngày thì tỷ lệ chín ñạt 72-95% so với
14
ñối chứng không xử lý là 29%. Tuy nhiên, khi phun với nồng ñộ trên 800ppm
thì có hiện tượng cây bị rụng lá hàng loạt.
* Năm 1973, Browing [25] ñã dùng GA3 xử lý trực tiếp vào hoa cà phê, gây
ức chế ABA, làm cho hoa cà phê nở ñồng loạt sau 2-3 tuần xử lý.
* Năm 1971, Cannel [27] phun GA3 tại Kenya cho cà phê từ 10-100ppm
vụ tháng 10-11ñã làm tăng năng suất 91%. Mùa cà phê thu hoạch rải rác từ 2-3
tháng, vì vậy công lao ñộng rất tốn kém, ñể giúp qủa cà phê chín tập trung,
Claude (1976) và Snoeck (1977) [26] ñã tiến hành thí nghiệm gây chín tập trung
bằng hormone thực vật (Ethrel).
* Ở Côte d’Ivoire [30] xử lý Ethrel sau 12 ngày gây chín 97% so với ñối
chứng là 34% trên cà phê Robusta, Cannel (1970) [25] ở Kenya phun 1400ppm
Ethrel trên cà phê Arabica, gây chín 64% so với ñối chứng 20%.
* Tại Viện Nghiên cứu Cà phê Ấn Độ [30] công bố liều lượng xử lý cà phê
chín tập trung cho cà phê chè Arabica là 0,25 – 0,30ml Ethephon/500ml
nước/cây và cho cà phê Robusta là 0,15 – 0,20 ml Ethephon/750ml nước/cây.
* Ở Kenya, người ta phun dung dịch Ethrel với nồng ñộ 700-1.400ppm làm
cho quả cà phê chín sớm hơn 2-4 tuần so với không xử lý [30], Abeles &
Rubinstein (1964) [23] ñã chứng minh ñược sự tạo ra Ethylen có liên hệ chặt chẽ
với nồng ñộ Auxin.
+ Quá trình gây rụng lá của Ethrel cũng như ABA:
Ở ngoài ñồng ruộng hormone cây trồng ñiều hòa sự rụng lá, sự liên hệ
tương hỗ phức tạp của chúng với nhau nhất là sự cân bằng Ethrel và Auxin rất
quan trọng. Giả thiết về tầng rời là một hiệu quả của Ethrel ñược Abeles (1971)
trình bày như sau: Sự rụng do Ethrel tùy thuộc vào sinh tổng RNA và protein,
việc thêm vào Actinomycin-D cho kết quả làm khả năng rụng do ức chế sinh
tổng hợp RNA, Horton và Osborne (1967) [25] cho là Ethrel làm tăng cellulase,
sinh tổng hợp cellulase bị ức chế bởi IAA, Cytokinin, actinomycin-D …và CO2.
Ethrel và Acid abxicic là hai hormone có tác dụng ñối kháng với Auxin
15
trong sự rụng của lá và quả, ABA và Ethrel kích thích sự tạo nên các enzim
phân hủy thành tế bào của tầng rời làm tầng rời nhanh chóng xuất hiện gây hiện
tượng rụng lá và quả. Trong quả non sự cân bằng này nghiêng về phía Auxin và
kìm hãm sự phát triển tầng rời, Auxin là phytohormone quan trọng ñiều chỉnh sự
rụng mà vai trò chính của nó là kiềm hãm sự rụng, trong quả Auxin ñược tổng
hợp trong hạt còn trong lá Auxin ñựơc vận chuyển từ chồi non và lá non ñến.
Chính vì vậy, muốn kiềm hãm sự rụng lá, quả ta cần ñiều chỉnh sự cân bằng
giữa Auxin/ABA hay Ethrel. Để ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ
sung thêm Auxin ngoại sinh với mục ñích ngăn chặn sự rụng lá sau thu hoạch.
1.5 Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung
Công tác chọn lọc dòng vô tính ñã ñược thực hiện ở nhiều quốc gia sản xuất
cà phê vối. Công tác chọn tạo ñặc biệt chú ý ñến các dòng cho năng suất cao, kháng
bệnh gỉ sắt và có kích cỡ hạt lớn, theo Charrier (1988) [27], Bờ biển Ngà ñã chọn
ñược 7 dòng vô tính có năng suất từ 1,7 - 3,3 tấn/ha; Madagasca: 8 dòng ñạt năng
suất từ 2,3 - 3 tấn/ha; Uganda: 10 dòng ñạt năng suất từ 2,3-5 tấn/ha, các dòng vô
tính chọn lọc ñều có cỡ hạt lớn (16 - 18g/100 nhân).
Trong công tác chọn giống, ngoài các chỉ tiêu về năng suất cao, chống chịu
các loại sâu bệnh,… thì chỉ tiêu về chín tập trung cũng ñược các nhà chọn tạo
giống xem như là một tiêu chí bắt buộc ñể tạo ñược các giống cà phê chín tập
trung tạo thuận lợi cho việc thu hái.
Hiện nay, kỹ thuật ghép ñã ñược sử dụng phổ biến ở Madagasca, Indonesia
ñể thay thế dần các giống mới tuyển chọn vào sản xuất. Kết quả cho thấy ñã cải
thiện rõ rệt về ñộ ñồng ñều vườn cây thể hiện qua các mặt năng suất quần thể
cao, quả chín tập trung, giảm chi phí thu hoạch và hạn chế mọt ñục quả, cỡ quả
và hạt ít biến thiên dễ tạo ra mặt hàng thương phẩm chất lượng cao ñồng nhất.
1.6 Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng ñến chín tập trung
Biện pháp tưới nước ñược áp dụng rộng rãi ở Đông và Trung Phi nơi có
lượng mưa hàng năm khoảng 1.000 mm, Kenya khuyến cáo tưới hạn chế nhằm
16
kích thích bộ rễ ăn sâu, lượng nước tưới ở mức 100 - 120 mm/lần; Zimbabwe,
tưới phun mưa ở mức 50 - 65 mm/lần, chu kỳ tưới 2 - 3 tuần, nhiều ñồn ñiền cà
phê ở Malawi khi ñược tưới năng suất có thể ñạt 5 tấn/ha với lượng nước tưới 30
- 40 mm/ha và chu kỳ tưới 10 - 14 ngày.
Tại các nước trồng cà phê ở Châu Phi ñã khuyến cáo về giải pháp nâng cao
chất lượng cà phê dựa vào nghiên cứu về liên kết các nhóm nông hộ có tổ chức
trong quản lý kỹ thuật, thu hoạch, chế biến ñể nâng cao chất lượng cà phê; Từ khi
khuyến cáo áp dụng kết quả nghiên cứu, năng suất, ñặc biệt là chất lượng cà phê
của các nước Châu Phi tăng rõ rệt, ñiển hình là Kenya (CAB International -
Africa Regional Center (CABI - AKO), Nairobi, Kenya, 2001)[30].
Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác, các kết quả nghiên cứu ñều chỉ ra
rằng: việc xác ñịnh thời ñiểm tưới thích hợp có vai trò rất quan trọng trong việc
giúp cho hoa ra ñồng loạt ñể quả chín tập trung.
1.7 Các nghiên cứu trong nước về ra hoa, ñậu quả, sự chín của quả cà phê vối
Hoa cà phê vối ra trên cành ngang một năm tuổi ở hai nách lá ñối nhau trên
mỗi ñốt, lượng hoa trên mỗi cụm ở mỗi nách lá rất nhiều có khi lên tới 80-100
hoa, trên mỗi cụm các hoa cũng không phát triển cùng một lúc vì vậy mà ngay
trên một nách lá hoa nở thành nhiều ñợt khác nhau. Cũng như các loại cà phê
khác cà phê vối ra hoa ñịnh kỳ rất rõ rệt, nhất là vùng có 2 mùa khô và mùa mưa
phân biệt nhau rõ rệt như ở Tây Nguyên. Hoa cà phê cần ít nhất 20 ngày khô hạn
hoàn toàn ñể phân hóa mầm hoa, khoảng 1 tuần sau khi tưới hoặc mưa ñủ ñộ ẩm
(ngưỡng mưa nở hoa chỉ cần 3 –10 mm), nhưng ñể hoa nở bình thường cần lượng
mưa tối thiểu là 25 – 30mm [7] hoa sẽ nở rộ và kéo dài 2-3 ngày, phần lớn hoa nở
trong ngày thứ nhất. Thời gian khô hạn càng lâu hoa nở càng tập trung trong lần
ñầu tiên và sau ñó có vài lần nở phụ theo chu kỳ tưới hoặc mưa.
Do nghề trồng cà phê vối ở Việt Nam có tưới nước trong mùa khô nên hoa
nở từ 2-3 lần sau khi tưới nên sẽ có 2-3 ñợt quả chín trong thời gian thu hoạch.
Hoa cà phê thường bắt ñầu nở về khuya và hoàn thành vào lúc sáng sớm, từ lúc
17
búp hoa bắt ñầu nở cho ñến lúc tràng hoa xoè ra hoàn toàn kéo dài 4 – 5 giờ, sau
ñó hạt phấn ñược phát tán vào lúc sáng sớm. Điều kiện thuận lợi ñể cho hoa nở là nhiết ñộ từ 24 - 250 C và ẩm ñộ không khí là 94- 97% [7].
Các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam về tác ñộng của các biện pháp kỹ
thuật (nhất là nước tưới) ñến sự ra hoa tập trung dẫn ñến chín ñồng loạt ñã có
những kết quả cụ thể [2].
giúp hoa cà phê vối nở tập trung và có tỷ lệ ñậu quả cao cho thấy: việc phun GA3
Các kết quả nghiên cứu của Lê Quang Hưng [7] về phun Phytohormone ñể
nồng ñộ 100ppm ñã tăng tỷ lệ nảy mầm lên 78,33% so với ñối chứng không phun
là 21,66% và chiều dài hạt phấn tăng lên tương ứng: 95,37 µm và 30,60 µm.
Về sử dụng chế phẩm Ethephon phun cho cây cà phê khi quả ñã già, kết
quả ñề tài “Nghiên cứu thử nghiệm làm chín quả cà phê trên cây bằng chế phẩm
Ethephon” của Nguyễn Văn Hoà (Luận văn tốt nghiệp 2008, Trường Đại học
Tây Nguyên) cho thấy: có thể sử dụng chế phẩm Ethephon HPC 97 HXN của
Viện Sinh học nhiệt ñới, nồng ñộ 10% kết hợp với chất ñiều hòa sinh trưởng
Auxin: α-napthyl acetic acid (α-NAA) pha với nồng ñộ: Ethephon từ 150 ppm –
170 ppm, Auxin: α-napthyl acetic acid (α-NAA) nồng ñộ 50 ppm ñể kích thích
cho quả cà phê chín nhanh và chín ñồng loạt.
* Cơ sở khoa học của việc tưới nước ảnh hưởng ñến quá trình ra hoa tập
trung của cà phê:
Tưới nước cho cà phê là một biện pháp kỹ thuật ñặc biệt và là bắt buộc, có
tác dụng rất lớn ñến việc tăng năng suất trong ñiều kiện khí hậu khô hạn như ở
vùng Tây Nguyên.
Tưới nước cho cà phê là một biện pháp ñòi hỏi trình ñộ kỹ thuật cao, tưới
nước ñúng cho năng suất cao, hiệu quả lớn; Ngược lại tưới sai không những làm
giảm năng suất mà còn gây lãng phí và xói mòn ñất. Tưới nước cho cà phê phải
căn cứ vào yêu cầu sinh lý sinh thái của cây qua từng giai ñoạn, ñiều kiện khí hậu,
ñặc tính thổ nhưỡng và ñộng thái ẩm của các tầng ñất. Theo các nhà khoa học, do
18
ñặc ñiểm sinh học của cây cà phê, phần lớn lượng rễ tập trung chủ yếu ở tầng ñất
mặt, chỉ sâu vào lòng ñất từ 0 ñến 30 cm chiếm hơn 80 % tổng lượng rễ, ñộ trùm
của rễ biến ñộng từ 0 ñến 50 cm, nên có nhu cầu nước cao, chi phí tưới nước cho
cà phê khá tốn kém, chiếm từ 25 ñến 30% tổng chi phí. Theo Lê Ngọc Báu (Viện
Khoa học kỹ thuật nông - lâm nghiệp Tây Nguyên), việc xác ñịnh ñúng thời ñiểm
tưới nước lần ñầu của vụ tưới (tưới ñầu vụ) là rất quan trọng, tưới quá muộn (bắt
ñầu quá giới hạn chịu ẩm cho phép 25 - 26%) làm cho cây cà phê khó phục hồi ñể
phát triển bình thường, thậm chí không phục hồi ñược [2].
Tưới nước không những ñáp ứng nhu cầu sinh trưởng của cây mà quan
trọng hơn là ñáp ứng yêu cầu của cây qua các thời kỳ phát dục. Quá trình nở hoa
ñòi hỏi một năng lượng lớn và tập trung, cây hô hấp mạnh, nhu cầu nước trong
thời kỳ này tăng gấp 6-7 lần so với mức trung bình. Nếu thiếu nước trong thời
kỳ này không những làm cho cà phê bị hoa chanh, thui hoa, không thụ phấn
ñược mà còn làm chết từng ñoạn cành tơ mang hoa nhiều.
Tưới nước cho cà phê không những ñáp ứng yêu cầu hoa nở tập trung, ñậu
quả mà trước hết bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của lá làm cơ sở cho việc ra hoa kết
quả và cho năng suất cao. Trong ñiều kiện chăm sóc ñầy ñủ tuổi thọ của lá cà
phê kéo dài từ 12-18 tháng, cho tới khi các mầm ngủ ở nách lá chuyển thành
hoa, thành quả và quả lớn lá mới bắt ñầu chuyển sang vàng rồi rụng. Trong
trường hợp thiếu nước, thiếu dinh dưỡng lá chỉ tồn tại 8-10 tháng (thậm chí ít
hơn), do ñó tác dụng tạo hoa, quả giảm rõ rệt.
* Tình hình thu hoạch cà phê hiện nay là vấn ñề cần quan tâm ñể có ñịnh hướng
làm thế nào giúp cà phê chín tập trung, chỉ thu hái 1 - 2 lần thì chất lượng cà phê
nhân của Việt Nam cải thiện
Theo các ñiều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên cho thấy: một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến chất
lượng cà phê nhân khi xuất khẩu là thu hái và chế biến. Tại Đăk Lăk, Lê Ngọc
Báu (2007) ñiều tra và phát hiện có ñến 15,5 % nông hộ chỉ thu hoạch cà phê 1
19
lần duy nhất, và trong ñó tỷ lệ quả xanh thu hái chiếm rất cao (trên 50%, thậm
chí có hộ thu hoạch 100% quả xanh), nguyên nhân chính là do giá thu hái nhân
công cao và công tác bảo vệ gặp nhiều khó khăn vì diện tích cà phê của nông hộ
thường xa nơi cư trú và không ñảm bảo an ninh và trật tự xã hội,
Điều tra trên toàn vùng Tây Nguyên cho thấy: Chỉ có 12,5 % nông hộ thu
hoạch khi tỷ lệ quả chín > 71 %; 45,7 % nông hộ thu hoạch có tỷ lệ quả chín <
50 % và 41,8 % hộ nông dân thu hoạch có tỷ lệ quả chín từ 51 - 70 %.
Tại Gia Lai, theo ñánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì
tỷ lệ nông dân thu hái cà phê quả xanh chiếm khoảng 80 % (số hộ này thu hái có
khi tới 80 % quả cà phê xanh).
Theo ông Huỳnh Quốc Thích, Trưởng phòng Trồng Trọt - Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk Lăk cho biết: Tại Đăk Lăk hiện nay 80% diện
tích trồng cà phê là do nhân dân quản lý, Trong khi ñó việc thu hái xanh vẫn còn
là một thói quen của người trồng cà phê, tỷ lệ quả chín khi thu hoạch chỉ ñạt
65%. Ngoài ra, ông Thích còn cho biết việc hái quả xanh như hiện nay là lợi bất
cập hại, không những chất lượng cà phê kém ñi mà còn làm giảm năng suất
(TTXVN), 2008.
Theo ñiều tra của Cafe Control (2004): vụ thu hoạch 2003 ở các vùng cà
phê Đăk Lăk cho thấy chỉ có 11,5 % nông hộ hái chọn quả chín và ñến 88,5 %
nông hộ hái tuốt nguyên cây với tỷ lệ quả chín 68,2 %; quả xanh là 31,8 %.
Theo ông Đoàn Triệu Nhạn (Phó Chủ tịch thường trực Vifoca, Trưởng ban kỹ
thuật chất lượng cà phê) cho biết: tham gia hội nghị cà phê ở các nước, các quốc gia
khác ñều công nhận tầm quan trọng của cà phê Robusta Việt Nam có vị trí nhất nhì
thế giới nhưng nói ñến cà phê chất lượng thấp thì người ta chỉ ñích danh Việt Nam.
Đó là nguyên nhân làm mất hàng triệu USD cho ngành cà phê Việt Nam; Chính vì
vậy, ñể cải thiện chất lượng cà phê thì nông dân là người quyết ñịnh, tuy nhiên,
người trồng cà phê vẫn giữ thói quen thu hoạch theo kiểu thấy quả chín là tuốt sạch
xuống ñất kể cả khi quả còn xanh. “Thực chất cà phê Robusta của nước ta không hề
20
xấu, nếu hướng dẫn bà con không thu hái xanh, không phơi sân ñất, không ủ ñống
trước khi phơi thì chất lượng sẽ ñược cải thiện ñáng kể” (Diệp Kỉnh Tần, Thứ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [4].
Theo tính toán của các nhà chuyên môn do hái xanh và chế biến lạc hậu
mà mỗi vụ nông dân Đăk Lăk ñã tự mình làm mất trên 100 triệu USD vì sản
phẩm kém chất lượng [4].
Với kỹ thuật thu hái như trên, trong ñiều kiện các khâu chế biến và phơi sấy
tốt cũng ñã làm ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê nhân xuất khẩu, nhiều công
trình nghiên cứu ñã chứng minh có mối quan hệ giữa tỷ lệ quả cà phê xanh thu hái
và số lỗi tăng sau khi chế biến và sản lượng lại bị giảm 5 % nếu thu hoạch có tỷ lệ
quả xanh là 30 %; nếu tỷ lệ này 50 % thì sản lượng giảm là 8 % [9].
Như vậy, giải pháp làm cho quả cà phê chín tập trung sẽ giúp cho việc thu
hái cà phê ñảm bảo tỷ lệ quả chín cao, sau chế biến sẽ ñảm bảo ñược chất luợng
cà phê nhân xuất khẩu, làm tăng giá trị hàng hoá và góp phần giảm giá thành sản
xuất, tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.
* Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung
Công tác nghiên cứu giống cà phê vối trong những năm qua ñặc biệt chú
trọng khâu cải thiện chất lượng và kích cỡ hạt, ngoài tiềm năng cho năng suất
cao, bộ giống chọn lọc còn có kích cỡ hạt to ñáp ứng yêu cầu chất lượng xuất
khẩu. Giai ñoạn 2000 -2005, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên (trước ñây là Viện nghiên cứu cà phê EaKmat) ñã tiến hành chọn lọc
ñược 9 dòng vô tính (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13) có
năng suất cao (4 - 6 tấn/ha), khối lượng 100 nhân từ 16 – 21g, trong ñó có 5
dòng TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 ñã ñược Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn công nhận là giống quốc gia và cho phép phổ biến rộng rãi trong sản xuất,
Các dòng vô tính TR9, TR11, TR12, TR13 ñang ñược khu vực hóa tại nhiều
vùng trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên và một số vùng lân cận. Các giống chọn
lọc ngoài các ñặc tính tốt như năng suất cao, cỡ hạt lớn, kháng cao ñối với bệnh
21
gỉ sắt, và có khả năng chín tập trung, giúp việc thu hái thuận lợi hơn, ñây là
nguồn vật liệu tốt ñể thay thế các giống hiện ñang có trong sản xuất mà phần lớn
do nông dân tự chọn lọc. Trong những năm tới, khi mà việc trồng lại cà phê vào
chu kỳ 2 thì cần xác ñịnh bộ giống chín tập trung, ñồng loạt sẽ là một trong
những giải pháp cơ bản cải thiện tính trạng hái xanh như hiện nay.
* Về sử dụng hormone làm chín quả cà phê:
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về sử dụng hormone thực vật ñể kích
thích, ñiều khiển quá trình sinh trưởng, ra rễ, hoa, ñậu quả, làm quả chín ... trên
các loại cây trồng khá nhiều, nhất là trên các cây rau và cây ăn quả.
Nhiều ñơn vị nghiên cứu, trong ñó có Bộ môn Bảo quản chế biến – Viện
nghiên cứu rau quả cũng ñã tiến hành nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm hoạt
chất này ñể dấm chín quả hồng và quả chuối và ñã cho kết quả rất tốt. Có thể
khẳng ñịnh rằng hoạt chất chính của “Hoa quả thúc chín tố” là Etylen, ngoài ra
còn hoạt chất gì khác nữa hay không thì chúng tôi chưa có ñủ ñiều kiện ñể phân
tích, ñánh giá (Nguồn: VnExpress.net).
Một số nghiên cứu về Ethephon nói chung và Etylen nói riêng của các tác giả:
- Các nghiên cứu kích thích quả chín của Công ty bảo vệ thực vật Sài Gòn.
- Nghiên cứu bảo quản bưởi bằng Ethephon của Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu kích thích ra mủ cao su bằng chế phẩm Ethephon của Viện kỹ
thuật nông nghiệp miền Nam, (Nguồn: agroviet.gov.vn).
- Nghiên cứu của ThS. Phan Nhựt Ái, Phó giám ñốc Sở NN&PTNT Vĩnh
Long (do Sở NN&PTNT Vĩnh Long và Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam
ñồng thực hiện). Đề tài về sử dụng Ethephon và các chất ñiều hoà sinh trưởng
kích thích sự phát triển của tế bào tạo giống cây sạch bệnh.
Riêng ñối với cây cà phê vối, có lẽ nghiên cứu ñầu tiên là của Phó Giáo sư,
Tiến sỹ Lê Quang Hưng [7] (Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Tp,
Hồ Chí Minh): năm 1987 tại Lâm Đồng khi xử lý GA3 ở nồng ñộ 150ppm làm
22
hoa cà phê vối nở 65,09% sau 15 ngày so với ñối chứng là 9,89%, Các thí
nghiệm năm 1991 tại Đồng Nai và Lâm Đồng (cùng tác giả trên) cũng cho kết
quả khả quan: khi phun GA3 100ppm ñã làm tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn là
78,33% (ñối chứng: 21,66%), chiều dài hạt phấn tăng lên rõ rệt 95,37µm
(ĐC:30,6 µm) và ñặc biệt là tỷ lệ hạt tròn (một nhân, caracoli) giảm rõ rệt:
6,41% (ĐC: 31,06%).
Về sử dụng Etylen (Ethrel, Ethephon) giúp quả cà phê chín ñồng loạt cũng
ñã có nhiều nghiên cứu, thực nghiệm và ñã có những kết quả ban ñầu như vụ
1986/1987 phun Ethephon 250 – 500ppm vào giai ñoạn quả già làm chín 73,6%
số quả sau 15 ngày so với ñối chứng không phun là 8,73%.
Từ tháng 09/2008 ñến 06/2009 Nguyễn Văn Hòa (Đề tài tốt nghiệp Đại học
Tây Nguyên) ñã thí nghiêm sử dụng Ethephon và NAA ñể làm quả cà phê vối
chín tập trung tại Buôn Ma Thuột và huyện Krông Ana (Đăk Lăk) ñã cho kết
quả ban ñầu là khi sử dụng Ethephon 150 – 170ppm kết hợp với NAA 50ppm
giúp quả chín ñồng loạt và giảm ñược hiện tượng rụng lá.
Tuy nhiên, vấn ñề này cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, và hầu hết trong
các ñề nghị của các tác giả nghiên cứu về nội dung này cũng ñều ñề nghị tiếp tục
nghiên cứu thêm ñể có những kết luận cụ thể hơn.
23
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: vườn cà phê vối trồng bằng giống thực sinh, thời
kỳ kinh doanh ổn ñịnh (năm thứ 7-8), khoảng cách trồng 3 x 3m, 1 cây/hố, mật
ñộ 1.110 cây/ha. Năng suất 3 năm gần ñây ñạt loại khá (từ 3- 4 tấn nhân/ha).
* Địa ñiểm: xã Trà Đa, Tp. Pleiku và Thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh
Gia Lai.
* Vật liệu sử dụng: Ethrel 40% (Trung Quốc), α- NAA (Merck – Đức).
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất cà phê tại tỉnh Gia Lai, tập trung khâu thu
hoạch, sơ chế và sử dụng chất kích thích làm chín quả.
- Nghiên cứu nồng ñộ phun Ethrel và kết hợp với α- NAA ñến sự chín của
quả, năng suất và phẩm cấp hạt cà phê.
- Nghiên cứu thời ñiểm xử lý Ethrel ñến sự chín của quả, năng suất và phẩm
cấp hạt cà phê. 2.3 Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi
2.3.1 Điều tra hiện trạng
2.3.1.1 Địa ñiểm
Điều tra 5 huyện trồng cà phê trọng ñiểm của tỉnh Gia Lai. • Huyện Kbang: ñiều tra Xã Đông, Sơ pai, Sơn Lan. • Huyện Ia Grai: ñiều tra xã ABá, Ia Sao, Ia Hrung. • Huyện Chư Sê: ñiều tra xã Dun, Ia Hlop, Thị trấn Chư sê. • Huyện Đăk Đoa: xã Nam Giang, Tân Bình, Thị trấn Đăk Đoa. • Tp, Pleiku: xã Trà Đa, Biển Hồ, An Phú và một số phường khác.
24
2.3.1.2 Quy mô ñiều tra
Mỗi xã ñiều tra 30 hộ trồng cà phê (hộ tham gia cung cấp số liệu là những
nông dân nòng cốt, có những kiến thức nhất ñịnh về kỹ thuật trồng cà phê, diện
tích: từ 0,5 ha trở lên), tổng số số hộ ñiều tra là 450 hộ.
2.3.1.3 Nội dung ñiều tra
- Điều tra về kỹ thuật canh tác cà phê.
- Khảo sát hệ thống thu mua, sơ chế.
- Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất ñể kích thích cà phê chín tập trung.
2.3.1.4 Phương pháp ñiều tra
- Phỏng vấn và ghi vào phiếu ñiều tra các thông tin (kết hợp hướng dẫn và
kiểm tra hiện trạng vườn cà phê).
- Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal).
ñiều tra nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KIP: Key Infomation Panel), ñiều tra
nông hộ ñại diện theo phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA: Participatory Rural Appraisal).
2.3.2 Thí nghiệm 1
Xác ñịnh nồng ñộ Ethrel kết hợp α- NAA
- Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô chính, ô phụ (Split - Plot); 2 yếu tố; 3 lần
lặp, mỗi ô cơ sở: 12 cây (4x3 cây). Tổng số cây thí nghiệm: 288 cây, diện tích thí nghiệm: 4.720 m2.
- Yếu tố chính: các nồng ñộ Ethrel: 300, 500,700 ppm; phun khi quả chín
trên cây ñạt từ 10 - 20 %; liều lượng phun: 0,5 lít dung dịch/cây.
- Yếu tố phụ: có và không có phun α- NAA với nồng ñộ 50ppm. Thời ñiểm
phun: sau khi phun Ethrel 3 ngày.
- Quy cách vườn thí nghiệm:
+ Cà phê vối kinh doanh ổn ñịnh, sinh trưởng khá, vườn cây ñồng ñều.
+ Không cây che bóng hoặc có che bóng với mật ñộ thưa (< 20 cây che
bóng/ha).
25
+ Kỹ thuật phun: phun vào lúc trời râm mát.
+ Các biện pháp chăm sóc: thực hiện theo tiêu chuẩn ngành: 10 TCVN 478 -2002.
- Chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày). + Tỷ lệ quả chín khi hái = (Σ số quả chín khi hái rộ/ Σ số quả thu hái x 100).
* Cách ñếm: trên cây quan trắc chọn 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành chọn 5
ñốt ở giữa, mỗi lần nhắc/công thức chọn 5 cây ñếm quả chín và quả xanh khi thu
hái. Tổng số cây ñếm 60 cây.
+ Tỷ lệ lá rụng sau khi phun Ethrel = (Σ lá rụng/Σ số lá) x100. Tương tự như
quan sát tỷ lệ quả chín. Đếm tổng số lá (xanh) trước và sau khi phun Ethrel.
+ Tỷ lệ quả rụng sau khi phun Ethrel = (Σ quả rụng/Σ quả) x100. Tương tự
như tỷ lệ rụng lá; ñếm tổng số quả trước khi phun và khi thu hoạch.
+ Năng suất (tấn quả tươi/ha): từ năng suất cà phê tươi thực thu trên ô thí
nghiệm quy ra năng suất cà phê quả tươi/ha.
+ Phẩm cấp cà phê nhân theo TCVN 4193-2005: P.100hạt, tỷ lệ các cấp hạt:
R1, R2 ...: trên mỗi công thức trước khi thu hoạch 1 ngày tiến hành thu hái toàn
bộ số quả ñã ñược ñịnh vị bằng dây (cả ở 3 lần lặp lại/công thức), trộn ñều và lấy
ra 2kg cà phê quả tươi ñể tiến hành xác ñịnh các chỉ tiêu phẩm cấp.
2.3.3 Thí nghiệm 2
Xác ñịnh thời ñiểm phun Ethrel
- Thí nghiệm tiến hành trên vườn cà phê kinh doanh ổn ñịnh. Nồng ñộ
Ethrel 300ppm (kế thừa từ TN1 năm 2009, vì ñây là nồng ñộ cho kết quả về
rụng lá, rụng quả ít nhất).
- Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCBD, gồm 4 công
thức, 3 lần lặp, mỗi ô cơ sở 20 cây/ô (4x5 cây). Tổng số cây thí nghiệm: 240 cây, diện tích thí nghiệm: 3.591 m2.
+ Các biện pháp chăm sóc: thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10 TCVN 478 -2002.
- Các công thức thí nghiệm:
26
CT1: ñối chứng, không phun Ethrel.
CT2: phun Ethrel khi có 10 - 15 % quả chín trên cây.
CT3: phun Ethrel khi có 16 - 20% số quả chín trên cây.
CT4: phun Ethrel khi có 21 - 25% số quả chín trên cây.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: như thí nghiệm 1.
2.4 Xử lý số liệu
* Các bước xử lý thông tin
- Kiểm tra số liệu quan trắc, thu thập.
- Mã hóa dữ liệu.
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả.
- Xử lý số liệu thí nghiệm: dùng phần mềm Microsoft Excel.
- Xử lý số liệu ñiều tra: dùng phần mềm SPSS.
* Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp tài liệu hoá: tổng hợp tài liệu trong, ngoài nước và các kết
quả nghiên cứu về cây cà phê ở Việt Nam ñể xác ñịnh cơ sở khoa học của việc sử
dụng các chất ñiều hòa sinh trưởng làm cà phê chín ñồng loạt.
+ Phương pháp ñiều tra theo vùng ñại diện cho mỗi xã, huyện nghiên cứu, áp
dụng phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA) nhằm thu thập thông tin về
ñịa bàn sản xuất một cách nhanh chóng thông qua quan sát, thảo luận, trao ñổi và
phỏng vấn.
+ Phương pháp ñánh giá có sự tham gia của cộng ñồng (PRA).
+ Phương pháp hội thảo, chuyên gia.
2.5 Kỹ thuật sử dụng
- Kỹ thuật trồng, chăm sóc: theo tiêu chuẩn ngành: 10 TCN 478-2002.
- Phân tích một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên.
- Kỹ thuật phân tích chất lượng hạt cà phê nhân theo tiêu chuẩn TCVN 4193 - 1998.
- Kỹ thuật pha chế hóa chất theo nguyên tắc không làm giảm hiệu lực của thuốc.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong xử lý số liệu ñiều tra, quan trắc thí nghiệm.
27
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Hiện trạng sản xuất cà phê ở tỉnh Gia Lai
3.1.1 Một số ñặc ñiểm của vườn cà phê tại vùng nghiên cứu
Sau khi tổ chức ñiều tra thực tế tại các vùng trồng cà phê trọng ñiểm của
tỉnh, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu. Kết quả ñiều tra thể hiện qua
các bảng sau:
Bảng 3.1 Một số ñặc ñiểm vườn cà phê tại vùng ñiều tra (ĐVT:%)
Địa bàn ñiều tra Đặc ñiểm ĐăkĐoa Chư Sê KBang Ia Grai Pleiku
1. Địa hình
45,6 35,6 23,1 33,3 30 - Bằng phẳng
37,8 40 57,1 38,9 42,2 - Dốc nhẹ
12,2 24,4 19,8 25,5 25,6 - Dốc vừa
4,4 0 0 2,2 2,2 - Dốc
10.766 11.193 2.699 16.449 3.202 2. Diện tích (ha)
So với DT của tỉnh 14,5 15,1 3,6 22,2 4,2
3. Giống
97,8 97,8 100 100 98,9 - Cây thực sinh
2,2 2,2 0 0 1,1 - Cây ghép
4. Hình thức trồng
100 100 100 98,9 100 - Trồng thuần
- Không che bóng 90 62,2 92,3 58,9 71,1
- Có che bóng 37,8 7,7 41,1 28,9 10
- Trồng xen 0 0 1,1 0 0
Ghi chú: Về ñộ dốc: Bằng phẳng: 0 - <5%; Dốc nhẹ: 5 – <10%; Dốc vừa:
10 - <15%; Dốc: ≥ 15%.
28
Bảng 3.1 cho thấy: hầu hết diện tích trồng cà phê của tỉnh ñược trồng trên
ñất có ñộ dốc thích hợp, từ bằng phẳng - dốc nhẹ (chiếm 71 – 93%).
Về giống: hầu hết cà phê ở Gia Lai ñược trồng bằng cây thực sinh và không
rõ nguồn gốc giống (chiếm từ 97,8 - 100%), giống cà phê ñược trồng chủ yếu vẫn
là do người dân tự sản xuất (53,16%) hoặc mua tự do ngoài thị trường (46,40%).
Hiện nay, ña số vườn cây ñã già cổi, năng suất thấp, phẩm cấp hạt nhân thấp, sâu
bệnh nhiều ...; một số diện tích bắt ñầu ñào bỏ ñể trồng lại (tái canh), vấn ñề ñược
ưu tiên hàng ñầu là cần thiết phải sử dụng các giống mới ñã ñược chọn tạo nhằm
loại bỏ những tồn tại về giống trước ñây.
Một ñặc ñiểm ñáng chú ý là: 99,78% diện tích trồng cà phê ñược ñiều tra là
trồng thuần, trong ñó ña số là trồng thuần không có cây che bóng (74,90%), chỉ
có 25,1% có cây che bóng. Cây che bóng ñược trồng chủ yếu là cây muồng ñen,
keo ñậu và một số ít loại cây ăn quả.
Đây là một thực tế ñáng báo ñộng vì việc không sử dụng cây che bóng, chắn
gió sẽ làm giảm tuổi thọ của vườn cây rất nhanh, ra quả cách năm ...
3.1.2 Nguồn lực con người cho sản xuất cà phê tại các ñịa ñiểm ñiều tra
Qua bảng 3.2 cho thấy: ñộ tuổi trung bình của chủ hộ sản xuất chuyên canh cà
phê là 45 tuổi. Số khẩu trên mỗi hộ sản xuất là tương ñối cao (5 người/hộ). Thêm vào
ñó số người ở ñộ tưổi lao ñộng (>18 tuổi) trong các hộ này lại thấp (2 người/hộ). Vì
những lý do này nên tỷ lệ người sống phụ thuộc là khá cao (>50%).
Về trình ñộ học vấn: phần lớn chủ hộ sản xuất chuyên canh cà phê ở tất cả
các ñiểm ñiều tra có trình ñộ học vấn cấp 2 và cấp 3 (92,68 %). Đây chính là
ñiểm mạnh ñể ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất cà phê trêm ñịa bàn tỉnh
Gia Lai.
29
Bảng 3.2 Nguồn lực con người của các hộ trồng cà phê
Địa bàn ñiều tra
Nguồn lực con người Đăk Đoa Chư Sê KBang Ia Grai Pleiku
47,88 44,19 43,29 43,03 45,77 Tuổi chủ hộ
5,13 4,63 4,76 4,67 4,78 Số khẩu
2,61 2,40 2,41 2,43 2,44 Lao ñộng
50,87 51,80 50,58 52,14 51,16 Tỷ lệ phụ thuộc (%)
Trình ñộ học vấn (%)
0 0 0 0 0 Không ñi học
10,00 5,56 6,59 12,22 2,22 - Cấp 1
65,56 38,89 57,14 46,67 44,44 - Cấp 2
24,44 55,56 36,26 41,11 53,33 - Cấp 3
3.1.3 Tưới nước cho cà phê
* Tưới nước
Bảng 3.3 cho thấy: tại huyện KBang có 1,1% hộ không tưới nước cho cà
phê, ñây chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ diện tích của huyện không tưới nước
hoặc tưới rất ít, ñiều này là do vùng này ảnh hưởng 2 vùng khí hậu: khí hậu Tây
Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Mặt khác, phần lớn diện tích của vùng này
chủ yếu nằm ven rừng nên khí hậu không khắc nghiệt như các vùng khác, chính
do ảnh hưởng của khí hậu như vậy nên cà phê vùng này ra hoa hầu như quanh
năm, cà phê chín rải rác, năng suất không cao.
* Về lượng nước tưới: các hộ sản xuất cà phê ở các vùng ñiều tra có xu
hướng tưới nước cho cà phê với lượng nước rất cao (tưới ñầy bồn: 800 – 1.000
lít/bồn/lần) chiếm ñến 84,42%, họ nghĩ rằng càng tưới nước nhiều thì năng suất
càng tăng, song những kết quả nghiên cứu cho thấy ñến ngưỡng nhất ñịnh năng
suất không tăng lên, mặt khác lượng nước quá thừa sẽ gây nên hiện tượng rữa
trôi dinh dưỡng theo chiều sâu vừa làm giảm ñộ phì ñất vừa tăng chi phí tưới
nước, và tất yếu là lợi nhuận sẽ giảm tương ứng. Hơn nữa, với lượng nước tưới
30
cho cà phê quá cao sẽ làm lãng phí nguồn tài nguyên nước vốn dĩ ñã khan hiếm
ở vùng Tây Nguyên.
Số hộ tưới nước có kiểm soát chiếm tỷ lệ rất thấp, trong các huyện ñiều tra
thì huyện Chư Sê có tỷ lệ hộ tưới nước có kiểm soát chiếm cao nhất (20%).
* Về phương pháp tưới: phương pháp tưới gốc (dí) là chính (87,80%), ưu
ñiểm của kỹ thuật tưới gốc là chi phí mua trang thiết bị thấp, tổn thất nước trong
quá trình tưới không ñáng kể nên tiết kiệm ñược lượng nước.
Bảng 3.3 Kỹ thuật tưới nước cho cà phê (ĐVT: %)
Địa bàn ñiều tra Các biện pháp
Ia Grai Kbang Đăk Đoa Chư Sê PleiKu kỹ thuật
Tưới nước
- Không 0 1,10 0 0 0
- Có 100 98,90 100 100 100
Kỹ thuật tưới
- Dí 85,6 95,6 91,1 87,8 78,9
- Bét 13,3 5,6 3,3 4,4 3,3
- Tràn 7,8 8,9 1,1 4,4 8,0
Lượng nước tưới
- Đầy bồn (800-1.000 lít) 91,1 94,4 94,4 54,4 87,8
- < 500 lít 5,6 2,2 1,1 20,0 7,8
- 500-700 lít 1,1 3,3 1,1 14,4 3,3
- > 700 lít 2,2 0 3,3 11,1 1,1
Chu kỳ tưới
- < 20 ngày 6,7 12,2 1,1 6,7 12,1
- 20-25 ngày 26,7 55,6 54,4 28,9 33,3
- 25-30 ngày 54,4 23,3 37,8 63,3 45,6
- > 30 ngày 12,1 8,9 6,7 1,1 8,9
31
+ Tưới phun mưa: chỉ một diện tích rất nhỏ (dưới 6%) ñược tưới bét (phun
mưa), ñây là phương pháp tưới tiên tiến, tuy nhiên chưa ñược sử dụng phổ biến
do giá thành cao, lắp ñặt và vận hành khá phức tạp,
+ Tưới tràn: số hộ còn sử dụng biện pháp tưới tràn chiếm 6,04%, các hộ này
chủ yếu ở các vùng trồng cà phê tập trung tại huyện Ia Grai, ñây là phương pháp
tưới không ñược khuyến cáo vì gây xói mòn ñất, nổi rễ cà phê và ñặc biệt lây lan
bệnh rất nhanh, nhất là bệnh rễ,
* Chu kỳ tưới
Tùy vào ñiều kiện thời tiết từng năm các vườn cây ñược tưới trung bình với
chu kỳ từ 20 - 25 ngày chiếm 39,78%, chu kỳ 25 – 30 ngày chiếm 44,88%, nhìn
chung sự chênh lệch giữa chu kỳ 20 – 25 ngày và 25 – 30 ngày không nhiều,
Điều này chứng tỏ chu kỳ tưới phổ biến nhất là nằm trong khoảng từ 20 ñến 30
ngày và phụ thuộc rất nhiều vào các ñiều kiện ngoại cảnh (tuổi cây, chế ñộ che
bóng, vùng khí hậu, ñất ñai ...).
24%
43%
Giếng Ao hồ Sông suối
33%
* Nguồn nước tưới
Biểu ñồ 3.1 Tình hình sử dụng nguồn nước tại vùng ñiều tra
Biểu ñồ 3.1 cho thấy: nguồn sông, suối chiếm tỷ lệ rất cao (43%), kế ñến là
sử dụng ao hồ (tự nhiên hoặc nhân tạo, chiếm 33%), số hộ ñào giếng ñể tưới
chiếm 24%, ñây là thực trạng ñáng báo ñộng khi mà nguồn nước mặt và nước
32
ngầm ngày càng cạn kiệt vì việc sử dụng nguồn nước ngầm ñể phục vụ cho việc
tưới cà phê và trong tương lai không xa sẽ xuất hiện những ñợt hạn khốc liệt gây
tổn thất lớn cho cây trồng, nguồn nước này thường không ñảm bảo, hay xảy ra
37%
Thiếu nước Đủ nước
63%
tình trạng thiếu nước tưới.
Biểu ñồ 3.2 Hiện trạng nguồn nước tưới
Biểu ñồ 3.2 cho thấy: có ñến 1/3 (37%) diện tích cà phê tại các vùng ñiều tra
thiếu nước tưới. Nguyên nhân là do việc tưới nước quá lãng phí của các hộ, ñặc
biệt là các hộ phía ñầu nguồn làm cho các hộ phía dưới thiếu nước tưới, hơn nữa
việc phá bỏ các ñai rừng chắn gió, hệ thống cây che bóng trong vườn cà phê góp
phần cho việc thiếu nước tưới ngày càng trầm trọng hơn.
1%
23%
Tháng 11-12 Tháng 1-2 Tháng 3
76%
* Về thời ñiểm tưới
Biểu ñồ 3.3 Thời ñiểm tưới nước lần ñầu
33
Biểu ñồ 3.3 cho thấy: thời ñiểm tưới nước lần tập trung chủ yếu vào tháng
1-2 (trước Tết âm lịch, từ 61,11% - 95,56%), tưới lần ñầu vào tháng 11-12
(chiếm 23%).
Riêng huyện KBang do có khí hậu ñặc biệt như trên ñã nêu nên tưới nước
lần ñầu chậm hơn các vùng khác, tháng 11-12 chỉ có 1,11% số hộ tưới nước,
tháng 1-2 chiếm 95,56%, tại huyện này có hộ ñến tháng 3 mới tưới nước lần ñầu
cho cà phê (3,33%).
Biểu ñồ 3.4 Căn cứ tưới nước của các hộ tại vùng ñiều tra
Từ biểu ñồ 3.4 cho thấy hầu hết các hộ xác ñịnh thời ñiểm tưới lần ñầu ñều
dựa vào kinh nghiệm (chiếm 67%), các hộ chỉ nhìn cây cà phê héo là tiến hành
tưới nước mà chưa quan tâm ñến việc cây ñã phân hóa mầm hoa ñầy ñủ chưa,
lượng nước còn trong ñất có ñảm bảo cho cây hay không và hoàn toàn cảm tính
không dựa trên một cơ sở khoa học nào, chỉ có 14% là có tham khảo ý kiến của
cán bộ có chuyên môn mà cụ thể là cán bộ khuyến nông trên ñịa bàn.
* Số lần tưới
Số lần tưới nước phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện thời tiết, tình hình che
bóng, chắn gió của vườn cà phê.
34
5
4
3,24
2,97
2,96
2,88
3
1,95
2
1
0
Ia Grai
KBang
Đak Đoa
Chư Sê
PleiKu
Biểu ñồ 3.5 Số lần tưới
Từ biểu ñồ 3.5 cho thấy: số lần tưới biến ñộng từ 1 - 4 lần, số lần tưới trung
bình dao ñộng từ 1,95-3,24 lần; tại huyện Chư Sê có 25 hộ (chiếm 27,78%) tưới
nước 4 lần cho cà phê, huyện Đăk Đoa và Tp. Pleiku có 10 hộ (chiếm 11,11%),
riêng huyện KBang có 30 hộ chỉ tưới 1 lần (chiếm 33,33%).
3.1.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV
Kết quả ñiều tra tại bảng 3.4 cho thấy: gần 100% số hộ ñược ñiều tra ñều trả
lời là hằng năm phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñể phòng trừ các loài sâu,
bệnh hại chính như rệp sáp, mọt ñục cành, bệnh gỉ sắt… Hầu hết các hộ ñều
phun toàn bộ diện tích khi có sâu bệnh chứ không thực hiện phun cục bộ như
khuyên cáo của các cơ quan chuyên môn. Số lần phun biến ñộng từ 1 - 3 lần,
riêng huyện Kbang biến ñộng nhiều hơn: 1 – 5 lần.
Đây cũng là một thực tế ñáng báo ñộng khi mà người sản xuất cà phê lạm
dụng thuốc trừ sâu hoá học trên ñồng ruộng, không nhhững làm tăng chi phí ñầu
tư, phá vỡ cân bằng sinh thái (tiêu diệt luôn các loại côn trùng có ích), ñể lại dư
lượng trên nông sản, huỷ hoại môi trường.
Về sử dụng các loại chất kích thích gây chín tập trung: Kết quả ñiều tra
cũng cho thấy không có hộ nào sử dụng chất kích thích sinh trưởng ñể phun cho
quả cà phê chín tập trung.
35
Bảng 3.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV (ĐVT: %)
Tình hình sử dụng Thuốc BVTV
Ia Grai KBang
PleiKu
100,0
98,9
Địa bàn ñiều tra Đăk Đoa 91,1
Chư Sê 97,8
100,0
Sử dụng thuốc hóa học
Cách phun
- Phun phòng
55,6
30,3
19,5
27,3
47,8
- Phun toàn bộ khi có sâu bệnh
22,2
41,6
58,5
45,5
42,2
- Phun cục bộ
22,2
28,1
22,0
27,3
10,0
1,8
1,9
1,4
1,5
1,8
Số lần phun
1-4
1-5
1-3
1-3
1-3
Biến ñộng số lần phun
Sử dụng KTST làm chín cà phê
- Có
0
0
0
0
0
- Không
100
100
100
100
100
3.1.5 Về sử dụng phân bón
* Phân hữu cơ
Bảng 3.5 Tình hình sử dụng phân hữu cơ (ĐVT: %)
Địa bàn ñiều tra
Tình hình sử dụng phân
hữu cơ
Ia Grai Kbang Đăk Đoa Chư Sê PleiKu
Sử dụng phân chuồng
- Không
36,7
56,0
14,4
12,2
30,0
- Có
63,3
44,0
85,6
87,8
70,0
Số lượng (tấn/ha)
- < 10
22,8
57,5
11,7
15,2
25,4
- 10-20
54,4
37,5
74,0
75,9
66,7
- > 20
22,8
5,0
14,3
8,9
7,9
Chu kỳ bón (lần/năm)
- 1-2 năm
84,2
90,0
87,0
83,5
84,1
- > 2 năm
15,8
10,0
13,0
16,5
15,9
36
Bảng 3.5 cho thấy: có 30% số hộ không sử dụng phân hữu cơ, lượng bón/ha
ở mức 10-20 tấn chiếm tỷ lệ cao (61,7%), số hộ sử dụng thấp hơn 10 tấn phân/ha
chiếm 26,5%, phần lớn tập trung ở huyện KBang và các hộ ñồng bào dân tộc
thiểu số.
Chu kỳ bón chủ yếu là 1-2 năm bón một lần (chiếm 85,8%) ñiều này rất tốt
cho cà phê sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, do chăn nuôi ít phát triển và
diện tích cà phê của tỉnh quá lớn nên áp lực thiếu phân chuồng thường xuyên xảy
ra trên ñịa bàn toàn tỉnh.
Để khắc phục sự thiếu hụt này nhiều hộ dân ñã tận dụng phụ phế phẩm sẳn
có trên lô có ñể bón, ñặc biệt là việc sử dụng vỏ cà phê làm phân bón ñang ñược
mở rộng.
Biểu ñồ 3.6 Thực trạng sử dụng vỏ cà phê làm phân bón
Biểu ñồ 3.6 cho thấy: số hộ sử dụng vỏ cà phê làm phân bón lại chiếm tỷ lệ
chưa cao (40%), các hộ trồng cà phê tại huyện KBang chủ yếu bán cà phê quả
tươi nên không có vỏ ñể bón, theo ñiều tra cho thấy chỉ có 2 hộ có dùng vỏ cà
phê chiếm 2,2% trong tổng số hộ ñiều tra của huyện. Tại huyện Ia Grai, Đăk Đoa
có trên 50% số hộ có sử dụng vỏ cà phê làm phân bón.
Để sử dụng vỏ cà phê bón lại cho vườn tốt nhất là phải ủ cho vỏ hoai mục
trước khi bón cho cây.
37
Biểu ñồ 3.7 Phương pháp sử dụng vỏ cà phê
Tuy nhiên, kết quả ñiều tra qua biểu ñồ 3.7 cho thấy: 64% số hộ dùng vỏ cà
phê bón trực tiếp trên lô mà không ủ. Đây là ñiều mà các ngành chức năng cần
có biện pháp khuyến cáo các hộ nên tiến hành dùng vôi, phân lân, phân chuồng,
chế phẩm sinh học, ... ñể ủ cho vỏ cà phê hoai mục trước khi bón vì vừa hạn chế
khả năng lây lan nguồn bệnh vừa tăng hàm lượng dinh dưỡng của phân khi bón
cho cây cà phê.
* Phân vô cơ
Số liệu ñiều tra qua biểu ñồ 3.8 cho thấy có hơn 99% diện tích cà phê ñược
các nông hộ sử dụng NPK hỗn hợp, hoặc bón kết hợp phân hỗn hợp với phân
ñơn, chỉ có 1% sử dụng phân ñơn bón cho cà phê.
2%
1%
Sử dụng phân ñơn
97%
Sử dụng phân hỗn hợp
Sử dụng kết hợp(phân ñơn + hỗn hợp)
Biểu ñồ 3.8 Tình hình sử dụng phân hóa học
38
Bảng 3.6 Liều lượng phân hóa học (kg/ha/năm)
Địa bàn ñiều tra Liều lượng Ia Grai Kbang Đak Đoa Chư Sê PleiKu
277,53 317,91 300,62 475,32 373,94 Phân SA
379,6 371,76 371,5 504,38 395,75 Phân Ure
675,53 561,63 588,6 706,84 585,07 Phân lân
282,59 263,52 280,75 508,55 348,48 Phân KCl
456,06 383,83 631,33 727,22 731,58 Phân NPK
Về lượng phân vô cơ sử dụng, kết quả ñiều tra qua bảng 3.6 cho thấy: lượng
phân bón trung bình của các hộ trồng cà phê trên ñịa bàn 5 huyện là: 349,06 kg
SA + 404,6 kg Ure + 623,53 kg lân + 336,78 kg kali và 586 kg NPK. Như vậy,
bình quân hơn 2 tấn phân hóa học/ha, ñây là con số rất cao so với khuyến cáo
của Viện KHKT NLN Tây Nguyên (Urê: 400-450, SA: 200-250, Lân nung chảy:
450-550, Kali Clorua: 350-400 kg/ha/năm).
Như vậy, có thể khẳng ñịnh với ñiều kiện về ñất ñai, thời tiết khí hậu, các
chế ñộ chăm sóc nêu trên, với năng suất bình quân như phần tổng quan ñã ñưa
ra, với những phân tích trên ñã chỉ ra rằng:
- Việc sử dụng phân hóa học bón cho cà phê là hoàn toàn cảm tính không
dựa trên một cơ sở khoa học nào về lý, hóa tính ñất, yêu cầu của cây, năng suất
sản lượng, về ñảm bảo các yếu tố về môi trường ...
- Lượng phân bón vừa thừa vừa mất cân ñối, chỉ tập trung bón các loại phân ña
lượng (N,P,K) mà ít chú ý ñến phân trung và vi lượng: Canxi, Mangie, Kẽm, Bo...
39
3.1.6 Tình hình thu hoạch và chế biến cà phê tại các nông hộ
Bảng 3.7 Thu hoạch cà phê (ĐVT: % số hộ ñiều tra)
Địa bàn nghiên cứu Chỉ tiêu Ia Grai KBang Đak Đoa Chư Sê Pleiku
1. Số ñợt thu hoạch
- 1 ñợt 16,67 23,08 13,33 1,11 3,33
- 2 ñợt 57,78 38,46 50,00 23,33 65,56
- 3 ñợt 25,56 36,26 36,67 75,56 31,11
- 4 ñợt - 2,20 - - -
2. Tỷ lệ trái chín
- < 50 % 2,22 23,08 26,67 53,33 38,89
- 50-70 % 87,78 76,92 62,22 42,22 58,89
- > 70 % 10,00 0,00 11,11 4,44 2,22
* Về số lần thu hoạch
Qua bảng 3.7 cho thấy: biến ñộng từ 1 - 4 ñợt, ñợt 1 hái bói với lượng quả
không ñáng kể, chủ yếu tập trung thu hoạch ñợt 2 và ñợt 3 vào tháng 11-12.
Số hộ thu hoạch 1 ñợt (chiếm 11,5%) với lý do thuận tiện cho việc bảo vệ
sản phẩm và giảm chi phí thu hái. Số hộ thu hái 2 ñợt chiếm tỷ lệ cao (47,03%)
gồm một ñợt bói và sau ñó ñợi tỷ lệ quả chín trên cây trên 50% tiến hành hái tuốt
toàn bộ cả lô. Số hộ thu hoạch 3 ñợt (chiếm 41,03%) và chỉ có 2,2% trong tổng
số hộ thu hái 4 ñợt (huyện KBang).
Địa phương có tỷ lệ thu hoạch 2 ñợt cao nhất là Pleiku (chiếm 65,56%) và
Chư Sê là huyện có tỷ lệ thu hoạch 3 ñợt cao nhất (75,56%).
Nhìn chung, các số liệu thu thập cho thấy bức tranh tổng thể số lần thu
hoạch chủ yếu phụ thuộc vào khả năng bảo vệ sản phẩm, khả năng huy ñộng
nguồn nhân công phục vụ thu hoạch mà hầu như ít chú trọng ñến việc ñảm bảo
năng suất, chất lượng của cà phê khi thu hái.
40
* Về tỷ lệ quả chín
Chỉ có 5,56% nông hộ thu hoạch với tỷ lệ quả chín > 70% và 28,84% nông
hộ thu hoạch với tỷ lệ quả chín dưới 50%. Nguyên nhân: giá bán cà phê nhân
ñược chế biến từ cà phê quả xanh không thấp hơn so với cà phê nhân chế biến từ
cà phê quả chín; thu xanh ñể bảo vệ sản phẩm trên lô, tránh trộm cắp.
Khi hái quả quá xanh, ngoài việc giảm chất lượng cà phê nhân do nhân bị
xanh non, hạt nhăn, còn bị giảm về năng suất cà phê do nhân nhẹ hơn, chưa tích
luỹ ñầy ñủ chất khô. Theo nghiên cứu của Chế Thị Đa (Viện KHKT Nông Lâm
nghiệp Tây Nguyên) cho thấy: khi thu hái quả xanh với tỷ lệ 30% năng suất
giảm 5%, nếu thu hái xanh với tỷ lệ 50% năng suất giảm trên 8% tính theo tỷ lệ
quả tươi. Hầu hết nông dân ñều nhận biết ñược sự hao hụt sản lượng do hái xanh
nhưng vẫn tiếp tục hái xanh ngày càng nhiều do vấn ñề bảo vệ sản phẩm khó khăn và
chưa ñược hưởng lợi trong chênh lệch giá cà phê nhân giữa thu xanh và thu chín.
Mặt khác, việc thu quả xanh trong nhiều năm liên tục sẽ làm thay ñổi chu kỳ
ra hoa của cây cà phê. Thu hoạch xong sớm, các nông hộ có khuynh hướng tưới
sớm hơn và kết quả là vụ thu hoạch sẽ ñến sớm hơn (tháng 10, 11 hàng năm), lúc
này ñiều kiện thời tiết nhiều năm không thuận lợi cho thu hoạch và chế biến do
mùa mưa chưa kết thúc.
Đây cũng là một vấn ñề ñáng báo ñộng, tuy các cơ quan quản lý, các cơ
quan tham mưu (nghiên cứu khoa học, khuyến nông ...) ñã nhiều năm qua
khuyến cáo, ban hành các chủ trương, chỉ thị ... ñể tăng tỷ lệ quả chín khi thu
hoạch nhưng nhìn chung vấn ñề thu hoạch quả xanh, non vẫn còn xảy ra khá phổ
biến trên ñịa bàn toàn tỉnh.
41
* Sơ chế
Bảng 3.8 Tình hình sơ chế và tiêu thụ sản phẩm (ĐVT: %)
Địa bàn nghiên cứu Chỉ tiêu Ia Grai Kbang Đak Đoa Chư Sê PleiKu
Tình hình sơ chế
- Phơi khô, bán 5,56 2,20 40,00 2,22 6,67
- Phơi khô, xay nhân 45,56 5,49 58,89 87,78 43,33
- Bán quả tươi 48,89 92,31 1,11 10,00 50,00
Nơi bán sản phẩm
65,56 98,90 83,33 100 100 - Tại nhà
- Đại lý 26,67 1,10 15,56 - -
- Ký gửi 7,78 - 1,11 - -
Để ñạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quá trình sản xuất cà phê các hộ có nhiều
kinh nghiệm thường phơi khô, xay thành nhân mới bán. Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ
lệ này còn khiêm tốn (chỉ ñạt xấp xỉ 50%), trong ñó cao nhất là ở tại huyện Chư Sê và
thấp nhất là ở huyện KBang (do không phơi ñược). Điều này cho thấy trong chuỗi giá
trị cà phê người nông dân còn chịu những thiệt thòi không ñáng có.
Sơ ñồ tiêu thụ sản phẩm cà phê ñược thể hiện như sau:
Nông hộ trồng cà phê (cid:1) Người thu gom (nhân xô, vỏ khô, tươi) (cid:1) Đại lý thu mua, chế biến (nhân xô ñã phân loại) (cid:1) Đại lý thu mua, chế biến, xuất khẩu (phân loại) (cid:1) Nhà xuất khẩu.
42
Năng suất (tấn nhân/ha)
5
3,7
4
3,4
3,1
2,9
3
2,3
2
1
0
Ia Grai
KBang
Đăk Đoa
Chư Sê
Pleiku
3.1.7 Năng suất
Biểu ñồ 3.9 Năng suất trung bình (tấn nhân/ha)
Năng suất là chỉ tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp
ñến hiệu quả kinh tế. Qua biểu ñồ 3.9 cho thấy: năng suất ñạt cao nhất là huyện
Chư Sê (3,7tấn nhân/ha), kế ñến là huyện Đăk Đoa (3,4 tấn nhân/ha) và thấp
nhất là huyện KBang (chỉ ñạt 2,3 tấn nhân/ha).
Tại Chư Sê năng suất trung bình cao nhất toàn tỉnh là do ñây là ñịa phương
ñược tiếp cận sớm nhất và trên diện rộng các tiến bộ về KHKT ... trong canh tác
cà phê thông qua các Dự án, Đề tài nghiên cứu khoa học ... ñã giúp người sản
xuất cà phê nâng cao năng suất. Còn tại KBang, năng suất trung bình thấp nhất
toàn tỉnh ngoài yếu tố khách quan là do ñiều kiện khí hậu tại ñây chịu ảnh hưởng
của cả 2 vùng (miền núi và ñồng bằng), mùa mưa ñến sớm hơn khi mà mầm hoa
chưa phân hoá hoàn toàn dẫn ñến hoa ra rải rác, thu hoạch làm nhiều ñợt (4 ñợt),
và còn do là ñịa phương ở xa trung tâm, giao thông khó khăn nên việc tiếp cận
các tiến bộ KHKT còn hạn chế.
3.2 Kết quả nghiên cứu nồng ñộ phun chất ñiều hòa sinh trưởng
3.2.1 Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất
Để ñánh giá việc phun chất ñiều hoà sinh trưởng có tác ñộng như thế nào
ñến hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trên các vườn thí nghiệm, chúng tôi tiến
43
hành lấy mẫu ñất trước khi phun chất ñiều hòa sinh trưởng và lấy trước khi thu
hoạch. Mẫu ñất ñược phân tích tại Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất trước và sau khi phun Ethrel
HC %
N %
pHKCl
P2O5 dễ tiêu (mg/100g ñất)
tại huyện Chư sê (trước thu hoạch)
Công thức
K2O dễ tiêu (mg/100g ñất) Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
CT1 (ĐC)
3,73 3,77 4,71 4,74 0,15 0,14 11,93 10,90 21,89 20,88
CT2 (300ppm) 3,64 3,60 3,50 3,55 0,18 0,17 10,24 9,21 35,87 32,77
CT3 (500ppm) 3,76 3,75 3,61 3,58 0,11 0,10 8,78 8,45 32,95 29,12
CT4 (700ppm) 4,00 4,05 2,85 2,81 0,09 0,10 9,20 9,00 22,95 20,55
Bảng 3.9 cho thấy:
+ pHKCl thấp, ñất vườn thí nghiệm chua, dao ñộng trong khoảng từ 3,64 - 4,05;
Trước và sau thí nghiệm biến ñộng không nhiều giữa các công thức (0,04 - 0,05).
+ Hàm lượng hữu cơ tổng số trong ñất biến ñộng từ trung bình ñến giàu,
trong ñó công thức 1, 3 (không phun và phun Ethrel nồng ñộ 500ppm) hàm
lượng hữu cơ giàu, hai công thức còn lại ở mức trung bình. Sự biến ñộng trước
và sau thí nghiệm cũng không cao (0,03- 0,05%).
+ Đạm tổng số ở mức rất nghèo ñến trung bình, biến ñộng từ 0,09-0,18%,
công thức 2 ñạt trung bình, công thức 4 có hàm lượng ñạm tổng số rất nghèo.
Theo chúng tôi, nguyên nhân chính ở ñây là do ñộ ñồng ñều về ñộ phì ñất chứ
không phải nguyên nhân tác ñộng của thí nghiệm. Sự chênh lệch chỉ tiêu này của
các công thức trước và sau thí nghiệm cũng rất ít (chỉ 0,01%).
+ Lân dễ tiêu trong ñất ở mức giàu. Hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất rất cao,
biến ñộng từ 8,78 - 11,93 mg/100g, chênh lệch trước và sau thí nghiệm cũng
không nhiều.
44
+ Kali dễ tiêu trong ñất ở mức ñộ trung bình ñến khá, biến ñộng từ 21,89 -
35,87 mg/100g ñất.
Như vậy, vườn cà phê thí nghiệm có ñộ phì không cao, chỉ có 2 chỉ tiêu là
hữu cơ và lân dễ tiêu là ñạt trị số giàu, còn các chỉ tiêu khác ñều ở mức trung
bình ñến nghèo. Để ñạt ñược năng suất cao chủ hộ cần chú trọng ñầu tư thêm
phân hữu cơ ñể cải thiện ñộ chua của ñất và tăng cường bổ sung thêm phân bón.
Trước và sau thí nghiệm một số chỉ tiêu hoá tính ñất chênh lệch không ñáng
kể. Như vậy việc phun Ethrel cho cà phê không ảnh hưởng ñến ñộ phì ñất.
Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất trước và sau khi phun Ethrel
tại Tp. Pleiku (trước thu hoạch)
HC %
N %
P2O5 dễ tiêu
pHKCl
K2O dễ tiêu (mg/100g ñất)
Công thức
(mg/100g ñất)
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
CT1 (ĐC)
0,15 0,17 6,57 6,21 12,58 12,88
3,96 4,01 4,38 4,32
CT2 (300ppm)
0,18 0,16 6,75 4,25 6,37 6,45
3,87 3,92 4,93 4,78
CT3 (500ppm)
3,92 3,89 5,25 5,16
0,22 0,20 13,14
20,34 19,12
11,1 0
CT4 (700ppm)
3,89 3,80 4,49 4,41
0,17 0,16 3,00 3,17 7,92 7,52
* Độ phì của ñất trước khi thí nghiệm
- Đất rất chua, pHKCl biến ñộng từ 3,87 - 3,96.
- Hữu cơ tổng số trong ñất ở mức giàu, biến ñộng từ 4,38 - 5,25%.
- Hàm lượng ñạm tổng số ở mức trung bình ñến trung bình khá.
- Lân dễ tiêu ở mức giàu, biến ñộng từ 3,00 - 13,14 mg/100g ñất.
- Kali dễ tiêu ở mức ñộ rất nghèo (công thức 2, 4) ñến trung bình.
Xếp loại ñộ phì ñất thí nghiệm ở mức trung bình.
* Độ phì của ñất sau khi thí nghiệm (trước thu hoạch)
Độ phì của ñất sau khi phun Ethrel chênh lệch với trước thí nghiệm không
ñáng kể.
45
Nhận xét chung: qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính ñất tại cả
hai ñịa ñiểm nghiên cứu cho thấy hàm lượng dinh dưỡng ñều ở mức trung bình.
Tuy ñây chỉ là chỉ tiêu mang tính chất thăm dò vì thời gian từ khi phun ñến thu
hoạch ngắn (trên 20 ngày), lúc này sự hút dinh dưỡng từ ñất lên cây giảm hẳn mà
tập trung chủ yếu vào sự chuyển hoá các chất ñã tích luỹ trong quả ñể chuyển
sang giai ñoạn chín. Nhưng qua kết quả phân tích ñất ñã chứng minh rằng: việc
phun và không phun Ethrel không làm ảnh hưởng ñến hàm lượng dinh dưỡng
trong ñất làm thí nghiệm.
3.2.2 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch
Bảng 3.11 Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày)
Chỉ tiêu
Thời gian phun
Thời gian phun
Chư Sê Thời gian thu hoạch Pleiku Thời gian thu hoạch
Công thức
Thời gian từ phun ñến thu hoạch
Thời gian từ phun ñến thu hoạch
23/11/10 15/12/10
26/11/10 20/12/10
22
24
CT1 (ĐC)
23/11/10 15/12/10
26/11/10 20/12/10
22
24
CT2 (300ppm)
2311/10
15/12/10
26/11/10 20/12/10
22
24
CT3 (500ppm)
23/11/10 15/12/10
26/11/10 20/12/10
22
24
CT4 (700ppm)
Sau khi quả cà phê ñã tích luỹ ñầy ñủ chất khô (buồng chứa nhân ñã ñầy,
nhân ñã cứng) và có khoảng 10 -15% số quả trên cây ñã chín, chúng tôi tiến
hành phun Ethrel theo các công thức như trên.
Kết quả theo dõi thể hiện tại bảng 3.11.
Về thời ñiểm thu hoạch, mặc dù nhóm thực hiện ñề tài ñộng viên 2 hộ tham
gia ñể quả cà phê tại CT4 (700ppm) ñạt tỷ lệ 95% mới tiến hành thu hoạch
nhưng do công tác bảo vệ sản phẩm của diện tích tham gia thí nghiệm chưa thật
sự ñảm bảo nên chủ hộ ñã tiến hành cho thu hái.
Thời gian từ phun ñến thu hoạch ñược tính từ lúc phun chất ñiều hòa sinh
trưởng ñến lúc thu hoạch cà phê. Thời gian từ khi phun ñến khi thu hoạch tại
huyện Chư Sê là 22 ngày, tại Tp. Pleiku là 24 ngày. Nhìn chung, thời gian từ khi
46
phun ñến thu hoạch ở 2 ñịa ñiểm thí nghiệm chênh lệch không nhiều (khoảng 2
ngày). Nguyên nhân chủ yếu của việc thu hoạch sớm hơn ở Chư Sê là do công
tác bảo vệ tại khu vực này không ñảm bảo, vườn thí nghiệm xa khu dân cư và
các vườn xung quanh ñã tiến hành thu hoạch xong.
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín của cà phê (%)
Chư Sê Pleiku
Công thức
Tỷ lệ Chín Chênh lệch so với Đ/C Tỷ lệ Chín
CT1 (ĐC) 61,25 a - 69,10 a Chênh lệch so với Đ/C -
24,29 93,90 b 24,80 CT2 (300ppm) 85,54 bc
CT3 (500ppm) 81,06 b 19,81 92,51 b 23,41
CT4 (700ppm) 87,18 c 25,93 93,36 b 24,26
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
5,84 7,60 LSD0,05
Đặc tính quan trọng nhất của Etylen là khả năng kích thích quá trình chín
của các loại hoa quả. Dấm chín quả bằng Etylen có ưu ñiểm là quá trình chín
diễn ra nhanh (khoảng 2 - 4 ngày) và có ñộ chín ñồng ñều cao hơn rất nhiều so
với các phương pháp truyền thống khác khác (ñất ñèn, ủ lá xoan...)
Để dấm chín quả, chỉ cần cho quả tiếp xúc với khí Etylen ở nồng ñộ 100 -
150 ppm trong thời gian 24 giờ, sau ñó ñể ở ñiều kiện bình thường quả sẽ tự chín
trong vòng 2 - 4 ngày.
Tuy nhiên, nhược ñiểm của việc sử dụng Etylen là vấn ñề an toàn cháy nổ
khi ở nồng ñộ cao (trên 2,7%). Nếu sử dụng Etylen trực tiếp từ các bình chứa khí
thông thường mà không kiểm soát ñược nồng ñộ thì sẽ gây nguy cơ cháy nổ rất
nguy hiểm.
Để khắc phục nhược ñiểm này, ở các nước tiên tiến (Mỹ, Anh, Australia…)
người ta không sử dụng khí Etylen trực tiếp từ bình khí mà sử dụng các thiết bị
47
sinh Etylen với các tên thương mại như Easy-Ripe® Generator (của hãng
Catalytic Generators). Các thiết bị này sẽ sinh ra một lượng khí Etylen nhất ñịnh
ñược kiểm soát nồng ñộ cho phù hợp với từng loại quả. Tuy nhiên, các thiết bị
này chỉ phù hợp với ñiều kiện sản xuất lớn, kho phải có kích thước tối thiểu là 42,5m3 và như vậy sẽ không phù hợp trong ñiều kiện sản xuất và buôn bán nhỏ ở
nước ta hiện nay [8].
Để có thể ứng dụng ñược Etylen một cách an toàn trong ñiều kiện sản xuất
nhỏ, người ta ñã nghiên cứu sản xuất các chế phẩm mà khi hòa tan vào nước sẽ
giải phóng ra một lượng nhỏ khí Etylen ñủ làm chín quả như Ethrel, Ethephon ...
Trong thí nghiệm này chúng tôi dùng Ethrel ngoại sinh ñể phun vào cây khi
quả ñã già và có tỷ lệ chín từ 10 -20% ở các nồng ñộ 300, 500 và 700ppm.
Kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.12.
Bảng 3.12 cho thấy: tỷ lệ quả chín ở 3 công thức phun Ethrel tại 2 ñịa ñiểm
ñều cao hơn hẳn so với ñối chứng không phun (từ 19,81 - 25,93%).
Tại huyện Chư Sê các công thức có phun Ethrel khác biệt có ý nghĩa thống
kê với công thức ñối chứng. Công thức phun Ethrel với nồng ñộ 500, 700ppm
sai khác có ý nghĩa thống kê nhưng không có ý nghĩa thống kê với công thức
phun Ethrel 300ppm. Trong ñó, công thức 4 (phun Ethrel với nồng ñộ 700ppm)
có tỷ lệ chín cao nhất (87,18%).
Tại Tp. Pleiku các công thức có phun Ethrel ñều sai khác không có ý nghĩa
thống kê nhưng có ý nghĩa thống kê với ñối chứng (CT1-không phun). Trong ñó,
công thức 2 (phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm) có tỷ lệ chín cao nhất (93,90%).
Kết quả này cũng phù hợp với các thí nghiệm của Nguyễn Văn Hoà, (2009)
tại huyện Krông Ana và Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk [6].
Qua ñó cho thấy: việc phun Ethrel với các nồng ñộ 300, 500, 700 ppm ñã
làm quả cà phê chín tăng lên từ 19,81% ñến 25,93% so với không phun Ethrel.
48
3.2.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá (%)
Chư Sê
Pleiku
Công thức
Tỷ lệ Rụng lá
Chênh lệch so với Đ/C
Tỷ lệ Rụng lá
10,49 a
-
8,89 a
CT1 (ĐC)
Chênh lệch so với Đ/C -
20,31 b
9,82
20,11 b
11,23
CT2 (300ppm)
24,30 bc
13,81
27,11 c
18,22
CT3 (500ppm)
25,17 c
14,68
29,38 c
20,49
CT4 (700ppm)
4,51
6,73
LSD0,05
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
Etylen là loại Hormone nội sinh trong quá trình chín của quả, thúc ñẩy nhanh
quá trình tích lũy chất khô, chuyển hoá và làm ñổi màu cho quả khi chín, song
song với tác ñộng làm quả chín, chúng ñồng thời cũng hình thành tầng rời làm
rụng lá và quả.
Để thúc ñẩy quá trình chín nhanh hơn chúng ta cần cung cấp thêm 1 lượng
thích hợp Etylen ngoại sinh (do ñây là chất khí nên trong sản xuất người ta
thường dùng Ethrel, Ethepon - là chất lỏng ñể thay thế), tất yếu là tỷ lệ rụng lá và
quả sẽ tăng lên, nhưng xác ñịnh ñược nồng ñộ Ethrel ngoại sinh thích hợp phun
vào cây ñể giúp quả chín tập trung hơn, ñồng thời lá và quả có rụng nhưng ở
ngưỡng cho phép không làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất là mục tiêu
chính của thí nghiệm này.
Bảng 3.13 cho thấy: tỷ lệ rụng lá sau khi phun Ethrel tăng tỷ lệ thuận với
nồng ñộ Ethrel, tăng từ 9,82% lên 20,49% so với ñối chứng (ñối chứng phun
nước có tỷ lệ rụng là 8,89% tại Tp. Pleiku và 10,49% tại huyện Chư Sê).
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: tỷ lệ rụng lá giữa các công thức là có ý
nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95%, riêng công thức 4 (phun Ethrel với nồng ñộ
49
700ppm) có tỷ lệ rụng lá cao nhất ở cả 2 ñịa ñiểm nghiên cứu. Như vậy, khi tăng
nồng ñộ phun Ethrel thì tỷ lệ rụng lá cũng tăng theo.
Đây là tỷ lệ rụng lá theo ñánh giá của chúng tôi là chấp nhận ñược, vì trong
thực tế sản xuất trong quá trình thu hoạch thủ công bằng tay, người lao ñộng
thường hái bằng cách tuốt cành nên lá thường bị tuốt theo, mặt khác hàng năm
vào mùa thu hoạch cũng là lúc gió mùa Đông – Bắc thổi mạnh làm các vườn cà
phê (nhất là những vườn không ñược trồng cây che bóng, chắn gió ñảm bảo)
rụng lá rất nhiều, thậm chí trông như vừa qua một trận bão. Tuy nhiên, năng suất
và sản lượng các vụ sau không bị giảm sút nhiều.
3.2.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả (%)
Pleiku
Chư Sê
Công thức
Tỷ lệ Rụng quả
Tỷ lệ Rụng quả
6,70
CT1 (ĐC)
Chênh lệch so với Đ/C -
Chênh lệch so với Đ/C
4,12 a
8,42
6,77 a
2,65
1,73
CT2 (300ppm)
7,95
5,74 a
1,62
1,25
CT3 (500ppm)
8,45
7,81 b
3,69
1,76
CT4 (700ppm)
NS
3,62
LSD0,05
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
Như trên ñã trình bày, khi phun Ethrel ngoại sinh sẽ thúc ñẩy quá trình chín
của quả (do chuyển hoá thành Etylen), nhưng cũng thúc ñẩy quá trình hình thành
tầng rời gây rụng lá, rụng quả. Tuy nhiên, vấn ñề ở ñây là dù không phun Ethrel
ngoại sinh thì song song với quá trình chín của quả cũng dẫn ñến quá trình rụng
quả, rụng lá do nguyên nhân sinh lý.
Qua bảng 3.14 cho thấy: khi tăng nồng ñộ phun Ethrel từ 300 lên 700ppm,
50
tỷ lệ rụng quả cũng tăng theo chiều tỷ lệ thuận. Tuy nhiên, tỷ lệ rụng quả không
nhiều so với ñối chứng (tăng lên so với ñối chứng: 1,25 - 3,69%).
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: tại Tp. Pleiku tỷ lệ rụng quả giữa các công
thức không có ý nghĩa thống kê, nhưng tại huyện Chư Sê công thức phun Ethrel
với nồng ñộ 700ppm sai khác có ý nghĩa với các công thức ở ñộ tin cậy 95%.
Qua phân tích tỷ lệ rụng quả, ngoài nguyên nhân do tác ñộng của Ethrel,
theo chúng tôi tỷ lệ rụng quả còn bị ảnh hưởng do nguyên nhân tự nhiên (quả
chín nẫu cũng tự rụng do cuống quả bị teo và khô ñi).
Như vậy, khi tăng nồng ñộ phun Ethrel lên thì tỷ lệ quả rụng ở tất cả các
công thức ở 2 ñịa ñiểm ñều tăng lên, nhưng nhìn chung tỷ lệ rất thấp và gần như
không ảnh hưởng nhiều ñến năng suất thực thu.
3.2.6 Tác dụng phối hợp của α-NAA ñến hạn chế tỷ lệ rụng lá
Để xác ñịnh khả năng phối hợp của α-NAA ñến việc hổ trợ giảm tỷ lệ
rụng lá, chúng tôi tiến hành phun α-NAA với nồng ñộ 50ppm sau khi phun
Ethrel 3 ngày.
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của Ethrel và α-NAA ñến tỷ lệ rụng lá (%)
Pleiku
Công thức
Phun α-NAA
CT2 (300ppm)
Không phun α-NAA 17,46
17,19
20,07
18,09
CT3 (500ppm)
18,21
20,50
CT4 (700ppm)
Kết quả quan trắc và xử lý thống kê tại bảng 3.15 cho thấy: tỷ lệ rụng lá
biến ñộng từ 17,19% ñến 20,50% và không tuân theo quy luật nào giữa các công
thức có phun hoặc không phun bổ sung α-NAA.
51
NAA cho thấy: sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95% [Phụ
Xử lý tương quan 2 nhân tố giữa các công thức có phun và không phun α-
lục- P12].
Qua ñó, có thể phát biểu rằng: việc phun bổ sung α-NAA với nồng ñộ 50ppm
sau khi phun Ethrel 3 ngày chưa thấy có tác ñộng rõ rệt ñến việc làm giảm tỷ lệ
rụng lá.
3.2.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê
(tấn quả tươi/ha)
21,00
20,46
20,50
20,00
19,36
19,50
CT1
19,00
CT2
18,37
CT3
18,50
CT4
17,82
18,00
17,50
17,00
16,50
Pleiku
Biểu ñồ 3.10a Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại
Trà Đa, Pleiku.
52
18,00
15,95
16,00
14,85
13,53
14,00
12,43
12,00
CT1
10,00
CT2
CT3
8,00
CT4
6,00
4,00
2,00
0,00
Chư Sê
Biểu ñồ 3.10b Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại
Chư Sê
Biểu ñồ 3.10a và b cho thấy: năng suất cà phê quả tươi có sự biến ñộng khá
rõ giữa các công thức (tại huyện Chư Sê: từ 12,43 - 15,95 tấn quả tươi/ha; tại Tp.
Pleiku: 17,82 - 20,46 tấn quả tươi/ha) và chưa phát hiện tuân theo quy luật nào.
Điều này theo chúng tôi có thể là do các yếu tố cấu thành năng suất của các ô thí
nghiệm ñã cơ bản hoàn thành từ trước khi phun Ethrel nên khi phun Ethrel
không có tác dụng nhiều ñến việc làm tăng hay giảm năng suất cà phê.
53
3.2.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp nhân cà phê nhân
Pleiku
Công thức
Cỡ hạt (%)
P.100 hạt (g)
Hạt R1 %
Sg.18
Sg.16
Sg.13
< Sg.13
CT1 (ĐC)
14,71
23,41
32,94
42,18
1,47
46,35
CT2 (300ppm)
17,51
39,59
38,81
21,04
0,55
78,40
CT3 (500ppm)
14,81
24,49
32,77
32,19
0,55
57,26
CT4 (700ppm)
16,87
23,34
54,50
21,95
0,20
77,85
Chư Sê
CT1 (ĐC)
13,75
1,49
28,60
68,76
1,16
30,08
CT2 (300ppm)
14,68
19,42
35,36
45,22
0,00
54,78
CT3 (500ppm)
13,09
6,96
38,41
54,24
0,39
45,36
CT4 (700ppm)
13,37
2,52
40,27
56,67
0,54
42,79
* Ghi chú: Các thông số Sg.18, Sg.16, Sg.13 là tỷ lệ các cấp hạt trên sàng 18 (7,14mm),
sàng 16 (6,3mm) và sàng 13 (5,16mm).
Để ñánh giá ảnh hưởng của việc phun Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân, chúng
tôi tiến hành thu thập và phân tích các chỉ tiêu.
Kết quả thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16 cho thấy: các chỉ tiêu (trọng lượng 100 hạt, tỷ lệ các cấp hạt, tỷ lệ
hạt R1...) của cà phê nhân có biến ñộng giữa các công thức trên cả 2 ñịa ñiểm
Chư Sê và từ 14,71-17,51gam tại Pleiku, tuy không ñược xử lý thống kê (do khi thu
mẫu quả trên 3 lần lặp chúng tôi trộn ñều và chọn ra 2kg quả tươi ñể phân tích
phẩm cấp) nhưng kết quả trên cũng cho thấy sự tương quan rất rõ giữa năng suất
quả tươi và trọng lượng 100 hạt. Tại Pleiku, công thức 2 cho năng suất quả tươi cao
nhất (20,46 tấn quả tươi/ha) cũng có trọng lượng 100 hạt cao nhất (17,51) và ngược
lại ở CT ñối chứng. Tại Chư Sê quy luật này cũng thể hiện rất rõ.
nghiên cứu. Trong ñó, trọng lượng 100 nhân biến ñộng từ 13,09 - 14,68 gam tại
54
Về các chỉ tiêu khác: tỷ lệ các cấp hạt Sg. 18, Sg. 16, Sg 13, R1 (trên sàng
16), các kết quả phân tích cũng cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa năng suất
quả tươi với các chỉ tiêu này, thể hiện qua việc các số liệu cho thấy năng suất
quả tươi càng cao thì các cở hạt trên sàng 18, 16 (R1) cũng cao tương ứng.
Qua phân tích các số liệu trên, chúng tôi cũng chưa phát hiện ñược quy luật
của sự biến ñộng giữa các chỉ tiêu này với các công thức thí nghiệm. Điều này
theo chúng tôi, cũng giống như chỉ tiêu năng suất, khi phun Ethrel là lúc các yếu
tố cấu thành năng suất ñã hình thành và ít bị tác ñộng của các tác nhân bên ngoài.
3.3 Kết quả thí nghiệm thời ñiểm phun chất ñiều hòa sinh trưởng
3.3.1 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch
Bảng 3.17 Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày)
Chỉ tiêu
Thời gian phun
Thời gian phun
Chư Sê Thời gian thu hoạch Pleiku Thời gian thu hoạch
Công thức
CT1 (Đ/C)
-
10/12/10
-
20/12/10
Thời gian từ phun ñến thu hoạch -
Thời gian từ phun ñến thu hoạch -
CT2 (10 - 15%)
16/11/10 10/12/10
23/11/10 20/12/10
25
28
CT3 (16 - 20%)
20/11/10 10/12/10
26/11/10 20/12/10
20
25
CT4 (21 - 25%)
23/11/10 10/12/10
30/11/10 20/12/10
17
21
Cũng như ở Thí nghiệm 1, thời ñiểm thu hoạch phụ thuộc chủ yếu vào công
tác bảo vệ sản phẩm nên cả 2 hộ tham gia thực hiện ñều thu hoạch cùng một lúc
cho tất cả các công thức (Chư Sê ngày 10/12; Pleiku ngày 20/12).
Kết quả tại bảng 3.17 cho thấy: Thời gian từ phun Ethrel ñến thu hoạch là
17- 28 ngày, khi phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm thời gian thu hoạch sẽ rút
ngắn ñược 7-8 ngày. Đây là vấn ñề hết sức có ý nghĩa trong vụ thu hoạch cà phê
khi mà nguồn nhân công ngày càng thiếu hụt trầm trọng và nạn mất cắp ngày
càng phổ biến. Từ kết quả này người trồng cà phê có thể xác ñịnh ñược chính
xác thời gian thu hoạch ñồng loạt sau khi phun Ethrel ñể chủ ñộng huy ñộng
nguồn nhân công thu hái.
55
Mặt khác, kết quả này cũng cho thấy cho thấy: Tỷ lệ quả chín trên cây
càng cao thì thời gian này càng rút ngắn lại.
3.3.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín (%)
Chư Sê
Pleiku
Công thức
Tỷ lệ Chín
Chênh lệch so với Đ/C
Tỷ lệ Chín
CT1 (Đ/C)
60,55 a
-
55,35 a
Chênh lệch so với Đ/C -
CT2 (10 - 15%)
89,54 b
29,00
91,49 b
36,14
CT3 (16 – 20%)
90,39 b
29,85
96,43 b
41,08
CT4 (21 – 25%)
89,50 b
28,95
90,43 b
35,08
5,03
6,28
LSD0,05
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
Để xác ñịnh thời ñiểm phun Ethrel thích hợp giúp cho quả cà phê chín tập
trung mà không ảnh hưởng ñến năng suất, phẩm cấp hạt. Chúng tôi tiến hành
phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm tại các thời ñiểm khác nhau. Kết quả quan trắc
tỷ lệ quả chín khi thu hoạch ñược thể hiện ở bảng 3.18.
Qua bảng 3.18 cho thấy: tất cả các công thức có phun Ethrel tại 2 ñịa ñiểm
ñều có tỷ lệ quả chín cao hơn hẳn so với ñối chứng từ 29,00% ñến 41,08%. Sự
sai khác này ñều có ý nghĩa thống kê với ñộ tin cậy 95%.
Trong ñó, công thức 3 cho kết quả tốt nhất (phun khi có 16-20% quả chín trên
cây), tại huyện Chư Sê là 90,39% (tăng so với ñối chứng không phun: 29,85%) và tại
Tp. Pleiku là 96,35% (tăng so với ñối chứng không phun: 41,08%).
Như vậy, phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm khi tỷ lệ quả chín trên cây ñạt từ
16-20% sẽ tăng tỷ lệ quả chín khi thu hái cao nhất so với 3 công thức còn lại.
56
3.3.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá (%)
Chư Sê
Pleiku
Công thức
Tỷ lệ rụng lá
Chênh lệch so với Đ/C
Tỷ lệ rụng lá
16,54a
-
7,392a
Chênh lệch so với Đ/C -
CT1 (Đ/C)
29,90b
13,36
20,875b
13,48
CT2 (10 – 15%)
30,68b
14,14
26,331bc
18,94
CT3 (16 – 20%)
35,47b
18,93
28,068c
20,68
CT4 (21 - 25%)
7,47
6,55
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
LSD0,05
Bảng 3.19 cho thấy: cũng như thí nghiệm nồng ñộ phun Ethrel, các công
thức có phun Ethrel ñều có tỷ lệ rụng lá cao hơn ñối chứng (không phun) từ
13,36 ñến 20,68% và sai khác có ý nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95%.
Như vậy, phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm ở thời ñiểm quả chín tự nhiên
trên cây từ 10% ñến 25% ñều gây rụng lá cà phê và tăng theo chiều tỷ lệ thuận.
Và cũng như ở Thí nghiệm 1, theo chúng tôi ñây cũng là tỷ lệ rụng lá chấp
nhận ñược trong thực tế sản xuất.
57
3.3.4 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả (%)
Chư Sê
Pleiku
Công thức
Tỷ lệ rụng quả
Tỷ lệ rụng quả
CT1 (Đ/C)
4,87 a
Chênh lệch so với Đ/C
Chênh lệch so với Đ/C
5,23
CT2 (10 - 15%)
5,46 a
0,59
5,23
0,00
CT3 (16 - 20%)
5,70 a
0,83
6,26
1,03
CT4 (21 - 25%)
8,12 b
3,25
8,07
2,84
2,54
NS
LSD0,05
* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05
So với rụng lá, tỷ lệ rụng quả cà phê sau khi phun Ethrel ở các công thức
trong thí nghiệm này thấp hơn hẳn; biến ñộng từ 0% - 3,25% so với ñối chứng
không phun và cũng tăng dần theo tỷ lệ quả chín tự nhiên trên cây trước khi phun.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: sự sai khác tỷ lệ rụng quả giữa các công
thức tại Pleiku không có ý nghĩa, tại Chư Sê các công thức 1, 2, 3 sai khác không
có ý nghĩa, chỉ có ý nghĩa giữa công thức 4 với các công thức còn lại.
Nhìn chung, tỷ lệ rụng quả của các công thức phun Ethrel 300ppm ở các
thời ñiểm trên có tăng so với ñối chứng không phun nhưng ở tỷ lệ rất thấp (trong
ñó có cả số quả rụng tự nhiên) và không ảnh hưởng nhiều ñến năng suất thực thu
của vườn cây thí nghiệm.
58
3.3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất (tấn quả tươi/ha)
Plei Ku
17,00
16,50
16,39
16,50
15,95
16,00
CT1
15,50
CT2
t ấ u s
14,41
CT3
15,00 14,50
g n ă N
CT4
14,00
13,50
13,00
1
Công thức
Biểu ñồ 3.11a Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê
tại Pleiku
Chư Sê
16,50
15,95
16,00
15,50
CT1
14,85
15,00
CT2
t ấ u s
14,63
CT3
14,19
14,50
g n ă N
CT4
14,00
13,50
13,00
1
Công thức
Biểu ñồ 3.11b Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê
tại Chư Sê
Về năng suất thực thu, kết quả quan trắc thể hiện qua biểu ñồ 3.11a, b.
59
Biểu ñồ 3.11a, b cho thấy: có sự chênh lệch khá rõ giữa các công thức thí
nghiệm, biến ñộng từ 14,41 - 16,50 tấn quả tươi/ha tại Tp. Pleiku và 14,19 -
15,95 tấn quả tươi/ha tại huyện Chư Sê và cũng không phát hiện ñược quy luật
nào ñối với sự biến ñộng này.
Cũng như ở Thí nghiệm 1, khi tiến hành phun Ethrel cho cây cà phê là lúc
tỷ lệ quả chín trên cây ñã ñạt từ mức thấp nhất là 10%, lúc này các chất dinh
dưỡng ñã tích luỹ gần như ñầy ñủ trong hạt, do dó việc phun Ethrel chỉ có tác
ñộng chủ yếu vào việc thúc ñẩy các quá trình chuyển hoá làm quả chín nhanh
hơn chứ không có tác ñộng nhiều ñến việc làm thay ñổi năng suất.
Như vậy, việc phun Ethrel ở các thời ñiểm khác nhau không ảnh hưởng
năng suất cà phê thực thu.
3.3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel phẩm cấp cà phê nhân
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của thời ñiểm Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân
Plei Ku
Cỡ hạt (%)
Công thức
Hạt R1 %
Sc.18
Sc.16
Sc.13
< Sc.13
P.100 hạt (g)
15,92
CT1 (Đ/C)
24,78
36,05
39,18
0,00
60,82
CT2 (10 – 15%)
14,57
15,30
31,92
51,22
1,55
47,22
CT3 (16 – 20%)
15,33
22,62
38,49
38,52
0,37
61,11
CT4 (21 - 25%)
14,87
15,37
34,24
40,31
0,08
49,60
Chư Sê
CT1 (Đ/C)
14,77
10,12
27,52
59,02
3,34
37,64
CT2 (10 – 15%)
15,56
13,48
33,71
61,91
0,89
47,20
CT3 (16 - 20%)
15,11
13,77
36,95
49,27
0,00
50,73
CT4 (21 - 25%)
14,65
13,46
27,03
59,29
0,22
40,49
* Ghi chú: Các thông số Sg.18, Sg.16, Sg.13 là tỷ lệ các cấp hạt trên sàng 18 (7,14mm), sàng
16 (6,3mm) và sàng 13 (5,16mm).
60
Sau khi tiến hành thu mẫu quả và phân tích các chỉ tiêu, các số liệu về phẩm
cấp cà phê nhân ñược thể hiện tại bảng 3.21.
Qua bảng 3.21 cho thấy: Cũng như ở Thí nghiệm 1, các chỉ tiêu trọng lượng
100 nhân, tỷ lệ các cấp hạt Sg.18, Sg.16 ..., tỷ lệ hạt R1 có sự biến ñộng giữa các
công thức. Sự biến ñộng này không tuân theo quy luật có hoặc không phun và thời
ñiểm phun Ethrel mà chủ yếu là phụ thuộc vào năng suất cà phê quả tươi.
Như vậy, việc phun Ethrel 300ppm ở các thời ñiểm quả chín 10-25% không
ảnh hưởng ñến phẩm cấp cà phê nhân.
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 Kết quả ñiều tra hiện trạng sản xuất cà phê vối trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai
cho thấy: ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi tạo ñiều kiện cho cây cà
phê vối ñạt năng suất cao với chất lượng tốt. Tuy nhiên, tồn tại lớn nhất là các
tiến bộ về KHKT chưa ñược các hộ trồng cà phê tiếp cận và ứng dụng, trong ñó
việc tuyển chọn giống, tưới nước, sử dụng thuốc BVTV, bón phân và thu hoạch
cà phê còn tồn tại rất nhiều bất cập.
1.2 Khi phun Ethrel với nồng ñộ 300-700ppm ñã làm tăng tỷ lệ quả chín
khi thu hoạch từ 19,81- 25,93% so với không phun. Trong ñó nồng ñộ 300ppm
cho tỷ lệ rụng lá, rụng quả thấp nhất. Năng suất và phẩm cấp hạt cà phê không bị
ảnh hưởng giữa có phun và không phun Ethrel.
1.3 Khi phun Ethrel kết hợp α-NAA nồng ñộ 50ppm tác ñộng không rõ ñến
giảm tỷ lệ rụng lá, rụng quả cà phê.
1.4 Thời ñiểm phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm khi số quả chín tự nhiên
trên cây ñạt 16 - 20% cho kết quả tốt nhất.
1.5 Việc phun Ethrel làm tăng tỷ lệ quả chín, giúp các nông hộ giảm số lần
thu hái, giảm chi phí bảo vệ, giảm áp lực nhân công trong vụ thu hoạch... góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh phẩm cấp hạt cà phê
Việt Nam trên thị trường Thế giới.
2. KIẾN NGHỊ
2.1 Khuyến cáo ñẩy nhanh việc áp dụng các tiến bộ KHKT về giống, nước
tưới, phân bón... vào sản xuất cà phê trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai.
62
2.2 Trong giới hạn của ñề tài chúng tôi ñề nghị phun Ethrel với nồng ñộ
300ppm cho cà phê khi tỷ lệ quả chín trên cây ñạt 16-20%.
2.3 Cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ chế tác ñộng của Ethrel và
α-NAA ñến quá trình chín của quả cà phê cũng như sự rụng lá, rụng quả có làm
giảm năng suất vụ sau hay không?
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Ngọc Báu (2001), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật thâm canh cà phê
vối, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp – Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
2. Lê Ngọc Báu, Nguyễn Đăng Minh Chánh, Dave D' Haeze (2002), Xác
ñịnh lượng nước tưới thích hợp cho cà phê vối trồng trên ñất bazan tại Đăk Lăk,
Báo cáo khoa học, Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục trồng trọt (2005), Kỹ thuật
sản xuất cà phê Robusta bền vững, Đề xuất bởi chương trình phát triển ngành cà
phê bền vững.
4. Hiệp hội cà phê Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê
2009/2010 và Phương hướng công tác vụ cà phê 2010/2011, Hà Nội, 28-
29/10/2010.
5. Nguyễn Minh Chơn (2004), Giáo trình Chất ñiều hòa sinh trưởng thực
vật Trường Đại học Cần Thơ.
6. Nguyễn Đăng Minh Chánh (2004), Xác ñịnh lượng nước tưới thích hợp
cho một số dòng vô tính cà phê vối trồng trên ñất ñỏ bazan tại Dak Lak, Viện
KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
7. Lê Quang Hưng (1999), Kỹ thuật trồng và thu hoạch cà phê xuất khẩu,
Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Nguyễn Văn Hòa (2009), Nghiên cứu thử nghiệm làm chín quả cà phê trên
cây bằng chế phẩm ethephon, Luận văn tốt nghiệp – Trường Đại học Tây Nguyên.
9. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà
phê ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
10. Nguyễn Sỹ Nghị (1982), Trồng cà phê, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
11. Chi cục thống kê tỉnh Gia lai (2011), Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai
2005-2010.
12. Viện KHKT NLN Tây Nguyên (2005), Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc
và thu hoạch cà phê vối, trong: Công nghệ và Tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất
64
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà Xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 2005.
13. Phan Văn Tân (2006), Bài giảng Sinh lý Thực vậ t- Trường Đại học Tây Nguyên.
14. Phan Văn Tân (2001), Nghiên cứu một số chỉ tiêu quang hợp và mối tương
quan của chúng với năng suất cà phê vối (Coffea canephora Pierre var, Robusta)
tại Đak Lak – Luận án Tiến sĩ - Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Thường (1999), Chất lượng và quản lý chất lượng cà phê,
trong Cây Cà phê ở Việt Nam (Chủ biên: Đòan Triệu Nhạn), Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 368-394.
16. Nguyễn Văn Thường (2006), Kết quả nghiên cứu về thu hoạch cà phê,
Hội nghị nâng cao chất lượng cà phê nhân các tỉnh Tây Nguyên năm 2006.
17. Nguyễn Văn Thường (2007), Những căn cứ ñể lựa chọn phương pháp
chế biến cà phê, trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề các giải
pháp phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến nông Quốc
gia, Báo Nông nghiệp Việt Nam.
18. Hoàng Minh Tấn, Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm (1995), Sinh lý học thực
vật, Nhà xuất bản Giáo dục.
19. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất ñiều hòa sinh
trưởng ñối với cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
20. Tài liệu hướng dẫn trồng, chăm sóc và chế biến cà phê vối – Robusta,
Viện KHKT NLN Tây Nguyên.
21. Thông tin khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp số 1-2003 - Viện KHKT
NLN Tây Nguyên.
22. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005, Cà phê nhân, Hà nội – 2005.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
23. Abruna F, Silva S, and Vicente-Chaldler J, (1966), “Effects of yields,
shade and varieties on size of coffee beans”, Jour, Agriculture of the University
of Puerto Rico (50), pp. 226 – 300.
24. Alvim P, de T, (1960), “Monsture stress as a requirement for flowering
of coffee”, Science, (132), pp. 354 – 356.
65
25. Alvim P,de T, (1973), “Factors affecting flowing of coffee”, Jour,
Plantation Crops, (1), pp. 37 – 43.
26. Botany, Biochemistry and production of beans and beverage, Eds:
Clifford and Wilson, 1978.
27. Barros R,S, Maestri M, and Coons M, (1978), “The physiology of
floweing in coffee: a review”, Jour coffee reseach.
28. Beadle C,L, (1993), “Growth analysis”, Photosynthesis and production
in a changing enviroment: a field and laboratory manual, Edited by Hall D, O,
Chapman & Hall publ, London.
29. Improvement of Coffee Cup Quality by Ethylene M. R. SONDAHL1,
M. ETRACCO2. Fitolink Corporation, Mount Laurel, N. J., USA. 2. Illycaffè
S.p.A., Trieste, Italy.
30. Ethylene-induced fruit ripening in arabica coffee (Coffea arabica L,)
(năm) EC Winston, M Hoult, CJ Howitt and RK Shepherd.
31. Ethrel stimulated ripening in coffee (năm), Sabah Softwoods Sdn, Bhd,,
Tawau, Sabah, Malaysia.
32.CAB International - Africa Regional Center (CABI - AKO), Nairobi,
Kenya, (2001).
III. CÁC WEBSITE
33. http://www.specialgas.com/ethylene,htm
34. http://www.agroviet.gov.vn
35. http://www.cuctrongtrot.gov.vn
36. http://www.vifoca.org.vn
37. http://www.specialgas.com/ethylene.htm
38. http://www.agroviet.gov.vn
39. http://www.cuctrongtrot.gov.vn
40. http://www.gialai.gov.vn
Buôn Ma Thuột, ngày ..... tháng ...... năm 2011
HỌC VIÊN
TS.GVC. Phan Văn Tân
Võ Như Phúc
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG TS. Nguyễn Xuân An
CÁC HÌNH ẢNH:
Pha Ethrel trước khi phun
Định vị quả trước khi phun Phun Ethrel
CT1 trước khi phun Ethrel CT1 trước khi thu hoạch
CT2 trước khi thu hoạch
CT2 trước khi phun Ethrel
CT3 trước khi thu hoạch CT3 trước khi phun Ethrel
CT4 trước khi phun Ethrel CT4 trước khi thu hoạch
1
P
PHẦN PHỤ LỤC
1/ Phiếu ñiều tra:
PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI TỈNH GIA LAI
Ngày ……tháng……năm 2010
I. THÔNG TIN CHUNG 1. Chủ hộ:………………..… . . . . . Tuổi… . . . . . Dân tộc: . . . . .
Văn hóa …………. Xã……………… Huyện…………………Điện
2. Địa chỉ: Thôn:…… thoại:……………… 3. Số nhân khẩu/hộ………………Số lao ñộng chính/phụ:…... ./…….Nam/Nữ: 4. Công thuê thêm cho sản xuất cà phê: có không nếu có ghi rõ (công việc số lượng, thuê thời vụ, thường xuyên . . . . ) II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ 5. Diện tích ñất tổng số của hộ gia ñình……….ha;
Trong ñó: diện tích ñất trồng cà phê………..ha, diện tích cây
màu…..ha;
6. Địa hình: Bằng phẳng Dốc nhẹ (>5%) Dốc vừa (>10%)
Dốc (>15%)
7. Phương thức, khoảng cách trồng:
Cà phê thuần: hoảng cách, mật ñộ…………………. Xen hoặc phối hợp với……………………………………. Cây che bóng: không có loại cây……………………..khoảng
cách, mật ñộ trồng…………………
Cây ñai rừng: không có loại cây……………………..khoảng
cách, mật ñộ trồng…………………
8.Chăm sóc cây trồng xen: không có (nếu có ghi rõ các biện pháp kỹ thuật gia ñình sử dụng):………
Thu nhập từ cây trồng xen ngắn ngày/lâu năm (triệu ñồng):……………….
9. Cắt cành: mấy lần/ năm: . . . . .. . . . . . Độ cao hãm ngọn TB:…….m. 10.Tạo bồn ép xanh: Không ;Có cách làm và thời gian làm . . . . . . . . . . . . ………………………………………………………………………………… 11. Làm cỏ: Trắng Phát cỏ Số lần làm cỏ/năm…………… . . . . .
2
P
12. Giống cà phê
Tự sản xuất Mua hạt Mua tự do Mua của cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: ). Giống trồng: Thực sinh (ươm bằng hạt): Giống ghép:
13. Năng suất bình quân: Trên diện tích kinh doanh
Năm thu hoạch 2007 2008 2009
Năng suất (tấn tươi/ha)
14. Tưới nước: Không Có
+ Lượng nước tưới /ha/lần:………………… . . . . . .
+ Số lần tưới/năm……Thời ñiểm tưới lần ñầu (tháng mấy) . . . .Kỹ thuật
; 25 ; 25-30 ; >30
tưới (dí, phun mưa,tràn)…… . . + Chu kỳ tưới (ngày): <20 - Để xác ñịnh lượng nước tưới, thời ñiểm cho cây cà phê gia ñình căn cứ vào:
* Nguồn nước tưới (Giếng hồ sông suối ) tình hình nguồn nước
Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi những người xung quanh Theo kinh nghiệm bản thân (Đủ nước Thiếu nước ) * Ước tính chi phí cho tưới nước:……………….ñồng/năm/ha.
15. Phân bón * Bón phân hữu cơ: Không Có (số lượng bón:………..m3/ha; Chu kỳ bón ………….năm/lần)
* Có sử dụng vỏ cà phê làm phân bón không. Không Có Xin cho biết cách sử dụng : ủ trước khi bón Không ủ Phân hoá học: Tổng lượng phân sử dụng trong hộ gia ñình
Chủng loại Ghi chú sốlượng (kg)/ha Thời ñiểm bón Số lần bón/năm
SA Urê Lân Kali NPK Phân khác Phân vi sinh
16. Để mua loại phân, lượng phân bón ông bà căn cứ vào:
Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi ñại lý phân bón
3
P
Theo năng suất, giá bán năm rồi
khác……
* Những khó khăn của gia ñình gặp phải trong sử dụng phân bón cho cây
Hỏi thăm người có kinh nghiệm Theo kinh nghiệm bản thân …….…………….. cà phê? * Ước tính chi phí cho phân bón……………….ñồng/ha.
17. Những loại sâu bệnh hại chính và mức ñộ gây hại. - Loại bệnh chính (gỉ sắt, thối nứt thân, nấm hồng ……. Mức ñộ gây hại: nặng, nhẹ, trung bình
*Loại sâu chính (rệp trắng, sâu ñục thân) Mức ñộ gây hại: nặng, nhẹ, trung bình,
Biện pháp phòng trừ: Hoá học Sinh học Kết hợp Số lần
phun…….lần/năm
* Cách phun: Cục bộ Toàn vùng Khi có sâu, bệnh * Ước tính chi phí cho BVTV……………….ñồng/năm.
18. Để xác ñịnh ñược loại sâu bệnh và thuốc phòng trừ cho cà phê gia ñình căn cứ vào:
Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi ñại lý thuốc sâu bệnh
Hỏi thăm những vườn xung quanh Theo kinh nghiệm bản thân 19. Tình hình sử dụng chất kích thích quả cà phê chín tập trung
Không sử dụng Có sử dụng
Chín muộn
Số ñợt
- Chế phẩm:………………………………………………Nồng ñộ:…………..….. Số lần…………………… - Thời ñiểm phun:…………………………………… - Kỹ thuật sử dụng ……... III. Khảo sát tình hình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 19. Thời ñiểm chín của cà phê: Chín sớm Chín ñúng vụ 20 . Thu hoạch: Bắt ñầu từ tháng……….Kết thúc tháng………… thu/năm…………….
Tỷ lệ trái chín: Đợt 1…%; Đợt 2….%; Đợt 3……..%. Gia ñình có thuê công ñể thu hoạch cà phê?
Không Có số công thuê/ha/năm……….; giá ngày công……….
4
P
21. Những trở ngại nào sau ñây ảnh hưởng ñến quá trình thu hái cà phê.
Chi phí công bảo vệ lớn Thiếu sân phơi Yếu tố thời tiết Áp lực thuê công lao ñộng Vận chuyển sản phẩm Khác …….……
22. Chế biến: Phơi khô Xay nhân Chế biến ướt … Bán tươi * Ước tính chi phí cho chế biến…………………..ñồng/năm.
23. Phân loại sản phẩm:
Phân loại trước khi bán: có không Chỉ tiêu phân loại: Theo ñơn ñặt hàng Khác ……………
24. Bán sản phẩm: Tại nhà Đại lý Ký gửi Khác …………………………………………… 25. Giá bán sản phẩm ……………………………
* Những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm:…………………………………
IV. Các yếu tố xã hội tác ñộng ñến quá trình sản xuất
26. Ông ,bà ñã tham gia tập huấn áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho cây cà phê từ năm 2007-2009 không?Có không (nếu không vì sao . . . . . . .
27. Khi muốn biết về kỹ thuật cây cà phê thì ông /bà tìm hiểu, hỏi những người/tổ chức nào dưới ñây:
Nhóm sở thích
Hội phụ nữ Khuyến nông Trường Đại Học Truyền hình/báo ch
Hội nông dân Bạn bè, người quen Viện nghiên cứu Khác ……………
28. Hiện nay gia ñình có vay tín dụng ñể sản xuất cà phê không? Có không 29. Lý do không vay? Không thiếu vốn Rủi ro Thủ tục phức tạp lãi xuất cao Khác……………………….. 30. Xin gia ñình cho biết những khó khăn trong quá trình sản xuất cà phê: - Thông tin về tiến bộ kỹ thuật, về giá cả vật tư, phân bón, giá bán sản
phẩn………………………………..
- Các vấn ñề khác …………………………………………… NGƯỜI CUNG CẤP TT NGƯỜI ĐIỀU TRA (KÝ TÊN) (KÝ TÊN)
5
P
2/ Cách pha Ethrel và α-NAA :
2.1 Ethrel :1ml Ethrel 40% pha trong 1 lít nước ñược dung dịch Ethrel
400ppm (1ml nguyên chất A pha trong 1000lit nước cất thì mới ñược dung dịch
A có nồng ñộ 1ppm).
- Thí nghiệm phun 300ppm: 0,75ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược
dung dịch Ethrel nồng ñộ 300ppm
- Thí nghiệm phun 500ppm: 1,25ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược
dung dịch Ethrel nồng ñộ 500ppm
- Thí nghiệm phun 700ppm: 1,75ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược
dung dịch Ethrel nồng ñộ 700ppm.
2.2 α-NAA 98%.
- Pha 10g α-NAA nguyên chất vào 100ml cồn ñược dung dịch α-NAA
10%.
- Trong 100g α-NAA chỉ có 98g GA3 nguyên chất. Như vậy ñể có dung
dịch α-NAA 10% cần pha 10,2g α-NAA trong 100ml cồn.
- Pha 150ml dd α-NAA 10% cần 15,3g α-NAA. Lấy 1ml dd α-NAA pha
trong 2lit nước ñược dung dịch α-NAA 50ppm.
6
P
3/ XỬ LÝ THỐNG KÊ:
Gồm các bảng xử lý số liệu ñính kèm như sau:
3.1 Ảnh hưởng của Nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín:
Tỷ lệ quả chín - Nồng ñộ phun - Chư Sê
CT1
CT2
CT3
CT4
64,16 61,15 58,45 61,25 A
84,46 90,10 82,07 85,54 bc
LL1 LL2 LL3 TB Đổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB
CT1 53,25247 51,46841 49,88986 51,53691
CT2 66,81665 71,6947 64,97984 67,83039
90,89 88,00 82,65 87,18 c CT4 72,46665 69,76388 65,41796 69,21617
85,53 81,11 76,55 81,06 b CT3 67,67225 64,27101 61,06601 64,33642
Anova: Single Factor SUMMARY
Groups CT1 CT2 CT3 CT4
Count 3 3 3 3
Sum 154,6107 203,4912 193,0093 207,6485
Average 51,53691 67,83039 64,33642 69,21617
Variance 2,830296 12,04308 10,91383 12,646
ANOVA
MS
F
P-value
F crit
df 3 8 11
194,9503 20,28978 0,000427 4,066181 9,608301
SS 584,8508 76,8664 661,717 5,8363
Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
7
P
Tỷ lệ quả chín- Nồng ñộ phun – Pleiku
CT1 75,6576 66,23184 65,41717 69,1022 a
CT2 98,80376 91,02974 91,87707 93,90352 b
LL1 LL2 LL3 TB Đổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
CT1 60,46766 54,49942 54,00709 56,32472 Count 3 3 3 3
CT2 83,7633 72,609 73,47796 76,61675 Sum 168,9742 229,8503 222,9865 225,6282
CT3 95,48084 91,14852 90,91315 92,51417 b CT3 77,76565 72,7285 72,4924 74,32885 Average 56,32472 76,61675 74,32885 75,20938
CT4 91,47653 95,28731 93,32438 93,36274 b CT4 73,06232 77,50128 75,06456 75,20938 Variance 12,93354 38,49367 8,872636 4,941834
Df
F
P-value
F crit
16,8686 0,000806 4,066181
MS 3 275,134 8 16,31042
11
SS 825,402 130,4834 955,8854 7,60409
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
8
P
3.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá: Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun - Chư Sê
Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun - Chư Sê
CT1 11,90 7,34 7,42 8,89 a 6,728
LL1 LL2 LL3 TB LSD0,05 Quy ñổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB
CT1 20,19 15,73 15,81 17,24
CT2 10,72 24,26 25,36 20,11 b CT2 19,12 29,52 30,25 26,30
CT3 26,44 23,96 30,92 27,11 c CT3 30,96 29,33 33,80 31,36
CT4 29,49 28,02 30,62 29,38 c CT4 32,91 31,98 33,61 32,83
Sum
Count 3 3 3 3
Average Variance 51,72908 17,24303 6,522781 38,7582 78,89549 26,2985 94,08175 31,36058 5,127848 98,49806 32,83269 0,670792
MS
F
P-value
F crit
Df 3 8 11
148,708 11,64519 0,002736 4,066181 12,7699
SS 446,124 102,1592 548,2832 6,73
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
9
P
Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun – Pleiku
LL1 LL2 LL3 TB Quy ñổi ra số Pi LL1 LL2 LL3
CT1 6,75 11,27 13,45 10,49 A CT1 15,07072 19,62694 21,52497
Anova: Single Factor
CT2 22,37 19,35 19,21 20,31 b CT2 28,24014 26,10896 26,00691 Sum 56,22262 80,35602 88,57069 90,26575
SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
Count 3 3 3 3
CT3 21,47 23,87 27,58 24,30 bc CT3 27,61561 29,26018 31,69489 Average 18,74087 26,78534 29,52356 30,08858
CT4 27,16 20,92 27,44 25,17 c CT4 31,42318 27,23464 31,60794 Variance 11,00317 1,589935 4,212164 6,117285
MS
F
P-value
F crit
df 3 8 11
82,11973 14,32994 0,001394 4,066181 5,730639
SS 246,3592 45,84511 292,2043 4,507295
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
10
P
3.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả:
Tỷ lệ rụng quả- Nồng ñộ phun- Chư Seê
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 4,80 4,72 2,85 4,12 A
Tỷ lệ rụng quả
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 12,66 12,55 9,73 11,65
CT3 6,15 7,55 3,51 5,74 a CT3 14,37 15,96 10,81 13,71
CT4 8,74 7,32 7,39 7,81 b CT4 17,20 15,70 15,78 16,23
CT2 6,81 8,56 4,94 6,77 a CT2 15,13 17,02 12,85 15,00
Sum
Count
Average
Variance
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
3 3 3 3
34,94193 45,00222 41,13457 48,68039
11,64731 15,00074 13,71152 16,2268
2,753236 4,356242 6,953172 0,716206
SS
df
F
P-value
F crit
3,110531
0,088571 4,066181
34,47757 29,55771
MS 3 11,49252 8 3,694714
11
64,03528 3,619136
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
11
P
Tỷ lệ rụng quả - Nồng ñộ phun – Pleiku
Đổi ra số pi CT1 14,34 LL1 14,80 LL2 15,84 LL3 14,99 TB
CT2 18,54 16,64 15,33 16,84
CT3 18,14 15,85 15,01 16,33
CT4 17,80 16,65 16,25 16,90
LL1 LL2 LL3 TB
Tỷ lệ rụng quả CT2 10,10 8,19 6,98 8,42
CT3 9,68 7,45 6,70 7,95
CT1 6,13 6,52 7,44 6,70
CT4 9,34 8,20 7,82 8,45
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
Count 3,00 3,00 3,00 3,00
Sum 44,98 50,51 49,00 50,70
Average 14,99 16,84 16,33 16,90
Variance 0,60 2,61 2,62 0,65
Df 3,00 8,00 11
MS 2,35 1,62
F 1,46
P-value 0,30
F crit 4,07
SS 7,06 12,94 20,01 2,394
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
12
P
3.4 Tác dụng hổ trợ giảm rụng lá do phun α-NAA
So sánh 2 yếu tố phun α -NAA và Ethrel Anova: Two-Factor With Replication
SUMMARY
Không phun 3
Có phun 3
Total 6
CT2
73,5193701 74,11139096 147,6308 24,5064567 24,70379699 24,60513 0,32825506 1,017539885 0,550001
CT3
3
3
6
75,4444246 79,87665663 155,3211 25,1481415 26,62555221 25,88685 3,97510129 0,646845512 2,503601
3
3
6
80,7395661 75,82120172 156,5608 26,9131887 25,27373391 26,09346 2,99181994 0,546931238 2,221844
9
9
CT2 Count Sum Average Variance CT3 Count Sum Average Variance CT4 Count Sum Average Variance Total Count Sum Average Variance
Không phun NAA 24,56 23,91 25,05 24,95 23,26 27,23 24,98 28,30 27,46
Có phun NAA 23,77 25,78 24,56 26,73 27,37 25,77 26,09 25,10 24,64
229,703361 229,8092493 25,5225956 25,53436103 2,98873279 1,283502154
CT4
MS 3,900635 0,000623 3,681812 1,584415
ANOVA Source of SS Variation 7,80127042 Sample Columns 0,00062291 Interaction 7,36362332 Within Total
df 2 1 2 19,0129858 12 34,1785025 17
F 2,46187647 0,00039315 2,32376652
P-value 0,12708884 0,984506483 0,140277547
F crit 3,885294 4,747225 3,885294
13
P
3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ quả chín:
Tỷ lệ quả chín – Thời ñiểm phun Chư Sê.
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 58,33 62,05 61,26 60,55 A
CT2 91,98 84,35 92,30 89,54 b
CT3 91,11 89,34 90,73 90,39 b
CT4 86,47 89,03 92,99 89,50 b
Groups
Count
Average
Variance
Sum 153,3516 214,2454 215,9757 213,8353
3 3 3 3
51,11719 71,41512 71,99192 71,27843
1,315279 16,50988 0,798814 9,978688
CT1 CT2 CT3 CT4
ANOVA
SS
MS
F
df
F crit
Source of Variation Between Groups Within Groups Total
3 8 11
313,7739 43,88039 7,150665
P-value 2,59E- 05
4,066181
Anova: Single Factor SUMMARY
941,3218 57,20532 998,5271 5,034863
LSD0,05
14
P
Tỷ lệ quả chín - Thời ñiểm phun – Pleiku
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 52,98 58,33 54,74 55,35 a
CT2 91,08 91,20 92,20 91,49 b
CT3 93,72 97,66 97,90 96,43 b
CT4 93,92 93,71 83,66 90,43 b
Đổi ra số pi
CT1
CT2
CT3
CT4
LL1 LL2 LL3 TB
46,73 49,82 47,75 48,10
72,66 72,78 73,82 73,08
75,53 81,24 81,72 79,49
75,77 75,51 66,19 72,49
Count
Sum
Average
Variance
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
3 3 3 3
144,2956 219,2484 238,4838 217,4705
48,09853 73,08279 79,49461 72,49016
2,476247 0,407443 11,87261 29,78635
ANOVA Source of Variation
SS
Df
MS
F
P-value F crit 1,41E-
05 4,066181
3 573,8509 51,53272 8 11,13566 11
1721,553 89,0853 1810,638 6,28308
Between Groups Within Groups Total LSD0,05
15
P
3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá
CT1
CT2
CT3
CT4
LL1 LL2
LL3
TB
Tỷ lệ rụng lá- Thời ñiểm phun - Chư Sê
14,24419 20,70535 14,66814 16,53923 a
32,89476 19,17614 37,62092 29,89727 b
28,78162 37,80186 25,4544 30,67929 b
33,02375 36,66774 36,70491 35,46547 b
CT1
CT2
CT3
CT4
Đổi ra số pi LL1 LL2
LL3
TB
22,18488 27,08068 22,53044 23,932
35,01517 25,9835 37,85196 32,95021
32,46114 37,95897 30,3151 33,5784
35,09382 37,28654 37,30864 36,563
Anova: Single Factor
Count
Sum
Average
Variance
SUMMARY Groups CT1
CT2
CT3
CT4
3 3 3 3
71,796 98,85064 100,7352 109,689
23,932 32,95021 33,5784 36,563
7,465482 38,41311 15,54339 1,618984
ANOVA
Source of Variation
SS
df
MS
P-value
F crit
Between Groups
Within Groups
267,2085 126,0819
3 8
89,0695 15,76024
Total
393,2904
11
F 5,651531
0,0224 4,066181
7,47474
LSD0,05
16
P
Tỷ lệ rụng lá - Thời ñiểm phun – Pleiku
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 10,80 4,49 6,89 7,39 a
CT2 23,16 21,97 17,50 20,87 b
CT3 25,17 31,14 22,68 26,33 bc
CT4 26,80 21,12 36,28 28,07 c
Đổi ra số pi
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 19,19 12,24 15,22 15,55
CT2 28,78 27,96 24,74 27,16
CT3 30,13 33,94 28,45 30,84
CT4 31,19 27,38 37,06 31,87
Count
Sum
Average
Variance
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
3,00 3,00 3,00 3,00
46,66 81,49 92,52 95,62
15,55 27,16 30,84 31,87
12,16 4,55 7,91 23,79
MS
F
P-value
F crit
13,88 0,001551 4,066181
167,93 12,10
SS 503,79 96,82
df 3,00 8,00
600,60 11,00
6,55009
ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05
17
P
3.7 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả:
Tỷ lệ rụng quả- Thời ñiểm phun - Chư Sê
LL1 LL2 LL3 TB
CT2 5,47 5,55 5,35 5,46 a
CT3 5,99 4,44 6,67 5,70 a
CT4 7,85 9,37 7,15 8,12 b
CT1 6,17 5,09 3,36 4,87 a
Tỷ lệ rụng quả
CT2 13,53 13,64 13,38 13,52
CT3 14,18 12,16 14,97 13,77
CT4 16,28 17,84 15,52 16,54
LL1 LL2 LL3 TB
CT1 14,39 13,04 10,57 12,66
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups CT1 CT2 CT3 CT4
Count 3 3 3 3
Sum 37,99475 40,5482 41,30897 49,63242
Average 12,66492 13,51607 13,76966 16,54414
Variance 3,761732 0,016705 2,089639 1,391854
ANOVA
SS
MS
F
P-value
F crit
Source of Variation
df
3 8 11
8,481133 4,672845 0,036088 4,066181 1,814983
Between Groups Within Groups Total LSD0,05
25,4434 14,51986 39,96326 2,54
18
P
Tỷ lệ rụng quả - Thời ñiểm phun – Pleiku
CT1
CT2
CT3
CT4
LL1 LL2 LL3 TB
3,10920 10,4808 2,09384 5,22798 a
5,50212 4,72518 5,42920 5,21883 a
5,75371 6,26879 6,77610 6,26620 a
8,17171 5,75029 10,2909 8,07100 a
CT1
CT2
CT3
CT4
Đổi sang số Pi LL1 LL2 LL3 TB
10,161185 18,898965 8,3242061 12,461452
13,572932 12,56126 13,480973 13,205055
13,885853 14,507095 15,096087 14,496345
16,618817 13,881638 18,72055 16,407002
Count
Sum
Average
Variance
Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4
3 3 3 3
37,384355 39,615165 43,489035 49,221005
12,461452 13,205055 14,496345 16,407002
31,9248 0,3129678 0,3662534 5,8874177
SS
Df
MS
P-value
F crit
F
26,8737
3 8,9579001 0,9308979 0,469159 4,066181
8 9,6228598
11