BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------0O0--------------

VÕ NHƯ PHÚC “ỨNG DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG GÓP PHẦN LÀM QUẢ CÀ PHÊ VỐI CHÍN TẬP TRUNG TẠI GIALAI”

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG HỌC

BUÔN MA THUỘT, 12/2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------0O0--------------

VÕ NHƯ PHÚC “ỨNG DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG GÓP PHẦN LÀM QUẢ CÀ PHÊ VỐI CHÍN TẬP TRUNG TẠI GIA LAI”.

Chuyên ngành: Trồng trọt

Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG HỌC

Cán bộ hướng dẫn

Hội ñồng chấm Luận văn

TS. GVC. PHAN VĂN TÂN

BUÔN MA THUỘT -12/ 2011

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất

kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan

Võ Như Phúc

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn:

- Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học, quí Thầy, Cô và Cán bộ nhân viên Ký túc xá Lào Trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình giảng dạy và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành nhiệm vụ trong suốt thời gian học tập.

- TS. GVC. Phan Văn Tân, Phó Chủ nhiệm Khoa Nông Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

- TS. Trịnh Đức Minh – Phó Giám ñốc Sở KHCN tỉnh Đắk Lắk.

- TS. Lâm Thị Bích Lệ, TS. Nguyễn Văn Sanh - Khoa Nông Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên ñã xem xét và góp ý cho tôi trong quá trình viết và chỉnh sửa luận văn.

- Cán bộ Công nhân viên Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm thủy lợi Nông lâm nghiệp Gialai (WASI_GL), Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lai, Trạm khuyến nông huyện Chư Sê, Phòng Kinh tế thành phố Pleiku, UBND thị trấn Chư Sê (Chư Sê), xã Trà Đa (Pleiku) ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình tổ chức các Thí nghiệm phục vụ cho ñề tài này.

- Các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ, ñộng viên

tôi thực hiện ñề tài.

- Các ông, bà: Nguyễn Văn Thiện (xã Trà Đa, Pleiku), Lê Thị Tươi (Thị trấn Chư Sê), tỉnh Gia Lai ñã cùng tham gia và hợp tác tích cực với chúng tôi trong suốt quá trình bố trí, thực hiện và quan trắc các chỉ tiêu trên ñồng ruộng trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.

Pleiku, ngày tháng năm 2011

Tác giả luận văn

Võ Như Phúc

iii

MỤC LỤC

Mở ñầu

1. Sự cần thiết thực hiện ñề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . 1

2. Mục tiêu của ñề tài . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

4. Giới hạn ñề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tổng quan về cây cà phê Robusta . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.2 Sinh lý ra hoa, ñậu quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.3 Quá trình hình thành quả và hạt cà phê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

1.4 Chất ñiều hòa sinh trưởng (hormone thực vật) có liên quan ñến việc ra hoa và chín của cà phê . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10

1.5 Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung. . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15

1.6 Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng ñến chín tập trung . . . . . . . .. .. . . . . . . 15

1.7 Các nghiên cứu trong nước về ra hoa. ñậu quả. sự chín của quả cà phê vối .................................................................................................................16

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG. VẬT LIỆU. NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng. vật liệu. ñịa ñiểm nghiên cứu . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . 23

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 2.2 Nội dung nghiên cứu 2.3 Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi . . . . . . . . . . . . ... ……...23

2.3.1 Điều tra hiện trạng . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .23

2.3.2 Thí nghiệm1: Xác ñịnh nồng ñộ Ethrel kết hợp . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . 24

2.3.3 Thí nghiệm2: xác ñịnh thời ñiểm phun . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . ..25

2.4 Xử lý số liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

2.5 Kỹ thuật sử dụng . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ...........26

iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1 Hiện trạng .............................................................................................27

3.2 Kết quả thí nghiệm nồng ñộ phun chất ñiều hòa sinh trưởng..............42

3.2.1 Về hàm lượng dinh dưỡng trong ñất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. 42

3.2.2 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45

3.2.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . . . . . . .48

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả. . . . . . . . . . . . . . . .. . .49

3.2.6 Tác dụng phối hợp của α-NAA ñến hạn chế tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . .. . . 50

3.2.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun ñến năng suất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . 51

3.2.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân . . . . . . . . . .. . 53

3.3 Kết quả thí nghiệm thời ñiểm phun chất ñiều hòa sinh trưởng …… 54

3.3.1 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54

3.3.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín . . . . . . . . . . . . . . . . 55

3.3.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá . . . . . . . . . .56

3.3.4 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả . . . . . . . . . . . . .57

3.3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất . . . . . . . . . . . . . . . ..58

3.3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân. .. . . . .59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61

4.2 Kiến nghị . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61

PHỤ LỤC

- Mẫu phiếu ñiều tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P1

- Cách pha Ethrel và α-NAA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P5

- Các bảng xử lý thống kê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .P6

v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Abscisic Acid - ABA

Công thức. - CT

Indole 3 Acetic Acid - IAA

Khoa học kỹ thuật - KHKT

Kích thích sinh trưởng. - KTST

Kênh thông tin chủ lực (Key Information Panel ) - KIP:

Napthalene Acetic Acid - NAA

Nông lâm nghiệp - NLN

-NNvà PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Parts Per Milion - PPM

- PRA:

- RCBD

Điều tra nông thôn có sự tham gia (Participated Rural Appraisal) Randomized Complete Block Design: Khối ngẫu nhiên hoàn toàn. Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal) - RRA:

- Split – Plot Ô chính – Ô phụ.

- SWOT yếu;

Strengh: Điểm mạnh; Weakness: Điểm Opportunities: Cơ hội; Threats: Thách thức. Thí nghiệm - TN

-VICOFA

- WASI Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt nam (Vietnam Coffea and Cocoa Association) Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (The Western highlands Agro-Forestry Science and technical Institute).

vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

I. CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Một số ñặc ñiểm vườn cà phê tại vùng ñiều tra ............................. 27

Bảng 3.2 Nguồn lực con người của các hộ trồng cà phê ............................... 29

Bảng 3.3 Kỹ thuật tưới nước cho cà phê ........................................................ 30

Bảng 3.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV .................................................... 35

Bảng 3.5 Tình hình sử dụng phân hữu cơ ..................................................... 35

Bảng 3.6 Liều lượng phân hoá học sử dụng ................................................... 38

Bảng 3.7 Thu hoạch cà phê ............................................................................. 39

Bảng 3.8 Tình hình sơ chế và tiêu thụ sản phẩm ............................................. 41

Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu hoá tính ñất trước, sau khi phun Ethrel tại

Chư Sê............................................................................................................. 43

Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu hoá tính ñất trước, sau khi phun Ethrel tại Pleiku ... 44 Bảng 3.11 Thời gian từ phun ñến thu hoạch ................................................... 45

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín của cà phê ............... 46

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá ............................ 48

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả .......................... 49

Bảng 3.15 Ảnh hưởng của Ethrel và α-NAA ñến tỷ lệ rụng lá ......................... 50

Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân ............. 53

Bảng 3.17 Thời gian từ phun ñến thu hoạch ................................................... 54

Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín ...................... 55

Bảng 3.19 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá .................. 56

Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả ............... 57

Bảng 3.21 Ảnh hưởng của thời ñiểm Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân ........... 59

II. CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ 3.1 Tình hình sử dụng nguồn nước tưới tại vùng ñiều tra .................. 31

Biểu ñồ 3.2 Hiện trạng nguồn nước tưới ....................................................... 32

vii

Biểu ñồ 3.3 Thời ñiểm tưới nước lần ñầu ...................................................... 32

Biểu ñồ 3.4 Căn cứ tưới nước của các hộ tại vùng ñiều tra ............................ 33

Biểu ñồ 3.5 Số lần tưới ................................................................................. 34

Biểu ñồ 3.6 Thực trạng sử dụng vỏ cà phê làm phân bón .............................. 36

Biểu ñồ 3.7 Phương pháp sử dụng vỏ cà phê ............................................... 37

Biểu ñồ 3.8 Tình hình sử dụng phân hóa học .................................................. 37

Biểu ñồ 3.9 Năng suất trung bình (tấn nhân/ha) .............................................. 42

Biểu ñồ 3.10a Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất tại Trà Đa, Pleiku .............................................................................................................. 51

Biểu ñồ 3.10b Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất tại Chư Sê ........................................................................................................................ 52

Biểu ñồ 3.11a Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại Pleiku .............................................................................................................. 58

Biểu ñồ 3.11b Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại Chư Sê............................................................................................................. 58

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết thực hiện ñề tài

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt

Nam. Năm 2010 nước ta ñã xuất khẩu ñạt kim ngạch xấp xỉ 1,8 tỷ USD, năm

2011 dự kiến xuất khẩu 1,3 triệu tấn và ñạt kim ngạch 3 tỷ USD [36].

Theo ñánh giá của các chuyên gia của ngành cà phê Việt Nam và Cục Trồng

trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): kim ngạch xuất khẩu cà phê của

Việt Nam mặc dù tăng về số lượng, song vấn ñề chất lượng chưa thật ñảm bảo

ñể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tính ñến tháng 3/2007 trong tổng số cà

phê bị thải loại trên thế giới do không ñảm bảo chất lượng, thì có tới 88 % cà phê

bị thải loại là có nguồn gốc từ Việt Nam. Đây là vấn ñề cần phải ñược quan tâm

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Việt Nam ñã thành công trong vấn ñề tăng năng suất và sản lượng cà phê

nhưng về mặt chất lượng lại chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường thế giới.

Các ñiều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên cho

thấy: một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê

nhân khi xuất khẩu là nằm ở khâu thu hái và sơ chế.

Tại Tây Nguyên, các kết quả ñiều tra cho thấy: có ñến 15,5 % nông hộ chỉ

thu hoạch cà phê 1 lần duy nhất với tỷ lệ quả xanh rất cao, mà nguyên nhân chủ

yếu là do công tác bảo vệ gặp nhiều khó khăn vì diện tích cà phê của nông hộ

thường xa nơi cư trú và không ñảm bảo về an ninh, thường xuyên xảy ra mất

trộm. Phần lớn nông hộ thu hoạch cà phê 2 ñợt: Một ñợt thu bói vào ñầu vụ và 1

ñợt thu hái ñồng loạt khi tỷ lệ quả chín tương ñối (thông thường chỉ ñạt 40-50%).

Nghiên cứu trên toàn vùng Tây Nguyên cũng chỉ ra rằng có 12,5 % nông hộ

ñược ñiều tra thu hoạch ñạt tỷ lệ quả chín > 71 %; 45,7 % nông hộ thu hoạch có

tỷ lệ quả chín < 50 % và 41,8 % hộ nông dân thu hoạch có tỷ lệ quả chín từ 51 -

70 % [1].

Với 76.584ha cà phê [11], Gia Lai là một trong những vùng trọng ñiểm sản

2

xuất cà phê vối tại Tây Nguyên (chỉ ñứng sau Đăk Lăk và Lâm Đồng), với năng

suất trung bình ñạt khoảng 2 tấn nhân/ha, giống trồng chủ yếu là giống thực sinh

(ñây là yếu tố hạn chế ñến hiệu quả ñầu tư và thâm canh cho người trồng cà phê

trên toàn tỉnh), cùng với sự tăng trưởng của ngành cà phê là sự phát triển tự phát

trong việc mở rộng diện tích. Người trồng cà phê ñã tiến hành mở rộng diện tích

trồng mà không chú ý ñến các yêu cầu về kỹ thuật như giống, ñất ñai, phân

bón…. Điều này ñã dẫn ñến một hậu quả tất yếu là: ña số các vườn cà phê sinh

trưởng và phát triển không ñồng ñều trên cả hai phương diện năng suất và chất

lượng. Năng suất vườn cà phê không có sự ñồng ñều qua các năm, kích cở hạt

bé, trọng lượng tươi/nhân cao…; Thêm vào ñó ñã thấy có sự bùng nổ của nhiều

loại dịch bệnh gây hại cây cà phê. Về thu hái: theo ñánh giá của Sở Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Gia Lai: tỷ lệ nông dân thu hái cà phê quả xanh chiếm

khoảng 80 % (số hộ này thu hái có khi tới 80- 90% quả cà phê xanh).

Hàng năm cứ từ khoảng tháng 11 ñến tháng 12 là hầu hết các vùng chuyên

canh cà phê ở Tây Nguyên bước vào vụ thu hoạch, việc nghiên cứu các biện

pháp kỹ thuật nhằm kích thích quả chín ñều, ñồng loạt trong thời gian ngắn mà

không làm ảnh hưởng xấu ñến phẩm chất của hạt cà phê, không những tạo ñược

giá trị của hạt cà phê thương phẩm mà còn tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí bảo

vệ vườn cây, chi phí thu hái cho người nông dân và các Công ty, Nông trường ...

Hiện nay các nghiên cứu về dùng chất ñiều hòa sinh trưởng kích thích cho

quả cà phê vối chín tập trung mới dừng lại ở những nghiên cứu ban ñầu, do ñó

cũng chưa có số liệu hay kết luận cụ thể nào về vấn ñề này ñược ñưa ra nhằm

khuyến cáo áp dụng hay không. Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các ñề tài, các

công trình nghiên cứu chuyên sâu vào vấn ñề cải thiện chất lượng hạt cà phê,

trong ñó việc nghiên cứu kích thích quả cà phê chín ñồng loạt cũng là một hướng

giải pháp ñáng quan tâm.

Hơn nữa, số lượng, chi phí nhân công cho thu hoạch ngày càng chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu giá thành và nguồn nhân công phục vụ cho công tác thu

3

hái thiếu hụt ngày càng trâm trọng. Do ñó, cần phải gây chín tập trung ñể cơ giới

hóa thu hoạch hoặc nâng cao năng suất thu hoạch bằng tay.

Chính vì những lí do trên, chúng tôi ñi vào nghiên cứu vấn ñề này với ñề tài:

“Ứng dụng chất ñiều hòa sinh trưởng góp phần làm quả cà phê vối chín tập

trung tại Gia Lai”.

2. Mục tiêu của ñề tài

- Đánh giá hiện trạng sản xuất cà phê vối của tỉnh Gia Lai, qua ñó ñề xuất

những giải pháp về quản lý, chỉ ñạo nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất

lượng và góp phần tăng tính bền vững trong sản xuất cà phê vối.

- Tìm biện pháp gây chín quả cà phê bằng Ethrel góp phần nâng cao khả

năng cạnh tranh của hạt cà phê trên thị trường thế giới nhưng không làm ảnh

hưởng ñến chất lượng hạt cà phê nhân thành phẩm và các quá trình sinh lý cũng

như không làm rụng lá cây cà phê (hoặc lá rụng ở tỷ lệ cho phép, không làm ảnh

hưởng ñến sinh trưởng và năng suất các vụ sau).

- Góp phần giải quyết tình hình khan hiếm lao ñộng trong mùa thu hoạch

hiện nay, giảm giá thành sản phẩm do giảm ñược số lần thu hoạch và số lượng

nhân công khi thu hái.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

* Về khoa học

- Cung cấp những luận cứ khoa học về ảnh hưởng của các chất ñiều hòa

sinh trưởng thực vật ñến quá trình chín của quả cà phê vối.

- Cung cấp những nghiên cứu và kết quả về sử dụng chất ñiều hòa sinh

trưởng thực vật (Phytohormone) làm quả cà phê vối chín tập trung.

* Về thực tiễn

- Xác ñịnh ñược nồng ñộ và thời ñiểm thích hợp phun Ethrel, Auxin kích

thích quả cà phê chín tập trung.

4

- Xây dựng ñược tài liệu hướng dẫn ứng dụng các Hormone thực vật tác

ñộng ñến quá trình chín của quả cà phê.

- Giảm ñược số lần thu hoạch qua ñó giảm số lượng nhân công, góp phần

giải quyết tình trạng khan hiếm nhân công trong mùa thu hoạch (tháng 11- tháng

12 hàng năm) và giữ gìn an ninh trật tự trên ñịa bàn.

- Có những khuyến cáo ñến các cơ quan, ban ngành trên ñịa bàn tỉnh Gia

Lai ñể ñề ra những chính sách, hướng dẫn... phù hợp giúp ngành cà phê của tỉnh

phát triển bền vững hơn trong thời gian ñến.

4. Giới hạn của Đề tài

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các chất ñiều hòa sinh trưởng

(Ethrel, α- NAA) ñến quá trình chín tập trung của quả cà phê vối, nên xin ñược

phép không ñề cập ñến các nguyên nhân khác như giống, kỹ thuật canh tác, ñiều

kiện khí hậu thời tiết, ñất ñai,... nhất là liều lượng và thời ñiểm tưới lần ñầu.

- Đề tài chỉ mới thực hiện cho 1 vùng trồng cà phê vối, nhưng có thể nhân

rộng cho nhiều vùng trồng cà phê ở Gia Lai.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tổng quan về cây cà phê Robusta

Cây cà phê có nguồn gốc từ vùng Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng

thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo.

Willd Chev) là loài cà phê ñược trồng phổ biến, chiếm gần 30% tổng diện tích cà

Cà phê vối (Coffea canephora Pierre ex Prochuer var. Robusta (Lind ex

phê trên thế giới.

Cây cà phê vối là loại cây nhỡ, trong tự nhiên cao từ 8-12m, có khả năng

phát sinh chồi vượt mạnh, vì vậy khả năng cho nhiều thân rất cao; Cành cơ bản

to, khỏe, vươn dài, tùy từng giống mà khả năng phát sinh cành thứ cấp khác

nhau; Phiến lá to, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, có màu xanh sáng hoặc ñậm,

ñuôi lá nhọn, mép lá thường gợn sóng. Hoa mọc trên nách lá ở các cành ngang

thành từng cụm, tràng hoa màu trắng, lúc nở có mùi thơm. Quả hình tròn hoặc

hình trứng. Hạt dạng hình bầu tròn, ngắn, có màu xanh xám ñục hoặc vàng ngà

tùy thuộc vào phương pháp chế biến và ñiều kiện bảo quản, cà phê vối là cây

giao phấn bắt buộc [9].

Coffea canephora var Robusta là giống cà phê vối (dưới ñây ñược gọi là cà

phê) ñược trồng phổ biến nhất tại các nước Châu Phi, Indonesia, Ấn Độ và Việt

Nam... chiếm trên 90% tổng diện tích trồng cà phê vối của thế giới [9]; Ngoài

Robusta còn có Varitae Quiliu có diện tích không lớn.

Việt Nam hiện nay là nước có diện tích và sản lượng cà phê vối xuất khẩu

nhiều nhất giới với khoảng trên 500.000 ha và sản lượng hàng năm từ 1,0 – 1,3

triệu tấn.

Về tình hình thu hoạch, chế biến cà phê hiện nay của Việt Nam còn nhiều

bất cập dẫn ñến chất lượng sản phẩm không cao. Hầu hết các giống cà phê vối

trong sản xuất ñều ñược thu hoạch ồ ạt cùng thời ñiểm và chỉ kéo dài từ 1 – 2

tháng, cùng với tập quán thu hoạch quả xanh quá nhiều gây nên tình trạng áp lực

6

lớn về công lao ñộng, hệ thống sân phơi dẫn ñến chất lượng cà phê giảm thấp.

Theo các nhà chuyên gia thì việc thay ñổi cách thức thu hái và chế biến cà phê,

không thu hái cà phê quả xanh, non quá nhiều, tổ chức hái từ 2-3 ñợt trên một vụ

sẽ mang lại lợi nhuận mỗi năm khoảng 100 triệu USD.

Để vừa tiết kiệm nhân công, thu hoạch ñược ñúng ñộ chín, giảm diện tích

sân phơi… cần bổ sung một bộ giống chín muộn, một cơ cấu giống mới phù hợp

cho từng vùng ñể rải vụ, chín tập trung, thuận lợi trong việc thu hoạch nhằm

nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.

1.2 Sinh lý ra hoa, ñậu quả

Mầm hoa cà phê hình thành vào các thời ñiểm khác nhau và nụ hoa nở

ñồng thời vào các ñợt nở hoa rộ theo các cơ chế ñã ñược nghiên cứu kỹ, mà gần

ñây Alvim (1973), Browning (1975) và Barros & ctv, (1978)[24],[25],[27] ñã

tổng hợp. Có thể xác ñịnh 4 giai ñoạn kế tiếp nhau của sự phát trển mầm hoa từ

lúc tượng ra cho ñến lúc nở như sau:

- Sự phát triển tính ngủ

Sau khi xuất hiện, mầm hoa phát triển qua vài tháng tới ñộ dài trung bình 4

- 6 mm, rồi sau ñó ngừng phát triển. Lúc này nụ hoa ở trạng thái ngủ tối ña và

ñược nghĩ là ngủ thực thụ, kèm với mức Abcisic acid (ABA) nội sinh cao

(Browning, 1973a) [25], ñó không chỉ là trạng thái ngủ do môi trường tạo ra

(Gopal và Vasudeva, 1973) [25], các tiểu bào tử ñã phát triển ñầy ñủ, nhưng

phân chia giảm nhiễm chưa xảy ra (Mes, 1957; Dublin, 1960 )[27], các mạch gỗ

nối nụ hoa với cành mẹ kém phát triển (Mes, 1957) [27].

- Sự phá vỡ trạng thái ngủ

Tính ngủ của nụ hoa bị phá vỡ, hoặc nói ñúng hơn là giảm dần dần, trong

suốt giai ñoạn sinh trưởng mà mắt thường không thể nhận ra (thường 1-4 tháng),

nhờ tiềm thế nước thấp liên tục (khủng hoảng nước). Giai ñoạn khủng hoảng

nước càng dài thì càng dễ kích thích nụ hoa tái tăng trưởng (Poteres, 1964;

Alvim, 1960; Capot, 1964; Browning, 1975b) [25]. Khủng hoảng nước dường

7

như làm giảm mức ABA nội sinh trong nụ hoa, khủng hoảng nước gây hai hiệu

quả sau:

+ Làm giảm tính thấm nước của tế bào (một hiệu ứng ñã ñược biết là do

ABA; Browning, 1973a) [25] trong nụ hoa lẫn trong rễ, mà như ñã nói trên, tính

thấm nước của tế bào rễ trong suốt các giai ñọan khô hạn (Browning & Fisher,

1975) [25].

+ Làm hình thành Gibberellic Acid (GA) liên kết bên trong nụ hoa, khủng

hoảng nước dường như là ñiều kiện bắt buộc ñể cho nụ hoa phát triển bình

thường: nếu nụ hoa không trải qua khủng hoảng nước chúng phát triển bất

thường hoặc không phát triển gì cả.

Từ vấn ñề trên cho thấy nếu có giải pháp kỹ thuật tác ñộng giúp nụ hoa cà

phê bị khủng hoảng nước có kiểm soát ñến giai ñoạn nào là phù hợp làm cho

hoa cà phê kích thích sự tái tăng trưởng và nở hoa ñồng loạt. Trong sản xuất ñây

chính là giai ñoạn ép nước (ñể cây thiếu nước ñến một giai ñoạn nhất ñịnh, làm

mầm hoa phân hóa hoàn toàn) trước khi tưới ñể hoa nở ñồng loạt.

- Kích thích sự tái tăng trưởng

Sau vài tuần khủng hoảng nước, nụ hoa không còn ngủ hoàn toàn nữa,

chúng cần một kích thích ñặc biệt trước khi chúng sẽ tái tăng trưởng. Kích thích

này ñã ñược xác ñịnh là: giảm ñột ngột nước (hoặc tái cấp nước) trong chính các nụ hoa và hoặc giảm ñột ngột nhiệt ñộ, vào khoảng 40C/giờ (Barros và ctv,

1978) [27]; Ngoài ñồng ruộng, cả hai dấu hiệu này thường ñược xảy ra chung

với nhau nhờ cái người ta gọi là: “các trận mưa rào cho nở hoa” vào cuối mùa

khô (Rees, 1964; Browning, 1975b;Magalhaes & Angelocci, 1976; Reddy,

1979) [25]. Tưới, phun mù, nhúng hoa vào nước, nhúng ñuôi cành mang hoa

vào nước, phun nước lên mầm hoa, hoặc nhiệt ñộ giảm ñột ngột trong nhà kính

khô, ñều có thể tạo kích thích cho sự tái tăng trưởng (Mes, 1957; Went, 1957;

Alvim, 1958; Mathew & Chokkanna, 1961; Rees, 1964) [1].

Như vậy, ñối với cà phê nước là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá

trình hình thành và phát triển của hoa cà phê. Sau khi thu hoạch cây cần một

8

thời gian khô hạn nhất ñịnh ñể hình thành và phân hóa mầm hoa, thời gian này

là ñiều kiện ñể cây phân hóa mầm hoa càng nhiều và hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu

cứ kéo dài mãi sự khô hạn sẽ làm ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và phát

triển của cây, chúng cần một lượng nước nhất ñịnh ñể phá vỡ tính ngủ nghỉ

(kích thích cho hoa nở). Vì vậy việc xác ñịnh ñược thời ñiểm cung cấp nước cho

cây cà phê sau khi thu hoạch là vấn ñề rất quan trọng ñối với việc ra hoa và chín

tập trung của cây cà phê.

- Nở hoa và tung phấn

Trong suốt 6 - 12 ngày kế ñến nụ hoa tăng trưởng rất nhanh về trọng lượng

tươi lẫn khô, lượng Cytokinin trong hoa tăng (Browning, 1973b) [25], tốc ñộ

trao ñổi chất của hoa tăng (Janardhan, Raju & Gopal, 1977) [27], hoa tăng ñộ

dài lên gấp 3 - 4 lần, phát triển tới giai ñoạn nở hoa và tung phấn mạnh và do ñó

thời khoảng của sự tái tăng trưởng này tuỳ thuộc vào nhiệt ñộ (Mes, 1957;

Barros và ctv, 1978) [27] và hình như xảy ra nhanh hơn nếu có lá hiện diện tại

các ñốt hoa (Raju và ctv, 1975; Magalhaes & Angelocci, 1976) [27].

1.3 Quá trình hình thành quả và hạt cà phê

Sau khi ñược thụ tinh quả cà phê tiếp tục phát triển qua nhiều giai ñoạn và

cuối cùng là hình thành hạt cà phê vào lúc quả chín, ñược chia thành 4 giai ñoạn

như sau:

+ Giai ñoạn ñầu ñinh: trong 3 - 4 tháng ñầu sau khi thụ tinh bầu noãn cà

phê vẫn phân chia tế bào, nhưng kích thước bên ngoài của quả hầu như không

tăng lên và có hình dạng như chiếc ñinh nên ñược gọi là giai ñoạn “ñầu ñinh”,

Tình trạng này rõ ràng là tình trạng ngủ thực thụ, cũng giống như tình trạng ngủ

của nụ hoa, ñi kèm với ABA nội sinh lên cao và GA hoạt ñộng xuống thấp

(Opile, 1979) [26].

+ Giai ñoạn quả tăng nhanh về thể tích: từ tháng 3 – 5 sau nở hoa, quả tăng

nhanh về thể tích và trọng lượng, chủ yếu do sự tăng trưởng của vỏ ngoài quả.

Trong suốt giai ñoạn này tế bào tăng nhanh về số lượng và thể tích, có hàm lượng

nước cao (80 - 90%), ñiều quan trọng nhất là hai khoang quả về sau sẽ chứa hạt,

9

phát triển tới kích thước hoàn chỉnh, vỏ trong quả (vỏ thóc) bao quanh khoang

quả hoá gỗ, do ñó trong giai ñoạn này thể tích tối ña của hạt nhân ñã ñược quyết

ñịnh. Khoang quả lớn ra tới kích thước lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong ñó giống và cung cấp ñầy ñủ, cân ñối dinh dưỡng là những yếu tố quan

trọng nhất. Những quả tăng thể tích trong mùa mưa ẩm sẽ trở nên lớn hơn,

khoang quả to hơn, do ñó hạt về sau sẽ to hơn, so với những quả tăng thể tích

trong mùa khô nóng.

Tại Kenya, kích thước nhân ñược quyết ñịnh chủ yếu bởi lượng mưa trong

suốt giai ñoạn quả phát triển thể tích (Cannell, 1974) [28], lượng mưa ở các giai

ñoạn khác ít có ảnh hưởng lên cỡ hạt, và cỡ hạt thì không bị ảnh hưởng nhiều của

mức năng suất, rụng lá hoặc các biện pháp kỹ thuật canh tác trừ tưới nước

(Abruna, Silva và Vicente - Chadler, 1966; Cannell, 1974) [28].

+ Giai ñoạn tích luỹ chất khô và hình thành hạt: từ tháng thứ 6 – 8 sau nở

hoa thì hạt mới hình thành; ñó là những nội nhũ của hạt. Vào giai ñoạn này GA

nội sinh tăng rõ (Opile, 1979) [26], nhưng tốc ñộ tăng kích thước của quả giảm và

dừng hẳn lại, khi mà hạt lắp ñầy khoang quả rồi thì chúng bắt ñầu ñóng vai trò

như là một bồn chứa ưu tiên thu hút các chất ñồng hoá và chất khoáng, hạt tăng

nhanh trọng lượng khô, còn kích thước quả gần như không tăng.

+ Quá trình quả chín

Sau 8 – 10 tháng kể từ lúc hoa nở, hạt ñã hóa cứng, phôi nhũ ñã phát triển

ñầy ñủ. Lúc ñó sự tổng hợp Etylen tăng lên mạnh mẽ, diệp lục trong vỏ quả bị

phân hủy. Sự cân bằng giữa Auxin/Etylen ñiều chỉnh sự chín của quả, hàm

lượng Auxin cao thì quả chưa chín còn khi hàm lượng Etylen cao trong quả quá

trình chuyển hoá, tích luỹ chất ñược thúc ñẩy nhanh hơn và quả chín. Trong quá

trình chín, vỏ ngoài của quả tăng mạnh về trọng lượng và thể tích, giai ñoạn này

xảy ra quá trình chuyển hoá từ nội nhủ non thành hạt cà phê khi gặp ñiều kiện

thuận lợi, ngược lại khi gặp ñiều kiện bất thuận chúng sẽ teo nhỏ ñi và chuyển

sang màu ñen, lúc ñó khoang chứa hạt hình thành một khoang trống mà ta

thường gọi là nhân lép [7].

10

Mặc khác, ngoài các yếu tố về ñất ñai, giống, kỹ thuật canh tác... Nước là

yếu tố không thể thiếu ñối với tất cả các loại cây trồng nói chung và cây cà phê

nói riêng, nước không chỉ cần thiết cho việc tái tăng trưởng của cây (tức làm cho

hoa nở) mà còn rất quan trọng trong việc hình thành chất lượng của hạt cà phê

sau này, cần phải có một lượng nước tối thiểu ñể hoa nở bình thường. Sau khi

hình thành quả, ngoài ảnh hưởng của các yếu tố khác thì việc cung cấp nước có

ñủ hay không sẽ quyết ñịnh kích thước của hạt sau này, nếu cung cấp nước ñầy

ñủ trong thời kỳ cây ñã ñậu quả thì hạt sẽ to và ngược lại. Vì vậy, việc xác ñịnh

lượng nước cung cấp cho cây ở từng giai ñoạn vừa ñáp ứng ñược lượng nước

cho cây ñảm bảo chất lượng hạt mà lại không lãng phí nguồn nước là việc làm

rất cần thiết.

1.4 Chất ñiều hòa sinh trưởng (hormone thực vật) có liên quan ñến việc ra

hoa và chín của cà phê

Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật luôn luôn gắn liền với các

hormone. Chúng tác ñộng ñến quá trình sinh tổng hợp, chuyển vị và biến dưỡng.

Có 5 nhóm hormone thực vật tác ñộng chính ñến sự sinh trưởng và phát triển

của thực vật nói chung và cây cà phê nói riêng, bao gồm: Auxin, Cytokinin,

Etylen, Gibberellin và Abscisin. Các hormone thực vật này là các hợp chất hữu

cơ quan trọng trong ñời sống cây trồng (Audus, 1963) [23], mỗi một hormone

thực vật có một tác dụng riêng biệt, cũng có khi hormone này là tiền ñề cho sự

sản sinh ra các hormone thực vật khác. Tuy nhiên ở ñây chỉ ñề cập ñến 3 nhóm

hormone thực vật có tác ñộng ñến sự ra hoa và chín tập trung của quả cà phê:

Auxin, Gibberellin và Etylen.

- Auxin: là hormone thực vật ñược phát hiện ñầu tiên.

Công thức cấu tạo của Auxin:

11

Sự trao ñổi chất thường xuyên ở trong cây bao gồm sự tổng hợp mới, sự

phân giải làm mất hoạt tính và chuyển hóa thuận nghịch giữa các dạng Auxin tự

do và dạng Auxin liên kết. Quá trình biến ñổi thuận nghịch giữa dạng tự do và

dạng liên kết rất quan trọng trong ñời sống của cây, Indole 3 Acetic Acid (IAA)

có thể tồn tại dưới 2 dạng: tự do và liên kết, IAA tự do gây ra hoạt tính sinh lý

trong cây. Tuy nhiên, trong tế bào dạng tự do chiếm tỷ lệ rất ít (< 5%) so với

tổng số IAA của cây, IAA liên kết trong cây là dạng chủ yếu, nhưng chúng

không có hoạt tính sinh lý hoặc có hoạt tính sinh lý rất thấp.

Sự tổng hợp Auxin diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ trong cây, quá trình

này ñược xúc tác bởi hàng loạt các enzim ñặc hiệu. Chất tiền thân là Axit Amin

(Tryptophan) và tổng hợp IAA diễn ra theo hướng chung cho tất cả thực vật,

Auxin có tác dụng sinh lý rất nhiều mặt lên các quá trình sinh trưởng của tế bào

như: sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế ngọn, tính hướng của thực vật, sự sinh

trưởng của quả và tạo quả không hạt và kìm hãm sự rụng lá, hoa, quả. Auxin là

hormone cơ bản ñiều chỉnh sự rụng của lá và quả vì nó ức chế hình thành tầng

rời ở cuống lá, hoa quả vốn ñược cảm ứng bởi các chất ức chế sinh trưởng. Do

ñó khi phun Auxin ngoại sinh có thể làm giảm sự rụng lá, tăng sự ñậu quả và

hạn chế rụng nụ, quả non, làm tăng năng suất. Trong lá xanh, Auxin ñược tổng

hợp mới trong phiến lá và vận chuyển qua cuống lá, ngăn cản sự hình thành tầng

rời. Nhưng khi lá già thì sự tổng hợp, vận chuyển Auxin giảm sút, tạo ñiều kiện

cho tầng rời xuất hiện, trong quả thì Auxin ñược tạo nên trong phôi và hạt, khi

Auxin trong quả thấp thì tầng rời sẽ ñược hình thành.

- Gibberellin (GA): là hormone thực vật ñược phát hiện ra sau Auxin, hiệu

quả sinh lý rõ rệt nhất của GA là sự kéo dài của thân, lóng; GA kích thích sự nảy

mầm của hạt và củ, tạo quả không hạt và trong nhiều trường hợp thì GA kích

thích sự ra hoa rõ rệt, GA3 có khả năng làm giảm rụng lá, hoa, quả ...

12

Công thức cấu tạo của GA3:

- Etylen: là một chất khí ñơn giản, công thức hoá học là C2H4. Các nhà

khoa học ñã phát hiện ra Etylen kích thích sự chín của quả từ rất lâu. Từ năm

1933-1937 nhiều nghiên cứu khẳng ñịnh nó ñược tạo thành từ một số nguyên

liệu thực vật ñặc biệt là trong thịt quả, năm 1935 Crocker và cộng sự ñề nghị

xem Etylen như hormone của sự chín, sau ñó bằng các phân tích người ta ñã

phát hiện ra Etylen ở trong tất cả các mô của cây, nó là sản phẩm tự nhiên của

quá trình trao ñổi chất.

+ Vai trò sinh lý của Etylen:

- Etylen và sự chín của quả: khi phát hiện Etylen, các nhà khoa học ñã

khẳng ñịnh Etylen là hormone của sự chín, sự gây chín quả bởi Etylen ñược

chứng minh hơn 50 năm qua, nhưng cũng có một số ý kiến cho rằng nó là sản

phẩm của sự chín chứ không phải gây nên sự chín của quả. Nhiều nghiên cứu

cho thấy Etylen gây nên hai hiệu quả sinh hóa trong quá trình chín của quả: gây

nên sự biến ñổi tính thấm của màng tế bào dẫn ñến sự giải phóng các enzim liên

quan ñến quá trình chín như enzim hô hấp, biến ñổi ñộ chua, ñộ mềm của quả…,

gây hiệu quả quan trọng hơn là kích thích sự tổng hợp các protein enzim gây nên

các biến ñổi sinh hóa trong các quá trình chín của quả.

- Etylen và sự rụng lá, hoa, quả…: Etylen hoạt hóa sự hình thành tầng rời

ở cuống lá, hoa quả qua việc kích thích sự tổng hợp các enzim phân hủy thành tế

bào và kiểm tra sự giải phóng các xenluloze của thành tế bào, Etylen chỉ có tác

dụng ñặc trưng lên nhóm tế bào hình thành tầng rời, nó ñối kháng với Auxin. Vì

vậy, sự rụng của lá, quả phụ thuộc vào tỷ lệ Auxin/Etylen, nếu tỷ lệ này cao thì

sẽ ngăn ngừa sự rụng và ngược lại.

13

+ Trong thực tế sản xuất nông nghiệp Etylen ñược áp dụng rộng rãi trong

việc xử lý chín một số loại trái cây như nho, dứa, chuối… Nhưng Etylen tồn tại

dưới dạng chất khí, có tốc ñộ khuyếch tán cao, rất khó có khả năng sử dụng trực

tiếp Etylen vào việc dấm chín các loại quả, thay vào ñó người ta sử dụng Ethrel.

+ Ethrel (ethephon hay axit 2- clorotyl photphonit): là một chất hoá học ở dạng

lỏng, khi phun vào cây sẽ ñược cây vận chuyển, hấp thụ và sản sinh ra khí Etylen

(CH2=CH2) theo các phản ứng hoá học, vì vậy Ethrel cũng ñược coi như là một

hormone thực vật.

- Các tác ñộng sinh lý của Ethrel:

+ Ethrel tác ñộng ñến sự chín của quả: nó ñược sản sinh mạnh trong quá

trình chín và xúc tiến nhanh quá trình chín của quả.

+ Ethrel làm gia tăng tốc ñộ già của lá, vì vậy khi hàm lượng Ethrel ñược

gia tăng trong cây sẽ gây rụng lá.

Công thức cấu tạo của Ethrel : C2H6O3PCl

Căn cứ vào các ñặc ñiểm sinh lý và cơ chế tác ñộng của các hormone thực

vật mà trên thế giới ñã có một số thử nghiệm tác ñộng ñến quá trình ra hoa và

chín tập trung của cà phê như:

* M, R, SonDahl và M,Petracco [30] tiến hành thí nghiệm phun Ethrel trên cà

phê Arabica ở miền Nam Brazin trước khi thu hoạch 40 ngày nhằm kích thích quả

cà phê chín tập trung ñã mang lại hiệu quả rõ rệt trong ñiều kiện không có cây che

bóng với nồng ñộ từ 500 – 1000 ppm.

* Sabah Softwoods Sdn, Bhd,, Tawau, Sabah (Malaysia) [31] cũng cho biết

ñối với cà phê Robusta sau khi phun Ethrel với nồng ñộ 200ppm thì tỷ lệ cà phê

chín tập trung là cao nhất. Sau khi xử lý 13 ngày thì tỷ lệ chín ñạt 72-95% so với

14

ñối chứng không xử lý là 29%. Tuy nhiên, khi phun với nồng ñộ trên 800ppm

thì có hiện tượng cây bị rụng lá hàng loạt.

* Năm 1973, Browing [25] ñã dùng GA3 xử lý trực tiếp vào hoa cà phê, gây

ức chế ABA, làm cho hoa cà phê nở ñồng loạt sau 2-3 tuần xử lý.

* Năm 1971, Cannel [27] phun GA3 tại Kenya cho cà phê từ 10-100ppm

vụ tháng 10-11ñã làm tăng năng suất 91%. Mùa cà phê thu hoạch rải rác từ 2-3

tháng, vì vậy công lao ñộng rất tốn kém, ñể giúp qủa cà phê chín tập trung,

Claude (1976) và Snoeck (1977) [26] ñã tiến hành thí nghiệm gây chín tập trung

bằng hormone thực vật (Ethrel).

* Ở Côte d’Ivoire [30] xử lý Ethrel sau 12 ngày gây chín 97% so với ñối

chứng là 34% trên cà phê Robusta, Cannel (1970) [25] ở Kenya phun 1400ppm

Ethrel trên cà phê Arabica, gây chín 64% so với ñối chứng 20%.

* Tại Viện Nghiên cứu Cà phê Ấn Độ [30] công bố liều lượng xử lý cà phê

chín tập trung cho cà phê chè Arabica là 0,25 – 0,30ml Ethephon/500ml

nước/cây và cho cà phê Robusta là 0,15 – 0,20 ml Ethephon/750ml nước/cây.

* Ở Kenya, người ta phun dung dịch Ethrel với nồng ñộ 700-1.400ppm làm

cho quả cà phê chín sớm hơn 2-4 tuần so với không xử lý [30], Abeles &

Rubinstein (1964) [23] ñã chứng minh ñược sự tạo ra Ethylen có liên hệ chặt chẽ

với nồng ñộ Auxin.

+ Quá trình gây rụng lá của Ethrel cũng như ABA:

Ở ngoài ñồng ruộng hormone cây trồng ñiều hòa sự rụng lá, sự liên hệ

tương hỗ phức tạp của chúng với nhau nhất là sự cân bằng Ethrel và Auxin rất

quan trọng. Giả thiết về tầng rời là một hiệu quả của Ethrel ñược Abeles (1971)

trình bày như sau: Sự rụng do Ethrel tùy thuộc vào sinh tổng RNA và protein,

việc thêm vào Actinomycin-D cho kết quả làm khả năng rụng do ức chế sinh

tổng hợp RNA, Horton và Osborne (1967) [25] cho là Ethrel làm tăng cellulase,

sinh tổng hợp cellulase bị ức chế bởi IAA, Cytokinin, actinomycin-D …và CO2.

Ethrel và Acid abxicic là hai hormone có tác dụng ñối kháng với Auxin

15

trong sự rụng của lá và quả, ABA và Ethrel kích thích sự tạo nên các enzim

phân hủy thành tế bào của tầng rời làm tầng rời nhanh chóng xuất hiện gây hiện

tượng rụng lá và quả. Trong quả non sự cân bằng này nghiêng về phía Auxin và

kìm hãm sự phát triển tầng rời, Auxin là phytohormone quan trọng ñiều chỉnh sự

rụng mà vai trò chính của nó là kiềm hãm sự rụng, trong quả Auxin ñược tổng

hợp trong hạt còn trong lá Auxin ñựơc vận chuyển từ chồi non và lá non ñến.

Chính vì vậy, muốn kiềm hãm sự rụng lá, quả ta cần ñiều chỉnh sự cân bằng

giữa Auxin/ABA hay Ethrel. Để ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ

sung thêm Auxin ngoại sinh với mục ñích ngăn chặn sự rụng lá sau thu hoạch.

1.5 Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung

Công tác chọn lọc dòng vô tính ñã ñược thực hiện ở nhiều quốc gia sản xuất

cà phê vối. Công tác chọn tạo ñặc biệt chú ý ñến các dòng cho năng suất cao, kháng

bệnh gỉ sắt và có kích cỡ hạt lớn, theo Charrier (1988) [27], Bờ biển Ngà ñã chọn

ñược 7 dòng vô tính có năng suất từ 1,7 - 3,3 tấn/ha; Madagasca: 8 dòng ñạt năng

suất từ 2,3 - 3 tấn/ha; Uganda: 10 dòng ñạt năng suất từ 2,3-5 tấn/ha, các dòng vô

tính chọn lọc ñều có cỡ hạt lớn (16 - 18g/100 nhân).

Trong công tác chọn giống, ngoài các chỉ tiêu về năng suất cao, chống chịu

các loại sâu bệnh,… thì chỉ tiêu về chín tập trung cũng ñược các nhà chọn tạo

giống xem như là một tiêu chí bắt buộc ñể tạo ñược các giống cà phê chín tập

trung tạo thuận lợi cho việc thu hái.

Hiện nay, kỹ thuật ghép ñã ñược sử dụng phổ biến ở Madagasca, Indonesia

ñể thay thế dần các giống mới tuyển chọn vào sản xuất. Kết quả cho thấy ñã cải

thiện rõ rệt về ñộ ñồng ñều vườn cây thể hiện qua các mặt năng suất quần thể

cao, quả chín tập trung, giảm chi phí thu hoạch và hạn chế mọt ñục quả, cỡ quả

và hạt ít biến thiên dễ tạo ra mặt hàng thương phẩm chất lượng cao ñồng nhất.

1.6 Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng ñến chín tập trung

Biện pháp tưới nước ñược áp dụng rộng rãi ở Đông và Trung Phi nơi có

lượng mưa hàng năm khoảng 1.000 mm, Kenya khuyến cáo tưới hạn chế nhằm

16

kích thích bộ rễ ăn sâu, lượng nước tưới ở mức 100 - 120 mm/lần; Zimbabwe,

tưới phun mưa ở mức 50 - 65 mm/lần, chu kỳ tưới 2 - 3 tuần, nhiều ñồn ñiền cà

phê ở Malawi khi ñược tưới năng suất có thể ñạt 5 tấn/ha với lượng nước tưới 30

- 40 mm/ha và chu kỳ tưới 10 - 14 ngày.

Tại các nước trồng cà phê ở Châu Phi ñã khuyến cáo về giải pháp nâng cao

chất lượng cà phê dựa vào nghiên cứu về liên kết các nhóm nông hộ có tổ chức

trong quản lý kỹ thuật, thu hoạch, chế biến ñể nâng cao chất lượng cà phê; Từ khi

khuyến cáo áp dụng kết quả nghiên cứu, năng suất, ñặc biệt là chất lượng cà phê

của các nước Châu Phi tăng rõ rệt, ñiển hình là Kenya (CAB International -

Africa Regional Center (CABI - AKO), Nairobi, Kenya, 2001)[30].

Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác, các kết quả nghiên cứu ñều chỉ ra

rằng: việc xác ñịnh thời ñiểm tưới thích hợp có vai trò rất quan trọng trong việc

giúp cho hoa ra ñồng loạt ñể quả chín tập trung.

1.7 Các nghiên cứu trong nước về ra hoa, ñậu quả, sự chín của quả cà phê vối

Hoa cà phê vối ra trên cành ngang một năm tuổi ở hai nách lá ñối nhau trên

mỗi ñốt, lượng hoa trên mỗi cụm ở mỗi nách lá rất nhiều có khi lên tới 80-100

hoa, trên mỗi cụm các hoa cũng không phát triển cùng một lúc vì vậy mà ngay

trên một nách lá hoa nở thành nhiều ñợt khác nhau. Cũng như các loại cà phê

khác cà phê vối ra hoa ñịnh kỳ rất rõ rệt, nhất là vùng có 2 mùa khô và mùa mưa

phân biệt nhau rõ rệt như ở Tây Nguyên. Hoa cà phê cần ít nhất 20 ngày khô hạn

hoàn toàn ñể phân hóa mầm hoa, khoảng 1 tuần sau khi tưới hoặc mưa ñủ ñộ ẩm

(ngưỡng mưa nở hoa chỉ cần 3 –10 mm), nhưng ñể hoa nở bình thường cần lượng

mưa tối thiểu là 25 – 30mm [7] hoa sẽ nở rộ và kéo dài 2-3 ngày, phần lớn hoa nở

trong ngày thứ nhất. Thời gian khô hạn càng lâu hoa nở càng tập trung trong lần

ñầu tiên và sau ñó có vài lần nở phụ theo chu kỳ tưới hoặc mưa.

Do nghề trồng cà phê vối ở Việt Nam có tưới nước trong mùa khô nên hoa

nở từ 2-3 lần sau khi tưới nên sẽ có 2-3 ñợt quả chín trong thời gian thu hoạch.

Hoa cà phê thường bắt ñầu nở về khuya và hoàn thành vào lúc sáng sớm, từ lúc

17

búp hoa bắt ñầu nở cho ñến lúc tràng hoa xoè ra hoàn toàn kéo dài 4 – 5 giờ, sau

ñó hạt phấn ñược phát tán vào lúc sáng sớm. Điều kiện thuận lợi ñể cho hoa nở là nhiết ñộ từ 24 - 250 C và ẩm ñộ không khí là 94- 97% [7].

Các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam về tác ñộng của các biện pháp kỹ

thuật (nhất là nước tưới) ñến sự ra hoa tập trung dẫn ñến chín ñồng loạt ñã có

những kết quả cụ thể [2].

giúp hoa cà phê vối nở tập trung và có tỷ lệ ñậu quả cao cho thấy: việc phun GA3

Các kết quả nghiên cứu của Lê Quang Hưng [7] về phun Phytohormone ñể

nồng ñộ 100ppm ñã tăng tỷ lệ nảy mầm lên 78,33% so với ñối chứng không phun

là 21,66% và chiều dài hạt phấn tăng lên tương ứng: 95,37 µm và 30,60 µm.

Về sử dụng chế phẩm Ethephon phun cho cây cà phê khi quả ñã già, kết

quả ñề tài “Nghiên cứu thử nghiệm làm chín quả cà phê trên cây bằng chế phẩm

Ethephon” của Nguyễn Văn Hoà (Luận văn tốt nghiệp 2008, Trường Đại học

Tây Nguyên) cho thấy: có thể sử dụng chế phẩm Ethephon HPC 97 HXN của

Viện Sinh học nhiệt ñới, nồng ñộ 10% kết hợp với chất ñiều hòa sinh trưởng

Auxin: α-napthyl acetic acid (α-NAA) pha với nồng ñộ: Ethephon từ 150 ppm –

170 ppm, Auxin: α-napthyl acetic acid (α-NAA) nồng ñộ 50 ppm ñể kích thích

cho quả cà phê chín nhanh và chín ñồng loạt.

* Cơ sở khoa học của việc tưới nước ảnh hưởng ñến quá trình ra hoa tập

trung của cà phê:

Tưới nước cho cà phê là một biện pháp kỹ thuật ñặc biệt và là bắt buộc, có

tác dụng rất lớn ñến việc tăng năng suất trong ñiều kiện khí hậu khô hạn như ở

vùng Tây Nguyên.

Tưới nước cho cà phê là một biện pháp ñòi hỏi trình ñộ kỹ thuật cao, tưới

nước ñúng cho năng suất cao, hiệu quả lớn; Ngược lại tưới sai không những làm

giảm năng suất mà còn gây lãng phí và xói mòn ñất. Tưới nước cho cà phê phải

căn cứ vào yêu cầu sinh lý sinh thái của cây qua từng giai ñoạn, ñiều kiện khí hậu,

ñặc tính thổ nhưỡng và ñộng thái ẩm của các tầng ñất. Theo các nhà khoa học, do

18

ñặc ñiểm sinh học của cây cà phê, phần lớn lượng rễ tập trung chủ yếu ở tầng ñất

mặt, chỉ sâu vào lòng ñất từ 0 ñến 30 cm chiếm hơn 80 % tổng lượng rễ, ñộ trùm

của rễ biến ñộng từ 0 ñến 50 cm, nên có nhu cầu nước cao, chi phí tưới nước cho

cà phê khá tốn kém, chiếm từ 25 ñến 30% tổng chi phí. Theo Lê Ngọc Báu (Viện

Khoa học kỹ thuật nông - lâm nghiệp Tây Nguyên), việc xác ñịnh ñúng thời ñiểm

tưới nước lần ñầu của vụ tưới (tưới ñầu vụ) là rất quan trọng, tưới quá muộn (bắt

ñầu quá giới hạn chịu ẩm cho phép 25 - 26%) làm cho cây cà phê khó phục hồi ñể

phát triển bình thường, thậm chí không phục hồi ñược [2].

Tưới nước không những ñáp ứng nhu cầu sinh trưởng của cây mà quan

trọng hơn là ñáp ứng yêu cầu của cây qua các thời kỳ phát dục. Quá trình nở hoa

ñòi hỏi một năng lượng lớn và tập trung, cây hô hấp mạnh, nhu cầu nước trong

thời kỳ này tăng gấp 6-7 lần so với mức trung bình. Nếu thiếu nước trong thời

kỳ này không những làm cho cà phê bị hoa chanh, thui hoa, không thụ phấn

ñược mà còn làm chết từng ñoạn cành tơ mang hoa nhiều.

Tưới nước cho cà phê không những ñáp ứng yêu cầu hoa nở tập trung, ñậu

quả mà trước hết bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của lá làm cơ sở cho việc ra hoa kết

quả và cho năng suất cao. Trong ñiều kiện chăm sóc ñầy ñủ tuổi thọ của lá cà

phê kéo dài từ 12-18 tháng, cho tới khi các mầm ngủ ở nách lá chuyển thành

hoa, thành quả và quả lớn lá mới bắt ñầu chuyển sang vàng rồi rụng. Trong

trường hợp thiếu nước, thiếu dinh dưỡng lá chỉ tồn tại 8-10 tháng (thậm chí ít

hơn), do ñó tác dụng tạo hoa, quả giảm rõ rệt.

* Tình hình thu hoạch cà phê hiện nay là vấn ñề cần quan tâm ñể có ñịnh hướng

làm thế nào giúp cà phê chín tập trung, chỉ thu hái 1 - 2 lần thì chất lượng cà phê

nhân của Việt Nam cải thiện

Theo các ñiều tra của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây

Nguyên cho thấy: một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng ñến chất

lượng cà phê nhân khi xuất khẩu là thu hái và chế biến. Tại Đăk Lăk, Lê Ngọc

Báu (2007) ñiều tra và phát hiện có ñến 15,5 % nông hộ chỉ thu hoạch cà phê 1

19

lần duy nhất, và trong ñó tỷ lệ quả xanh thu hái chiếm rất cao (trên 50%, thậm

chí có hộ thu hoạch 100% quả xanh), nguyên nhân chính là do giá thu hái nhân

công cao và công tác bảo vệ gặp nhiều khó khăn vì diện tích cà phê của nông hộ

thường xa nơi cư trú và không ñảm bảo an ninh và trật tự xã hội,

Điều tra trên toàn vùng Tây Nguyên cho thấy: Chỉ có 12,5 % nông hộ thu

hoạch khi tỷ lệ quả chín > 71 %; 45,7 % nông hộ thu hoạch có tỷ lệ quả chín <

50 % và 41,8 % hộ nông dân thu hoạch có tỷ lệ quả chín từ 51 - 70 %.

Tại Gia Lai, theo ñánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì

tỷ lệ nông dân thu hái cà phê quả xanh chiếm khoảng 80 % (số hộ này thu hái có

khi tới 80 % quả cà phê xanh).

Theo ông Huỳnh Quốc Thích, Trưởng phòng Trồng Trọt - Sở Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk Lăk cho biết: Tại Đăk Lăk hiện nay 80% diện

tích trồng cà phê là do nhân dân quản lý, Trong khi ñó việc thu hái xanh vẫn còn

là một thói quen của người trồng cà phê, tỷ lệ quả chín khi thu hoạch chỉ ñạt

65%. Ngoài ra, ông Thích còn cho biết việc hái quả xanh như hiện nay là lợi bất

cập hại, không những chất lượng cà phê kém ñi mà còn làm giảm năng suất

(TTXVN), 2008.

Theo ñiều tra của Cafe Control (2004): vụ thu hoạch 2003 ở các vùng cà

phê Đăk Lăk cho thấy chỉ có 11,5 % nông hộ hái chọn quả chín và ñến 88,5 %

nông hộ hái tuốt nguyên cây với tỷ lệ quả chín 68,2 %; quả xanh là 31,8 %.

Theo ông Đoàn Triệu Nhạn (Phó Chủ tịch thường trực Vifoca, Trưởng ban kỹ

thuật chất lượng cà phê) cho biết: tham gia hội nghị cà phê ở các nước, các quốc gia

khác ñều công nhận tầm quan trọng của cà phê Robusta Việt Nam có vị trí nhất nhì

thế giới nhưng nói ñến cà phê chất lượng thấp thì người ta chỉ ñích danh Việt Nam.

Đó là nguyên nhân làm mất hàng triệu USD cho ngành cà phê Việt Nam; Chính vì

vậy, ñể cải thiện chất lượng cà phê thì nông dân là người quyết ñịnh, tuy nhiên,

người trồng cà phê vẫn giữ thói quen thu hoạch theo kiểu thấy quả chín là tuốt sạch

xuống ñất kể cả khi quả còn xanh. “Thực chất cà phê Robusta của nước ta không hề

20

xấu, nếu hướng dẫn bà con không thu hái xanh, không phơi sân ñất, không ủ ñống

trước khi phơi thì chất lượng sẽ ñược cải thiện ñáng kể” (Diệp Kỉnh Tần, Thứ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [4].

Theo tính toán của các nhà chuyên môn do hái xanh và chế biến lạc hậu

mà mỗi vụ nông dân Đăk Lăk ñã tự mình làm mất trên 100 triệu USD vì sản

phẩm kém chất lượng [4].

Với kỹ thuật thu hái như trên, trong ñiều kiện các khâu chế biến và phơi sấy

tốt cũng ñã làm ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê nhân xuất khẩu, nhiều công

trình nghiên cứu ñã chứng minh có mối quan hệ giữa tỷ lệ quả cà phê xanh thu hái

và số lỗi tăng sau khi chế biến và sản lượng lại bị giảm 5 % nếu thu hoạch có tỷ lệ

quả xanh là 30 %; nếu tỷ lệ này 50 % thì sản lượng giảm là 8 % [9].

Như vậy, giải pháp làm cho quả cà phê chín tập trung sẽ giúp cho việc thu

hái cà phê ñảm bảo tỷ lệ quả chín cao, sau chế biến sẽ ñảm bảo ñược chất luợng

cà phê nhân xuất khẩu, làm tăng giá trị hàng hoá và góp phần giảm giá thành sản

xuất, tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.

* Giống cà phê và vấn ñề chín tập trung

Công tác nghiên cứu giống cà phê vối trong những năm qua ñặc biệt chú

trọng khâu cải thiện chất lượng và kích cỡ hạt, ngoài tiềm năng cho năng suất

cao, bộ giống chọn lọc còn có kích cỡ hạt to ñáp ứng yêu cầu chất lượng xuất

khẩu. Giai ñoạn 2000 -2005, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây

Nguyên (trước ñây là Viện nghiên cứu cà phê EaKmat) ñã tiến hành chọn lọc

ñược 9 dòng vô tính (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13) có

năng suất cao (4 - 6 tấn/ha), khối lượng 100 nhân từ 16 – 21g, trong ñó có 5

dòng TR4, TR5, TR6, TR7, TR8 ñã ñược Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn công nhận là giống quốc gia và cho phép phổ biến rộng rãi trong sản xuất,

Các dòng vô tính TR9, TR11, TR12, TR13 ñang ñược khu vực hóa tại nhiều

vùng trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên và một số vùng lân cận. Các giống chọn

lọc ngoài các ñặc tính tốt như năng suất cao, cỡ hạt lớn, kháng cao ñối với bệnh

21

gỉ sắt, và có khả năng chín tập trung, giúp việc thu hái thuận lợi hơn, ñây là

nguồn vật liệu tốt ñể thay thế các giống hiện ñang có trong sản xuất mà phần lớn

do nông dân tự chọn lọc. Trong những năm tới, khi mà việc trồng lại cà phê vào

chu kỳ 2 thì cần xác ñịnh bộ giống chín tập trung, ñồng loạt sẽ là một trong

những giải pháp cơ bản cải thiện tính trạng hái xanh như hiện nay.

* Về sử dụng hormone làm chín quả cà phê:

Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về sử dụng hormone thực vật ñể kích

thích, ñiều khiển quá trình sinh trưởng, ra rễ, hoa, ñậu quả, làm quả chín ... trên

các loại cây trồng khá nhiều, nhất là trên các cây rau và cây ăn quả.

Nhiều ñơn vị nghiên cứu, trong ñó có Bộ môn Bảo quản chế biến – Viện

nghiên cứu rau quả cũng ñã tiến hành nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm hoạt

chất này ñể dấm chín quả hồng và quả chuối và ñã cho kết quả rất tốt. Có thể

khẳng ñịnh rằng hoạt chất chính của “Hoa quả thúc chín tố” là Etylen, ngoài ra

còn hoạt chất gì khác nữa hay không thì chúng tôi chưa có ñủ ñiều kiện ñể phân

tích, ñánh giá (Nguồn: VnExpress.net).

Một số nghiên cứu về Ethephon nói chung và Etylen nói riêng của các tác giả:

- Các nghiên cứu kích thích quả chín của Công ty bảo vệ thực vật Sài Gòn.

- Nghiên cứu bảo quản bưởi bằng Ethephon của Trường Đại học Nông Lâm

Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nghiên cứu kích thích ra mủ cao su bằng chế phẩm Ethephon của Viện kỹ

thuật nông nghiệp miền Nam, (Nguồn: agroviet.gov.vn).

- Nghiên cứu của ThS. Phan Nhựt Ái, Phó giám ñốc Sở NN&PTNT Vĩnh

Long (do Sở NN&PTNT Vĩnh Long và Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam

ñồng thực hiện). Đề tài về sử dụng Ethephon và các chất ñiều hoà sinh trưởng

kích thích sự phát triển của tế bào tạo giống cây sạch bệnh.

Riêng ñối với cây cà phê vối, có lẽ nghiên cứu ñầu tiên là của Phó Giáo sư,

Tiến sỹ Lê Quang Hưng [7] (Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Tp,

Hồ Chí Minh): năm 1987 tại Lâm Đồng khi xử lý GA3 ở nồng ñộ 150ppm làm

22

hoa cà phê vối nở 65,09% sau 15 ngày so với ñối chứng là 9,89%, Các thí

nghiệm năm 1991 tại Đồng Nai và Lâm Đồng (cùng tác giả trên) cũng cho kết

quả khả quan: khi phun GA3 100ppm ñã làm tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn là

78,33% (ñối chứng: 21,66%), chiều dài hạt phấn tăng lên rõ rệt 95,37µm

(ĐC:30,6 µm) và ñặc biệt là tỷ lệ hạt tròn (một nhân, caracoli) giảm rõ rệt:

6,41% (ĐC: 31,06%).

Về sử dụng Etylen (Ethrel, Ethephon) giúp quả cà phê chín ñồng loạt cũng

ñã có nhiều nghiên cứu, thực nghiệm và ñã có những kết quả ban ñầu như vụ

1986/1987 phun Ethephon 250 – 500ppm vào giai ñoạn quả già làm chín 73,6%

số quả sau 15 ngày so với ñối chứng không phun là 8,73%.

Từ tháng 09/2008 ñến 06/2009 Nguyễn Văn Hòa (Đề tài tốt nghiệp Đại học

Tây Nguyên) ñã thí nghiêm sử dụng Ethephon và NAA ñể làm quả cà phê vối

chín tập trung tại Buôn Ma Thuột và huyện Krông Ana (Đăk Lăk) ñã cho kết

quả ban ñầu là khi sử dụng Ethephon 150 – 170ppm kết hợp với NAA 50ppm

giúp quả chín ñồng loạt và giảm ñược hiện tượng rụng lá.

Tuy nhiên, vấn ñề này cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, và hầu hết trong

các ñề nghị của các tác giả nghiên cứu về nội dung này cũng ñều ñề nghị tiếp tục

nghiên cứu thêm ñể có những kết luận cụ thể hơn.

23

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: vườn cà phê vối trồng bằng giống thực sinh, thời

kỳ kinh doanh ổn ñịnh (năm thứ 7-8), khoảng cách trồng 3 x 3m, 1 cây/hố, mật

ñộ 1.110 cây/ha. Năng suất 3 năm gần ñây ñạt loại khá (từ 3- 4 tấn nhân/ha).

* Địa ñiểm: xã Trà Đa, Tp. Pleiku và Thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh

Gia Lai.

* Vật liệu sử dụng: Ethrel 40% (Trung Quốc), α- NAA (Merck – Đức).

2.2 Nội dung nghiên cứu

- Điều tra hiện trạng sản xuất cà phê tại tỉnh Gia Lai, tập trung khâu thu

hoạch, sơ chế và sử dụng chất kích thích làm chín quả.

- Nghiên cứu nồng ñộ phun Ethrel và kết hợp với α- NAA ñến sự chín của

quả, năng suất và phẩm cấp hạt cà phê.

- Nghiên cứu thời ñiểm xử lý Ethrel ñến sự chín của quả, năng suất và phẩm

cấp hạt cà phê. 2.3 Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi

2.3.1 Điều tra hiện trạng

2.3.1.1 Địa ñiểm

Điều tra 5 huyện trồng cà phê trọng ñiểm của tỉnh Gia Lai. • Huyện Kbang: ñiều tra Xã Đông, Sơ pai, Sơn Lan. • Huyện Ia Grai: ñiều tra xã ABá, Ia Sao, Ia Hrung. • Huyện Chư Sê: ñiều tra xã Dun, Ia Hlop, Thị trấn Chư sê. • Huyện Đăk Đoa: xã Nam Giang, Tân Bình, Thị trấn Đăk Đoa. • Tp, Pleiku: xã Trà Đa, Biển Hồ, An Phú và một số phường khác.

24

2.3.1.2 Quy mô ñiều tra

Mỗi xã ñiều tra 30 hộ trồng cà phê (hộ tham gia cung cấp số liệu là những

nông dân nòng cốt, có những kiến thức nhất ñịnh về kỹ thuật trồng cà phê, diện

tích: từ 0,5 ha trở lên), tổng số số hộ ñiều tra là 450 hộ.

2.3.1.3 Nội dung ñiều tra

- Điều tra về kỹ thuật canh tác cà phê.

- Khảo sát hệ thống thu mua, sơ chế.

- Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất ñể kích thích cà phê chín tập trung.

2.3.1.4 Phương pháp ñiều tra

- Phỏng vấn và ghi vào phiếu ñiều tra các thông tin (kết hợp hướng dẫn và

kiểm tra hiện trạng vườn cà phê).

- Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal).

ñiều tra nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KIP: Key Infomation Panel), ñiều tra

nông hộ ñại diện theo phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia của người

dân (PRA: Participatory Rural Appraisal).

2.3.2 Thí nghiệm 1

Xác ñịnh nồng ñộ Ethrel kết hợp α- NAA

- Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô chính, ô phụ (Split - Plot); 2 yếu tố; 3 lần

lặp, mỗi ô cơ sở: 12 cây (4x3 cây). Tổng số cây thí nghiệm: 288 cây, diện tích thí nghiệm: 4.720 m2.

- Yếu tố chính: các nồng ñộ Ethrel: 300, 500,700 ppm; phun khi quả chín

trên cây ñạt từ 10 - 20 %; liều lượng phun: 0,5 lít dung dịch/cây.

- Yếu tố phụ: có và không có phun α- NAA với nồng ñộ 50ppm. Thời ñiểm

phun: sau khi phun Ethrel 3 ngày.

- Quy cách vườn thí nghiệm:

+ Cà phê vối kinh doanh ổn ñịnh, sinh trưởng khá, vườn cây ñồng ñều.

+ Không cây che bóng hoặc có che bóng với mật ñộ thưa (< 20 cây che

bóng/ha).

25

+ Kỹ thuật phun: phun vào lúc trời râm mát.

+ Các biện pháp chăm sóc: thực hiện theo tiêu chuẩn ngành: 10 TCVN 478 -2002.

- Chỉ tiêu nghiên cứu:

+ Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày). + Tỷ lệ quả chín khi hái = (Σ số quả chín khi hái rộ/ Σ số quả thu hái x 100).

* Cách ñếm: trên cây quan trắc chọn 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành chọn 5

ñốt ở giữa, mỗi lần nhắc/công thức chọn 5 cây ñếm quả chín và quả xanh khi thu

hái. Tổng số cây ñếm 60 cây.

+ Tỷ lệ lá rụng sau khi phun Ethrel = (Σ lá rụng/Σ số lá) x100. Tương tự như

quan sát tỷ lệ quả chín. Đếm tổng số lá (xanh) trước và sau khi phun Ethrel.

+ Tỷ lệ quả rụng sau khi phun Ethrel = (Σ quả rụng/Σ quả) x100. Tương tự

như tỷ lệ rụng lá; ñếm tổng số quả trước khi phun và khi thu hoạch.

+ Năng suất (tấn quả tươi/ha): từ năng suất cà phê tươi thực thu trên ô thí

nghiệm quy ra năng suất cà phê quả tươi/ha.

+ Phẩm cấp cà phê nhân theo TCVN 4193-2005: P.100hạt, tỷ lệ các cấp hạt:

R1, R2 ...: trên mỗi công thức trước khi thu hoạch 1 ngày tiến hành thu hái toàn

bộ số quả ñã ñược ñịnh vị bằng dây (cả ở 3 lần lặp lại/công thức), trộn ñều và lấy

ra 2kg cà phê quả tươi ñể tiến hành xác ñịnh các chỉ tiêu phẩm cấp.

2.3.3 Thí nghiệm 2

Xác ñịnh thời ñiểm phun Ethrel

- Thí nghiệm tiến hành trên vườn cà phê kinh doanh ổn ñịnh. Nồng ñộ

Ethrel 300ppm (kế thừa từ TN1 năm 2009, vì ñây là nồng ñộ cho kết quả về

rụng lá, rụng quả ít nhất).

- Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCBD, gồm 4 công

thức, 3 lần lặp, mỗi ô cơ sở 20 cây/ô (4x5 cây). Tổng số cây thí nghiệm: 240 cây, diện tích thí nghiệm: 3.591 m2.

+ Các biện pháp chăm sóc: thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10 TCVN 478 -2002.

- Các công thức thí nghiệm:

26

CT1: ñối chứng, không phun Ethrel.

CT2: phun Ethrel khi có 10 - 15 % quả chín trên cây.

CT3: phun Ethrel khi có 16 - 20% số quả chín trên cây.

CT4: phun Ethrel khi có 21 - 25% số quả chín trên cây.

- Các chỉ tiêu nghiên cứu: như thí nghiệm 1.

2.4 Xử lý số liệu

* Các bước xử lý thông tin

- Kiểm tra số liệu quan trắc, thu thập.

- Mã hóa dữ liệu.

- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả.

- Xử lý số liệu thí nghiệm: dùng phần mềm Microsoft Excel.

- Xử lý số liệu ñiều tra: dùng phần mềm SPSS.

* Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp tài liệu hoá: tổng hợp tài liệu trong, ngoài nước và các kết

quả nghiên cứu về cây cà phê ở Việt Nam ñể xác ñịnh cơ sở khoa học của việc sử

dụng các chất ñiều hòa sinh trưởng làm cà phê chín ñồng loạt.

+ Phương pháp ñiều tra theo vùng ñại diện cho mỗi xã, huyện nghiên cứu, áp

dụng phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA) nhằm thu thập thông tin về

ñịa bàn sản xuất một cách nhanh chóng thông qua quan sát, thảo luận, trao ñổi và

phỏng vấn.

+ Phương pháp ñánh giá có sự tham gia của cộng ñồng (PRA).

+ Phương pháp hội thảo, chuyên gia.

2.5 Kỹ thuật sử dụng

- Kỹ thuật trồng, chăm sóc: theo tiêu chuẩn ngành: 10 TCN 478-2002.

- Phân tích một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

Lâm nghiệp Tây Nguyên.

- Kỹ thuật phân tích chất lượng hạt cà phê nhân theo tiêu chuẩn TCVN 4193 - 1998.

- Kỹ thuật pha chế hóa chất theo nguyên tắc không làm giảm hiệu lực của thuốc.

- Sử dụng công nghệ thông tin trong xử lý số liệu ñiều tra, quan trắc thí nghiệm.

27

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1 Hiện trạng sản xuất cà phê ở tỉnh Gia Lai

3.1.1 Một số ñặc ñiểm của vườn cà phê tại vùng nghiên cứu

Sau khi tổ chức ñiều tra thực tế tại các vùng trồng cà phê trọng ñiểm của

tỉnh, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu. Kết quả ñiều tra thể hiện qua

các bảng sau:

Bảng 3.1 Một số ñặc ñiểm vườn cà phê tại vùng ñiều tra (ĐVT:%)

Địa bàn ñiều tra Đặc ñiểm ĐăkĐoa Chư Sê KBang Ia Grai Pleiku

1. Địa hình

45,6 35,6 23,1 33,3 30 - Bằng phẳng

37,8 40 57,1 38,9 42,2 - Dốc nhẹ

12,2 24,4 19,8 25,5 25,6 - Dốc vừa

4,4 0 0 2,2 2,2 - Dốc

10.766 11.193 2.699 16.449 3.202 2. Diện tích (ha)

So với DT của tỉnh 14,5 15,1 3,6 22,2 4,2

3. Giống

97,8 97,8 100 100 98,9 - Cây thực sinh

2,2 2,2 0 0 1,1 - Cây ghép

4. Hình thức trồng

100 100 100 98,9 100 - Trồng thuần

- Không che bóng 90 62,2 92,3 58,9 71,1

- Có che bóng 37,8 7,7 41,1 28,9 10

- Trồng xen 0 0 1,1 0 0

Ghi chú: Về ñộ dốc: Bằng phẳng: 0 - <5%; Dốc nhẹ: 5 – <10%; Dốc vừa:

10 - <15%; Dốc: ≥ 15%.

28

Bảng 3.1 cho thấy: hầu hết diện tích trồng cà phê của tỉnh ñược trồng trên

ñất có ñộ dốc thích hợp, từ bằng phẳng - dốc nhẹ (chiếm 71 – 93%).

Về giống: hầu hết cà phê ở Gia Lai ñược trồng bằng cây thực sinh và không

rõ nguồn gốc giống (chiếm từ 97,8 - 100%), giống cà phê ñược trồng chủ yếu vẫn

là do người dân tự sản xuất (53,16%) hoặc mua tự do ngoài thị trường (46,40%).

Hiện nay, ña số vườn cây ñã già cổi, năng suất thấp, phẩm cấp hạt nhân thấp, sâu

bệnh nhiều ...; một số diện tích bắt ñầu ñào bỏ ñể trồng lại (tái canh), vấn ñề ñược

ưu tiên hàng ñầu là cần thiết phải sử dụng các giống mới ñã ñược chọn tạo nhằm

loại bỏ những tồn tại về giống trước ñây.

Một ñặc ñiểm ñáng chú ý là: 99,78% diện tích trồng cà phê ñược ñiều tra là

trồng thuần, trong ñó ña số là trồng thuần không có cây che bóng (74,90%), chỉ

có 25,1% có cây che bóng. Cây che bóng ñược trồng chủ yếu là cây muồng ñen,

keo ñậu và một số ít loại cây ăn quả.

Đây là một thực tế ñáng báo ñộng vì việc không sử dụng cây che bóng, chắn

gió sẽ làm giảm tuổi thọ của vườn cây rất nhanh, ra quả cách năm ...

3.1.2 Nguồn lực con người cho sản xuất cà phê tại các ñịa ñiểm ñiều tra

Qua bảng 3.2 cho thấy: ñộ tuổi trung bình của chủ hộ sản xuất chuyên canh cà

phê là 45 tuổi. Số khẩu trên mỗi hộ sản xuất là tương ñối cao (5 người/hộ). Thêm vào

ñó số người ở ñộ tưổi lao ñộng (>18 tuổi) trong các hộ này lại thấp (2 người/hộ). Vì

những lý do này nên tỷ lệ người sống phụ thuộc là khá cao (>50%).

Về trình ñộ học vấn: phần lớn chủ hộ sản xuất chuyên canh cà phê ở tất cả

các ñiểm ñiều tra có trình ñộ học vấn cấp 2 và cấp 3 (92,68 %). Đây chính là

ñiểm mạnh ñể ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất cà phê trêm ñịa bàn tỉnh

Gia Lai.

29

Bảng 3.2 Nguồn lực con người của các hộ trồng cà phê

Địa bàn ñiều tra

Nguồn lực con người Đăk Đoa Chư Sê KBang Ia Grai Pleiku

47,88 44,19 43,29 43,03 45,77 Tuổi chủ hộ

5,13 4,63 4,76 4,67 4,78 Số khẩu

2,61 2,40 2,41 2,43 2,44 Lao ñộng

50,87 51,80 50,58 52,14 51,16 Tỷ lệ phụ thuộc (%)

Trình ñộ học vấn (%)

0 0 0 0 0 Không ñi học

10,00 5,56 6,59 12,22 2,22 - Cấp 1

65,56 38,89 57,14 46,67 44,44 - Cấp 2

24,44 55,56 36,26 41,11 53,33 - Cấp 3

3.1.3 Tưới nước cho cà phê

* Tưới nước

Bảng 3.3 cho thấy: tại huyện KBang có 1,1% hộ không tưới nước cho cà

phê, ñây chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ diện tích của huyện không tưới nước

hoặc tưới rất ít, ñiều này là do vùng này ảnh hưởng 2 vùng khí hậu: khí hậu Tây

Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Mặt khác, phần lớn diện tích của vùng này

chủ yếu nằm ven rừng nên khí hậu không khắc nghiệt như các vùng khác, chính

do ảnh hưởng của khí hậu như vậy nên cà phê vùng này ra hoa hầu như quanh

năm, cà phê chín rải rác, năng suất không cao.

* Về lượng nước tưới: các hộ sản xuất cà phê ở các vùng ñiều tra có xu

hướng tưới nước cho cà phê với lượng nước rất cao (tưới ñầy bồn: 800 – 1.000

lít/bồn/lần) chiếm ñến 84,42%, họ nghĩ rằng càng tưới nước nhiều thì năng suất

càng tăng, song những kết quả nghiên cứu cho thấy ñến ngưỡng nhất ñịnh năng

suất không tăng lên, mặt khác lượng nước quá thừa sẽ gây nên hiện tượng rữa

trôi dinh dưỡng theo chiều sâu vừa làm giảm ñộ phì ñất vừa tăng chi phí tưới

nước, và tất yếu là lợi nhuận sẽ giảm tương ứng. Hơn nữa, với lượng nước tưới

30

cho cà phê quá cao sẽ làm lãng phí nguồn tài nguyên nước vốn dĩ ñã khan hiếm

ở vùng Tây Nguyên.

Số hộ tưới nước có kiểm soát chiếm tỷ lệ rất thấp, trong các huyện ñiều tra

thì huyện Chư Sê có tỷ lệ hộ tưới nước có kiểm soát chiếm cao nhất (20%).

* Về phương pháp tưới: phương pháp tưới gốc (dí) là chính (87,80%), ưu

ñiểm của kỹ thuật tưới gốc là chi phí mua trang thiết bị thấp, tổn thất nước trong

quá trình tưới không ñáng kể nên tiết kiệm ñược lượng nước.

Bảng 3.3 Kỹ thuật tưới nước cho cà phê (ĐVT: %)

Địa bàn ñiều tra Các biện pháp

Ia Grai Kbang Đăk Đoa Chư Sê PleiKu kỹ thuật

Tưới nước

- Không 0 1,10 0 0 0

- Có 100 98,90 100 100 100

Kỹ thuật tưới

- Dí 85,6 95,6 91,1 87,8 78,9

- Bét 13,3 5,6 3,3 4,4 3,3

- Tràn 7,8 8,9 1,1 4,4 8,0

Lượng nước tưới

- Đầy bồn (800-1.000 lít) 91,1 94,4 94,4 54,4 87,8

- < 500 lít 5,6 2,2 1,1 20,0 7,8

- 500-700 lít 1,1 3,3 1,1 14,4 3,3

- > 700 lít 2,2 0 3,3 11,1 1,1

Chu kỳ tưới

- < 20 ngày 6,7 12,2 1,1 6,7 12,1

- 20-25 ngày 26,7 55,6 54,4 28,9 33,3

- 25-30 ngày 54,4 23,3 37,8 63,3 45,6

- > 30 ngày 12,1 8,9 6,7 1,1 8,9

31

+ Tưới phun mưa: chỉ một diện tích rất nhỏ (dưới 6%) ñược tưới bét (phun

mưa), ñây là phương pháp tưới tiên tiến, tuy nhiên chưa ñược sử dụng phổ biến

do giá thành cao, lắp ñặt và vận hành khá phức tạp,

+ Tưới tràn: số hộ còn sử dụng biện pháp tưới tràn chiếm 6,04%, các hộ này

chủ yếu ở các vùng trồng cà phê tập trung tại huyện Ia Grai, ñây là phương pháp

tưới không ñược khuyến cáo vì gây xói mòn ñất, nổi rễ cà phê và ñặc biệt lây lan

bệnh rất nhanh, nhất là bệnh rễ,

* Chu kỳ tưới

Tùy vào ñiều kiện thời tiết từng năm các vườn cây ñược tưới trung bình với

chu kỳ từ 20 - 25 ngày chiếm 39,78%, chu kỳ 25 – 30 ngày chiếm 44,88%, nhìn

chung sự chênh lệch giữa chu kỳ 20 – 25 ngày và 25 – 30 ngày không nhiều,

Điều này chứng tỏ chu kỳ tưới phổ biến nhất là nằm trong khoảng từ 20 ñến 30

ngày và phụ thuộc rất nhiều vào các ñiều kiện ngoại cảnh (tuổi cây, chế ñộ che

bóng, vùng khí hậu, ñất ñai ...).

24%

43%

Giếng Ao hồ Sông suối

33%

* Nguồn nước tưới

Biểu ñồ 3.1 Tình hình sử dụng nguồn nước tại vùng ñiều tra

Biểu ñồ 3.1 cho thấy: nguồn sông, suối chiếm tỷ lệ rất cao (43%), kế ñến là

sử dụng ao hồ (tự nhiên hoặc nhân tạo, chiếm 33%), số hộ ñào giếng ñể tưới

chiếm 24%, ñây là thực trạng ñáng báo ñộng khi mà nguồn nước mặt và nước

32

ngầm ngày càng cạn kiệt vì việc sử dụng nguồn nước ngầm ñể phục vụ cho việc

tưới cà phê và trong tương lai không xa sẽ xuất hiện những ñợt hạn khốc liệt gây

tổn thất lớn cho cây trồng, nguồn nước này thường không ñảm bảo, hay xảy ra

37%

Thiếu nước Đủ nước

63%

tình trạng thiếu nước tưới.

Biểu ñồ 3.2 Hiện trạng nguồn nước tưới

Biểu ñồ 3.2 cho thấy: có ñến 1/3 (37%) diện tích cà phê tại các vùng ñiều tra

thiếu nước tưới. Nguyên nhân là do việc tưới nước quá lãng phí của các hộ, ñặc

biệt là các hộ phía ñầu nguồn làm cho các hộ phía dưới thiếu nước tưới, hơn nữa

việc phá bỏ các ñai rừng chắn gió, hệ thống cây che bóng trong vườn cà phê góp

phần cho việc thiếu nước tưới ngày càng trầm trọng hơn.

1%

23%

Tháng 11-12 Tháng 1-2 Tháng 3

76%

* Về thời ñiểm tưới

Biểu ñồ 3.3 Thời ñiểm tưới nước lần ñầu

33

Biểu ñồ 3.3 cho thấy: thời ñiểm tưới nước lần tập trung chủ yếu vào tháng

1-2 (trước Tết âm lịch, từ 61,11% - 95,56%), tưới lần ñầu vào tháng 11-12

(chiếm 23%).

Riêng huyện KBang do có khí hậu ñặc biệt như trên ñã nêu nên tưới nước

lần ñầu chậm hơn các vùng khác, tháng 11-12 chỉ có 1,11% số hộ tưới nước,

tháng 1-2 chiếm 95,56%, tại huyện này có hộ ñến tháng 3 mới tưới nước lần ñầu

cho cà phê (3,33%).

Biểu ñồ 3.4 Căn cứ tưới nước của các hộ tại vùng ñiều tra

Từ biểu ñồ 3.4 cho thấy hầu hết các hộ xác ñịnh thời ñiểm tưới lần ñầu ñều

dựa vào kinh nghiệm (chiếm 67%), các hộ chỉ nhìn cây cà phê héo là tiến hành

tưới nước mà chưa quan tâm ñến việc cây ñã phân hóa mầm hoa ñầy ñủ chưa,

lượng nước còn trong ñất có ñảm bảo cho cây hay không và hoàn toàn cảm tính

không dựa trên một cơ sở khoa học nào, chỉ có 14% là có tham khảo ý kiến của

cán bộ có chuyên môn mà cụ thể là cán bộ khuyến nông trên ñịa bàn.

* Số lần tưới

Số lần tưới nước phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện thời tiết, tình hình che

bóng, chắn gió của vườn cà phê.

34

5

4

3,24

2,97

2,96

2,88

3

1,95

2

1

0

Ia Grai

KBang

Đak Đoa

Chư Sê

PleiKu

Biểu ñồ 3.5 Số lần tưới

Từ biểu ñồ 3.5 cho thấy: số lần tưới biến ñộng từ 1 - 4 lần, số lần tưới trung

bình dao ñộng từ 1,95-3,24 lần; tại huyện Chư Sê có 25 hộ (chiếm 27,78%) tưới

nước 4 lần cho cà phê, huyện Đăk Đoa và Tp. Pleiku có 10 hộ (chiếm 11,11%),

riêng huyện KBang có 30 hộ chỉ tưới 1 lần (chiếm 33,33%).

3.1.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV

Kết quả ñiều tra tại bảng 3.4 cho thấy: gần 100% số hộ ñược ñiều tra ñều trả

lời là hằng năm phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñể phòng trừ các loài sâu,

bệnh hại chính như rệp sáp, mọt ñục cành, bệnh gỉ sắt… Hầu hết các hộ ñều

phun toàn bộ diện tích khi có sâu bệnh chứ không thực hiện phun cục bộ như

khuyên cáo của các cơ quan chuyên môn. Số lần phun biến ñộng từ 1 - 3 lần,

riêng huyện Kbang biến ñộng nhiều hơn: 1 – 5 lần.

Đây cũng là một thực tế ñáng báo ñộng khi mà người sản xuất cà phê lạm

dụng thuốc trừ sâu hoá học trên ñồng ruộng, không nhhững làm tăng chi phí ñầu

tư, phá vỡ cân bằng sinh thái (tiêu diệt luôn các loại côn trùng có ích), ñể lại dư

lượng trên nông sản, huỷ hoại môi trường.

Về sử dụng các loại chất kích thích gây chín tập trung: Kết quả ñiều tra

cũng cho thấy không có hộ nào sử dụng chất kích thích sinh trưởng ñể phun cho

quả cà phê chín tập trung.

35

Bảng 3.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV (ĐVT: %)

Tình hình sử dụng Thuốc BVTV

Ia Grai KBang

PleiKu

100,0

98,9

Địa bàn ñiều tra Đăk Đoa 91,1

Chư Sê 97,8

100,0

Sử dụng thuốc hóa học

Cách phun

- Phun phòng

55,6

30,3

19,5

27,3

47,8

- Phun toàn bộ khi có sâu bệnh

22,2

41,6

58,5

45,5

42,2

- Phun cục bộ

22,2

28,1

22,0

27,3

10,0

1,8

1,9

1,4

1,5

1,8

Số lần phun

1-4

1-5

1-3

1-3

1-3

Biến ñộng số lần phun

Sử dụng KTST làm chín cà phê

- Có

0

0

0

0

0

- Không

100

100

100

100

100

3.1.5 Về sử dụng phân bón

* Phân hữu cơ

Bảng 3.5 Tình hình sử dụng phân hữu cơ (ĐVT: %)

Địa bàn ñiều tra

Tình hình sử dụng phân

hữu cơ

Ia Grai Kbang Đăk Đoa Chư Sê PleiKu

Sử dụng phân chuồng

- Không

36,7

56,0

14,4

12,2

30,0

- Có

63,3

44,0

85,6

87,8

70,0

Số lượng (tấn/ha)

- < 10

22,8

57,5

11,7

15,2

25,4

- 10-20

54,4

37,5

74,0

75,9

66,7

- > 20

22,8

5,0

14,3

8,9

7,9

Chu kỳ bón (lần/năm)

- 1-2 năm

84,2

90,0

87,0

83,5

84,1

- > 2 năm

15,8

10,0

13,0

16,5

15,9

36

Bảng 3.5 cho thấy: có 30% số hộ không sử dụng phân hữu cơ, lượng bón/ha

ở mức 10-20 tấn chiếm tỷ lệ cao (61,7%), số hộ sử dụng thấp hơn 10 tấn phân/ha

chiếm 26,5%, phần lớn tập trung ở huyện KBang và các hộ ñồng bào dân tộc

thiểu số.

Chu kỳ bón chủ yếu là 1-2 năm bón một lần (chiếm 85,8%) ñiều này rất tốt

cho cà phê sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, do chăn nuôi ít phát triển và

diện tích cà phê của tỉnh quá lớn nên áp lực thiếu phân chuồng thường xuyên xảy

ra trên ñịa bàn toàn tỉnh.

Để khắc phục sự thiếu hụt này nhiều hộ dân ñã tận dụng phụ phế phẩm sẳn

có trên lô có ñể bón, ñặc biệt là việc sử dụng vỏ cà phê làm phân bón ñang ñược

mở rộng.

Biểu ñồ 3.6 Thực trạng sử dụng vỏ cà phê làm phân bón

Biểu ñồ 3.6 cho thấy: số hộ sử dụng vỏ cà phê làm phân bón lại chiếm tỷ lệ

chưa cao (40%), các hộ trồng cà phê tại huyện KBang chủ yếu bán cà phê quả

tươi nên không có vỏ ñể bón, theo ñiều tra cho thấy chỉ có 2 hộ có dùng vỏ cà

phê chiếm 2,2% trong tổng số hộ ñiều tra của huyện. Tại huyện Ia Grai, Đăk Đoa

có trên 50% số hộ có sử dụng vỏ cà phê làm phân bón.

Để sử dụng vỏ cà phê bón lại cho vườn tốt nhất là phải ủ cho vỏ hoai mục

trước khi bón cho cây.

37

Biểu ñồ 3.7 Phương pháp sử dụng vỏ cà phê

Tuy nhiên, kết quả ñiều tra qua biểu ñồ 3.7 cho thấy: 64% số hộ dùng vỏ cà

phê bón trực tiếp trên lô mà không ủ. Đây là ñiều mà các ngành chức năng cần

có biện pháp khuyến cáo các hộ nên tiến hành dùng vôi, phân lân, phân chuồng,

chế phẩm sinh học, ... ñể ủ cho vỏ cà phê hoai mục trước khi bón vì vừa hạn chế

khả năng lây lan nguồn bệnh vừa tăng hàm lượng dinh dưỡng của phân khi bón

cho cây cà phê.

* Phân vô cơ

Số liệu ñiều tra qua biểu ñồ 3.8 cho thấy có hơn 99% diện tích cà phê ñược

các nông hộ sử dụng NPK hỗn hợp, hoặc bón kết hợp phân hỗn hợp với phân

ñơn, chỉ có 1% sử dụng phân ñơn bón cho cà phê.

2%

1%

Sử dụng phân ñơn

97%

Sử dụng phân hỗn hợp

Sử dụng kết hợp(phân ñơn + hỗn hợp)

Biểu ñồ 3.8 Tình hình sử dụng phân hóa học

38

Bảng 3.6 Liều lượng phân hóa học (kg/ha/năm)

Địa bàn ñiều tra Liều lượng Ia Grai Kbang Đak Đoa Chư Sê PleiKu

277,53 317,91 300,62 475,32 373,94 Phân SA

379,6 371,76 371,5 504,38 395,75 Phân Ure

675,53 561,63 588,6 706,84 585,07 Phân lân

282,59 263,52 280,75 508,55 348,48 Phân KCl

456,06 383,83 631,33 727,22 731,58 Phân NPK

Về lượng phân vô cơ sử dụng, kết quả ñiều tra qua bảng 3.6 cho thấy: lượng

phân bón trung bình của các hộ trồng cà phê trên ñịa bàn 5 huyện là: 349,06 kg

SA + 404,6 kg Ure + 623,53 kg lân + 336,78 kg kali và 586 kg NPK. Như vậy,

bình quân hơn 2 tấn phân hóa học/ha, ñây là con số rất cao so với khuyến cáo

của Viện KHKT NLN Tây Nguyên (Urê: 400-450, SA: 200-250, Lân nung chảy:

450-550, Kali Clorua: 350-400 kg/ha/năm).

Như vậy, có thể khẳng ñịnh với ñiều kiện về ñất ñai, thời tiết khí hậu, các

chế ñộ chăm sóc nêu trên, với năng suất bình quân như phần tổng quan ñã ñưa

ra, với những phân tích trên ñã chỉ ra rằng:

- Việc sử dụng phân hóa học bón cho cà phê là hoàn toàn cảm tính không

dựa trên một cơ sở khoa học nào về lý, hóa tính ñất, yêu cầu của cây, năng suất

sản lượng, về ñảm bảo các yếu tố về môi trường ...

- Lượng phân bón vừa thừa vừa mất cân ñối, chỉ tập trung bón các loại phân ña

lượng (N,P,K) mà ít chú ý ñến phân trung và vi lượng: Canxi, Mangie, Kẽm, Bo...

39

3.1.6 Tình hình thu hoạch và chế biến cà phê tại các nông hộ

Bảng 3.7 Thu hoạch cà phê (ĐVT: % số hộ ñiều tra)

Địa bàn nghiên cứu Chỉ tiêu Ia Grai KBang Đak Đoa Chư Sê Pleiku

1. Số ñợt thu hoạch

- 1 ñợt 16,67 23,08 13,33 1,11 3,33

- 2 ñợt 57,78 38,46 50,00 23,33 65,56

- 3 ñợt 25,56 36,26 36,67 75,56 31,11

- 4 ñợt - 2,20 - - -

2. Tỷ lệ trái chín

- < 50 % 2,22 23,08 26,67 53,33 38,89

- 50-70 % 87,78 76,92 62,22 42,22 58,89

- > 70 % 10,00 0,00 11,11 4,44 2,22

* Về số lần thu hoạch

Qua bảng 3.7 cho thấy: biến ñộng từ 1 - 4 ñợt, ñợt 1 hái bói với lượng quả

không ñáng kể, chủ yếu tập trung thu hoạch ñợt 2 và ñợt 3 vào tháng 11-12.

Số hộ thu hoạch 1 ñợt (chiếm 11,5%) với lý do thuận tiện cho việc bảo vệ

sản phẩm và giảm chi phí thu hái. Số hộ thu hái 2 ñợt chiếm tỷ lệ cao (47,03%)

gồm một ñợt bói và sau ñó ñợi tỷ lệ quả chín trên cây trên 50% tiến hành hái tuốt

toàn bộ cả lô. Số hộ thu hoạch 3 ñợt (chiếm 41,03%) và chỉ có 2,2% trong tổng

số hộ thu hái 4 ñợt (huyện KBang).

Địa phương có tỷ lệ thu hoạch 2 ñợt cao nhất là Pleiku (chiếm 65,56%) và

Chư Sê là huyện có tỷ lệ thu hoạch 3 ñợt cao nhất (75,56%).

Nhìn chung, các số liệu thu thập cho thấy bức tranh tổng thể số lần thu

hoạch chủ yếu phụ thuộc vào khả năng bảo vệ sản phẩm, khả năng huy ñộng

nguồn nhân công phục vụ thu hoạch mà hầu như ít chú trọng ñến việc ñảm bảo

năng suất, chất lượng của cà phê khi thu hái.

40

* Về tỷ lệ quả chín

Chỉ có 5,56% nông hộ thu hoạch với tỷ lệ quả chín > 70% và 28,84% nông

hộ thu hoạch với tỷ lệ quả chín dưới 50%. Nguyên nhân: giá bán cà phê nhân

ñược chế biến từ cà phê quả xanh không thấp hơn so với cà phê nhân chế biến từ

cà phê quả chín; thu xanh ñể bảo vệ sản phẩm trên lô, tránh trộm cắp.

Khi hái quả quá xanh, ngoài việc giảm chất lượng cà phê nhân do nhân bị

xanh non, hạt nhăn, còn bị giảm về năng suất cà phê do nhân nhẹ hơn, chưa tích

luỹ ñầy ñủ chất khô. Theo nghiên cứu của Chế Thị Đa (Viện KHKT Nông Lâm

nghiệp Tây Nguyên) cho thấy: khi thu hái quả xanh với tỷ lệ 30% năng suất

giảm 5%, nếu thu hái xanh với tỷ lệ 50% năng suất giảm trên 8% tính theo tỷ lệ

quả tươi. Hầu hết nông dân ñều nhận biết ñược sự hao hụt sản lượng do hái xanh

nhưng vẫn tiếp tục hái xanh ngày càng nhiều do vấn ñề bảo vệ sản phẩm khó khăn và

chưa ñược hưởng lợi trong chênh lệch giá cà phê nhân giữa thu xanh và thu chín.

Mặt khác, việc thu quả xanh trong nhiều năm liên tục sẽ làm thay ñổi chu kỳ

ra hoa của cây cà phê. Thu hoạch xong sớm, các nông hộ có khuynh hướng tưới

sớm hơn và kết quả là vụ thu hoạch sẽ ñến sớm hơn (tháng 10, 11 hàng năm), lúc

này ñiều kiện thời tiết nhiều năm không thuận lợi cho thu hoạch và chế biến do

mùa mưa chưa kết thúc.

Đây cũng là một vấn ñề ñáng báo ñộng, tuy các cơ quan quản lý, các cơ

quan tham mưu (nghiên cứu khoa học, khuyến nông ...) ñã nhiều năm qua

khuyến cáo, ban hành các chủ trương, chỉ thị ... ñể tăng tỷ lệ quả chín khi thu

hoạch nhưng nhìn chung vấn ñề thu hoạch quả xanh, non vẫn còn xảy ra khá phổ

biến trên ñịa bàn toàn tỉnh.

41

* Sơ chế

Bảng 3.8 Tình hình sơ chế và tiêu thụ sản phẩm (ĐVT: %)

Địa bàn nghiên cứu Chỉ tiêu Ia Grai Kbang Đak Đoa Chư Sê PleiKu

Tình hình sơ chế

- Phơi khô, bán 5,56 2,20 40,00 2,22 6,67

- Phơi khô, xay nhân 45,56 5,49 58,89 87,78 43,33

- Bán quả tươi 48,89 92,31 1,11 10,00 50,00

Nơi bán sản phẩm

65,56 98,90 83,33 100 100 - Tại nhà

- Đại lý 26,67 1,10 15,56 - -

- Ký gửi 7,78 - 1,11 - -

Để ñạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quá trình sản xuất cà phê các hộ có nhiều

kinh nghiệm thường phơi khô, xay thành nhân mới bán. Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ

lệ này còn khiêm tốn (chỉ ñạt xấp xỉ 50%), trong ñó cao nhất là ở tại huyện Chư Sê và

thấp nhất là ở huyện KBang (do không phơi ñược). Điều này cho thấy trong chuỗi giá

trị cà phê người nông dân còn chịu những thiệt thòi không ñáng có.

Sơ ñồ tiêu thụ sản phẩm cà phê ñược thể hiện như sau:

Nông hộ trồng cà phê (cid:1) Người thu gom (nhân xô, vỏ khô, tươi) (cid:1) Đại lý thu mua, chế biến (nhân xô ñã phân loại) (cid:1) Đại lý thu mua, chế biến, xuất khẩu (phân loại) (cid:1) Nhà xuất khẩu.

42

Năng suất (tấn nhân/ha)

5

3,7

4

3,4

3,1

2,9

3

2,3

2

1

0

Ia Grai

KBang

Đăk Đoa

Chư Sê

Pleiku

3.1.7 Năng suất

Biểu ñồ 3.9 Năng suất trung bình (tấn nhân/ha)

Năng suất là chỉ tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp

ñến hiệu quả kinh tế. Qua biểu ñồ 3.9 cho thấy: năng suất ñạt cao nhất là huyện

Chư Sê (3,7tấn nhân/ha), kế ñến là huyện Đăk Đoa (3,4 tấn nhân/ha) và thấp

nhất là huyện KBang (chỉ ñạt 2,3 tấn nhân/ha).

Tại Chư Sê năng suất trung bình cao nhất toàn tỉnh là do ñây là ñịa phương

ñược tiếp cận sớm nhất và trên diện rộng các tiến bộ về KHKT ... trong canh tác

cà phê thông qua các Dự án, Đề tài nghiên cứu khoa học ... ñã giúp người sản

xuất cà phê nâng cao năng suất. Còn tại KBang, năng suất trung bình thấp nhất

toàn tỉnh ngoài yếu tố khách quan là do ñiều kiện khí hậu tại ñây chịu ảnh hưởng

của cả 2 vùng (miền núi và ñồng bằng), mùa mưa ñến sớm hơn khi mà mầm hoa

chưa phân hoá hoàn toàn dẫn ñến hoa ra rải rác, thu hoạch làm nhiều ñợt (4 ñợt),

và còn do là ñịa phương ở xa trung tâm, giao thông khó khăn nên việc tiếp cận

các tiến bộ KHKT còn hạn chế.

3.2 Kết quả nghiên cứu nồng ñộ phun chất ñiều hòa sinh trưởng

3.2.1 Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất

Để ñánh giá việc phun chất ñiều hoà sinh trưởng có tác ñộng như thế nào

ñến hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trên các vườn thí nghiệm, chúng tôi tiến

43

hành lấy mẫu ñất trước khi phun chất ñiều hòa sinh trưởng và lấy trước khi thu

hoạch. Mẫu ñất ñược phân tích tại Viện KHKT NLN Tây Nguyên.

Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất trước và sau khi phun Ethrel

HC %

N %

pHKCl

P2O5 dễ tiêu (mg/100g ñất)

tại huyện Chư sê (trước thu hoạch)

Công thức

K2O dễ tiêu (mg/100g ñất) Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau

CT1 (ĐC)

3,73 3,77 4,71 4,74 0,15 0,14 11,93 10,90 21,89 20,88

CT2 (300ppm) 3,64 3,60 3,50 3,55 0,18 0,17 10,24 9,21 35,87 32,77

CT3 (500ppm) 3,76 3,75 3,61 3,58 0,11 0,10 8,78 8,45 32,95 29,12

CT4 (700ppm) 4,00 4,05 2,85 2,81 0,09 0,10 9,20 9,00 22,95 20,55

Bảng 3.9 cho thấy:

+ pHKCl thấp, ñất vườn thí nghiệm chua, dao ñộng trong khoảng từ 3,64 - 4,05;

Trước và sau thí nghiệm biến ñộng không nhiều giữa các công thức (0,04 - 0,05).

+ Hàm lượng hữu cơ tổng số trong ñất biến ñộng từ trung bình ñến giàu,

trong ñó công thức 1, 3 (không phun và phun Ethrel nồng ñộ 500ppm) hàm

lượng hữu cơ giàu, hai công thức còn lại ở mức trung bình. Sự biến ñộng trước

và sau thí nghiệm cũng không cao (0,03- 0,05%).

+ Đạm tổng số ở mức rất nghèo ñến trung bình, biến ñộng từ 0,09-0,18%,

công thức 2 ñạt trung bình, công thức 4 có hàm lượng ñạm tổng số rất nghèo.

Theo chúng tôi, nguyên nhân chính ở ñây là do ñộ ñồng ñều về ñộ phì ñất chứ

không phải nguyên nhân tác ñộng của thí nghiệm. Sự chênh lệch chỉ tiêu này của

các công thức trước và sau thí nghiệm cũng rất ít (chỉ 0,01%).

+ Lân dễ tiêu trong ñất ở mức giàu. Hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất rất cao,

biến ñộng từ 8,78 - 11,93 mg/100g, chênh lệch trước và sau thí nghiệm cũng

không nhiều.

44

+ Kali dễ tiêu trong ñất ở mức ñộ trung bình ñến khá, biến ñộng từ 21,89 -

35,87 mg/100g ñất.

Như vậy, vườn cà phê thí nghiệm có ñộ phì không cao, chỉ có 2 chỉ tiêu là

hữu cơ và lân dễ tiêu là ñạt trị số giàu, còn các chỉ tiêu khác ñều ở mức trung

bình ñến nghèo. Để ñạt ñược năng suất cao chủ hộ cần chú trọng ñầu tư thêm

phân hữu cơ ñể cải thiện ñộ chua của ñất và tăng cường bổ sung thêm phân bón.

Trước và sau thí nghiệm một số chỉ tiêu hoá tính ñất chênh lệch không ñáng

kể. Như vậy việc phun Ethrel cho cà phê không ảnh hưởng ñến ñộ phì ñất.

Bảng 3.10 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất trước và sau khi phun Ethrel

tại Tp. Pleiku (trước thu hoạch)

HC %

N %

P2O5 dễ tiêu

pHKCl

K2O dễ tiêu (mg/100g ñất)

Công thức

(mg/100g ñất)

Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau

CT1 (ĐC)

0,15 0,17 6,57 6,21 12,58 12,88

3,96 4,01 4,38 4,32

CT2 (300ppm)

0,18 0,16 6,75 4,25 6,37 6,45

3,87 3,92 4,93 4,78

CT3 (500ppm)

3,92 3,89 5,25 5,16

0,22 0,20 13,14

20,34 19,12

11,1 0

CT4 (700ppm)

3,89 3,80 4,49 4,41

0,17 0,16 3,00 3,17 7,92 7,52

* Độ phì của ñất trước khi thí nghiệm

- Đất rất chua, pHKCl biến ñộng từ 3,87 - 3,96.

- Hữu cơ tổng số trong ñất ở mức giàu, biến ñộng từ 4,38 - 5,25%.

- Hàm lượng ñạm tổng số ở mức trung bình ñến trung bình khá.

- Lân dễ tiêu ở mức giàu, biến ñộng từ 3,00 - 13,14 mg/100g ñất.

- Kali dễ tiêu ở mức ñộ rất nghèo (công thức 2, 4) ñến trung bình.

Xếp loại ñộ phì ñất thí nghiệm ở mức trung bình.

* Độ phì của ñất sau khi thí nghiệm (trước thu hoạch)

Độ phì của ñất sau khi phun Ethrel chênh lệch với trước thí nghiệm không

ñáng kể.

45

Nhận xét chung: qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính ñất tại cả

hai ñịa ñiểm nghiên cứu cho thấy hàm lượng dinh dưỡng ñều ở mức trung bình.

Tuy ñây chỉ là chỉ tiêu mang tính chất thăm dò vì thời gian từ khi phun ñến thu

hoạch ngắn (trên 20 ngày), lúc này sự hút dinh dưỡng từ ñất lên cây giảm hẳn mà

tập trung chủ yếu vào sự chuyển hoá các chất ñã tích luỹ trong quả ñể chuyển

sang giai ñoạn chín. Nhưng qua kết quả phân tích ñất ñã chứng minh rằng: việc

phun và không phun Ethrel không làm ảnh hưởng ñến hàm lượng dinh dưỡng

trong ñất làm thí nghiệm.

3.2.2 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch

Bảng 3.11 Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày)

Chỉ tiêu

Thời gian phun

Thời gian phun

Chư Sê Thời gian thu hoạch Pleiku Thời gian thu hoạch

Công thức

Thời gian từ phun ñến thu hoạch

Thời gian từ phun ñến thu hoạch

23/11/10 15/12/10

26/11/10 20/12/10

22

24

CT1 (ĐC)

23/11/10 15/12/10

26/11/10 20/12/10

22

24

CT2 (300ppm)

2311/10

15/12/10

26/11/10 20/12/10

22

24

CT3 (500ppm)

23/11/10 15/12/10

26/11/10 20/12/10

22

24

CT4 (700ppm)

Sau khi quả cà phê ñã tích luỹ ñầy ñủ chất khô (buồng chứa nhân ñã ñầy,

nhân ñã cứng) và có khoảng 10 -15% số quả trên cây ñã chín, chúng tôi tiến

hành phun Ethrel theo các công thức như trên.

Kết quả theo dõi thể hiện tại bảng 3.11.

Về thời ñiểm thu hoạch, mặc dù nhóm thực hiện ñề tài ñộng viên 2 hộ tham

gia ñể quả cà phê tại CT4 (700ppm) ñạt tỷ lệ 95% mới tiến hành thu hoạch

nhưng do công tác bảo vệ sản phẩm của diện tích tham gia thí nghiệm chưa thật

sự ñảm bảo nên chủ hộ ñã tiến hành cho thu hái.

Thời gian từ phun ñến thu hoạch ñược tính từ lúc phun chất ñiều hòa sinh

trưởng ñến lúc thu hoạch cà phê. Thời gian từ khi phun ñến khi thu hoạch tại

huyện Chư Sê là 22 ngày, tại Tp. Pleiku là 24 ngày. Nhìn chung, thời gian từ khi

46

phun ñến thu hoạch ở 2 ñịa ñiểm thí nghiệm chênh lệch không nhiều (khoảng 2

ngày). Nguyên nhân chủ yếu của việc thu hoạch sớm hơn ở Chư Sê là do công

tác bảo vệ tại khu vực này không ñảm bảo, vườn thí nghiệm xa khu dân cư và

các vườn xung quanh ñã tiến hành thu hoạch xong.

3.2.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín của cà phê (%)

Chư Sê Pleiku

Công thức

Tỷ lệ Chín Chênh lệch so với Đ/C Tỷ lệ Chín

CT1 (ĐC) 61,25 a - 69,10 a Chênh lệch so với Đ/C -

24,29 93,90 b 24,80 CT2 (300ppm) 85,54 bc

CT3 (500ppm) 81,06 b 19,81 92,51 b 23,41

CT4 (700ppm) 87,18 c 25,93 93,36 b 24,26

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

5,84 7,60 LSD0,05

Đặc tính quan trọng nhất của Etylen là khả năng kích thích quá trình chín

của các loại hoa quả. Dấm chín quả bằng Etylen có ưu ñiểm là quá trình chín

diễn ra nhanh (khoảng 2 - 4 ngày) và có ñộ chín ñồng ñều cao hơn rất nhiều so

với các phương pháp truyền thống khác khác (ñất ñèn, ủ lá xoan...)

Để dấm chín quả, chỉ cần cho quả tiếp xúc với khí Etylen ở nồng ñộ 100 -

150 ppm trong thời gian 24 giờ, sau ñó ñể ở ñiều kiện bình thường quả sẽ tự chín

trong vòng 2 - 4 ngày.

Tuy nhiên, nhược ñiểm của việc sử dụng Etylen là vấn ñề an toàn cháy nổ

khi ở nồng ñộ cao (trên 2,7%). Nếu sử dụng Etylen trực tiếp từ các bình chứa khí

thông thường mà không kiểm soát ñược nồng ñộ thì sẽ gây nguy cơ cháy nổ rất

nguy hiểm.

Để khắc phục nhược ñiểm này, ở các nước tiên tiến (Mỹ, Anh, Australia…)

người ta không sử dụng khí Etylen trực tiếp từ bình khí mà sử dụng các thiết bị

47

sinh Etylen với các tên thương mại như Easy-Ripe® Generator (của hãng

Catalytic Generators). Các thiết bị này sẽ sinh ra một lượng khí Etylen nhất ñịnh

ñược kiểm soát nồng ñộ cho phù hợp với từng loại quả. Tuy nhiên, các thiết bị

này chỉ phù hợp với ñiều kiện sản xuất lớn, kho phải có kích thước tối thiểu là 42,5m3 và như vậy sẽ không phù hợp trong ñiều kiện sản xuất và buôn bán nhỏ ở

nước ta hiện nay [8].

Để có thể ứng dụng ñược Etylen một cách an toàn trong ñiều kiện sản xuất

nhỏ, người ta ñã nghiên cứu sản xuất các chế phẩm mà khi hòa tan vào nước sẽ

giải phóng ra một lượng nhỏ khí Etylen ñủ làm chín quả như Ethrel, Ethephon ...

Trong thí nghiệm này chúng tôi dùng Ethrel ngoại sinh ñể phun vào cây khi

quả ñã già và có tỷ lệ chín từ 10 -20% ở các nồng ñộ 300, 500 và 700ppm.

Kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.12.

Bảng 3.12 cho thấy: tỷ lệ quả chín ở 3 công thức phun Ethrel tại 2 ñịa ñiểm

ñều cao hơn hẳn so với ñối chứng không phun (từ 19,81 - 25,93%).

Tại huyện Chư Sê các công thức có phun Ethrel khác biệt có ý nghĩa thống

kê với công thức ñối chứng. Công thức phun Ethrel với nồng ñộ 500, 700ppm

sai khác có ý nghĩa thống kê nhưng không có ý nghĩa thống kê với công thức

phun Ethrel 300ppm. Trong ñó, công thức 4 (phun Ethrel với nồng ñộ 700ppm)

có tỷ lệ chín cao nhất (87,18%).

Tại Tp. Pleiku các công thức có phun Ethrel ñều sai khác không có ý nghĩa

thống kê nhưng có ý nghĩa thống kê với ñối chứng (CT1-không phun). Trong ñó,

công thức 2 (phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm) có tỷ lệ chín cao nhất (93,90%).

Kết quả này cũng phù hợp với các thí nghiệm của Nguyễn Văn Hoà, (2009)

tại huyện Krông Ana và Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk [6].

Qua ñó cho thấy: việc phun Ethrel với các nồng ñộ 300, 500, 700 ppm ñã

làm quả cà phê chín tăng lên từ 19,81% ñến 25,93% so với không phun Ethrel.

48

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá (%)

Chư Sê

Pleiku

Công thức

Tỷ lệ Rụng lá

Chênh lệch so với Đ/C

Tỷ lệ Rụng lá

10,49 a

-

8,89 a

CT1 (ĐC)

Chênh lệch so với Đ/C -

20,31 b

9,82

20,11 b

11,23

CT2 (300ppm)

24,30 bc

13,81

27,11 c

18,22

CT3 (500ppm)

25,17 c

14,68

29,38 c

20,49

CT4 (700ppm)

4,51

6,73

LSD0,05

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

Etylen là loại Hormone nội sinh trong quá trình chín của quả, thúc ñẩy nhanh

quá trình tích lũy chất khô, chuyển hoá và làm ñổi màu cho quả khi chín, song

song với tác ñộng làm quả chín, chúng ñồng thời cũng hình thành tầng rời làm

rụng lá và quả.

Để thúc ñẩy quá trình chín nhanh hơn chúng ta cần cung cấp thêm 1 lượng

thích hợp Etylen ngoại sinh (do ñây là chất khí nên trong sản xuất người ta

thường dùng Ethrel, Ethepon - là chất lỏng ñể thay thế), tất yếu là tỷ lệ rụng lá và

quả sẽ tăng lên, nhưng xác ñịnh ñược nồng ñộ Ethrel ngoại sinh thích hợp phun

vào cây ñể giúp quả chín tập trung hơn, ñồng thời lá và quả có rụng nhưng ở

ngưỡng cho phép không làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất là mục tiêu

chính của thí nghiệm này.

Bảng 3.13 cho thấy: tỷ lệ rụng lá sau khi phun Ethrel tăng tỷ lệ thuận với

nồng ñộ Ethrel, tăng từ 9,82% lên 20,49% so với ñối chứng (ñối chứng phun

nước có tỷ lệ rụng là 8,89% tại Tp. Pleiku và 10,49% tại huyện Chư Sê).

Kết quả xử lý thống kê cho thấy: tỷ lệ rụng lá giữa các công thức là có ý

nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95%, riêng công thức 4 (phun Ethrel với nồng ñộ

49

700ppm) có tỷ lệ rụng lá cao nhất ở cả 2 ñịa ñiểm nghiên cứu. Như vậy, khi tăng

nồng ñộ phun Ethrel thì tỷ lệ rụng lá cũng tăng theo.

Đây là tỷ lệ rụng lá theo ñánh giá của chúng tôi là chấp nhận ñược, vì trong

thực tế sản xuất trong quá trình thu hoạch thủ công bằng tay, người lao ñộng

thường hái bằng cách tuốt cành nên lá thường bị tuốt theo, mặt khác hàng năm

vào mùa thu hoạch cũng là lúc gió mùa Đông – Bắc thổi mạnh làm các vườn cà

phê (nhất là những vườn không ñược trồng cây che bóng, chắn gió ñảm bảo)

rụng lá rất nhiều, thậm chí trông như vừa qua một trận bão. Tuy nhiên, năng suất

và sản lượng các vụ sau không bị giảm sút nhiều.

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả (%)

Pleiku

Chư Sê

Công thức

Tỷ lệ Rụng quả

Tỷ lệ Rụng quả

6,70

CT1 (ĐC)

Chênh lệch so với Đ/C -

Chênh lệch so với Đ/C

4,12 a

8,42

6,77 a

2,65

1,73

CT2 (300ppm)

7,95

5,74 a

1,62

1,25

CT3 (500ppm)

8,45

7,81 b

3,69

1,76

CT4 (700ppm)

NS

3,62

LSD0,05

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

Như trên ñã trình bày, khi phun Ethrel ngoại sinh sẽ thúc ñẩy quá trình chín

của quả (do chuyển hoá thành Etylen), nhưng cũng thúc ñẩy quá trình hình thành

tầng rời gây rụng lá, rụng quả. Tuy nhiên, vấn ñề ở ñây là dù không phun Ethrel

ngoại sinh thì song song với quá trình chín của quả cũng dẫn ñến quá trình rụng

quả, rụng lá do nguyên nhân sinh lý.

Qua bảng 3.14 cho thấy: khi tăng nồng ñộ phun Ethrel từ 300 lên 700ppm,

50

tỷ lệ rụng quả cũng tăng theo chiều tỷ lệ thuận. Tuy nhiên, tỷ lệ rụng quả không

nhiều so với ñối chứng (tăng lên so với ñối chứng: 1,25 - 3,69%).

Kết quả xử lý thống kê cho thấy: tại Tp. Pleiku tỷ lệ rụng quả giữa các công

thức không có ý nghĩa thống kê, nhưng tại huyện Chư Sê công thức phun Ethrel

với nồng ñộ 700ppm sai khác có ý nghĩa với các công thức ở ñộ tin cậy 95%.

Qua phân tích tỷ lệ rụng quả, ngoài nguyên nhân do tác ñộng của Ethrel,

theo chúng tôi tỷ lệ rụng quả còn bị ảnh hưởng do nguyên nhân tự nhiên (quả

chín nẫu cũng tự rụng do cuống quả bị teo và khô ñi).

Như vậy, khi tăng nồng ñộ phun Ethrel lên thì tỷ lệ quả rụng ở tất cả các

công thức ở 2 ñịa ñiểm ñều tăng lên, nhưng nhìn chung tỷ lệ rất thấp và gần như

không ảnh hưởng nhiều ñến năng suất thực thu.

3.2.6 Tác dụng phối hợp của α-NAA ñến hạn chế tỷ lệ rụng lá

Để xác ñịnh khả năng phối hợp của α-NAA ñến việc hổ trợ giảm tỷ lệ

rụng lá, chúng tôi tiến hành phun α-NAA với nồng ñộ 50ppm sau khi phun

Ethrel 3 ngày.

Bảng 3.15 Ảnh hưởng của Ethrel và α-NAA ñến tỷ lệ rụng lá (%)

Pleiku

Công thức

Phun α-NAA

CT2 (300ppm)

Không phun α-NAA 17,46

17,19

20,07

18,09

CT3 (500ppm)

18,21

20,50

CT4 (700ppm)

Kết quả quan trắc và xử lý thống kê tại bảng 3.15 cho thấy: tỷ lệ rụng lá

biến ñộng từ 17,19% ñến 20,50% và không tuân theo quy luật nào giữa các công

thức có phun hoặc không phun bổ sung α-NAA.

51

NAA cho thấy: sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95% [Phụ

Xử lý tương quan 2 nhân tố giữa các công thức có phun và không phun α-

lục- P12].

Qua ñó, có thể phát biểu rằng: việc phun bổ sung α-NAA với nồng ñộ 50ppm

sau khi phun Ethrel 3 ngày chưa thấy có tác ñộng rõ rệt ñến việc làm giảm tỷ lệ

rụng lá.

3.2.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê

(tấn quả tươi/ha)

21,00

20,46

20,50

20,00

19,36

19,50

CT1

19,00

CT2

18,37

CT3

18,50

CT4

17,82

18,00

17,50

17,00

16,50

Pleiku

Biểu ñồ 3.10a Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại

Trà Đa, Pleiku.

52

18,00

15,95

16,00

14,85

13,53

14,00

12,43

12,00

CT1

10,00

CT2

CT3

8,00

CT4

6,00

4,00

2,00

0,00

Chư Sê

Biểu ñồ 3.10b Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến năng suất cà phê tại

Chư Sê

Biểu ñồ 3.10a và b cho thấy: năng suất cà phê quả tươi có sự biến ñộng khá

rõ giữa các công thức (tại huyện Chư Sê: từ 12,43 - 15,95 tấn quả tươi/ha; tại Tp.

Pleiku: 17,82 - 20,46 tấn quả tươi/ha) và chưa phát hiện tuân theo quy luật nào.

Điều này theo chúng tôi có thể là do các yếu tố cấu thành năng suất của các ô thí

nghiệm ñã cơ bản hoàn thành từ trước khi phun Ethrel nên khi phun Ethrel

không có tác dụng nhiều ñến việc làm tăng hay giảm năng suất cà phê.

53

3.2.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân

Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng ñộ Ethrel ñến phẩm cấp nhân cà phê nhân

Pleiku

Công thức

Cỡ hạt (%)

P.100 hạt (g)

Hạt R1 %

Sg.18

Sg.16

Sg.13

< Sg.13

CT1 (ĐC)

14,71

23,41

32,94

42,18

1,47

46,35

CT2 (300ppm)

17,51

39,59

38,81

21,04

0,55

78,40

CT3 (500ppm)

14,81

24,49

32,77

32,19

0,55

57,26

CT4 (700ppm)

16,87

23,34

54,50

21,95

0,20

77,85

Chư Sê

CT1 (ĐC)

13,75

1,49

28,60

68,76

1,16

30,08

CT2 (300ppm)

14,68

19,42

35,36

45,22

0,00

54,78

CT3 (500ppm)

13,09

6,96

38,41

54,24

0,39

45,36

CT4 (700ppm)

13,37

2,52

40,27

56,67

0,54

42,79

* Ghi chú: Các thông số Sg.18, Sg.16, Sg.13 là tỷ lệ các cấp hạt trên sàng 18 (7,14mm),

sàng 16 (6,3mm) và sàng 13 (5,16mm).

Để ñánh giá ảnh hưởng của việc phun Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân, chúng

tôi tiến hành thu thập và phân tích các chỉ tiêu.

Kết quả thể hiện ở bảng 3.16.

Bảng 3.16 cho thấy: các chỉ tiêu (trọng lượng 100 hạt, tỷ lệ các cấp hạt, tỷ lệ

hạt R1...) của cà phê nhân có biến ñộng giữa các công thức trên cả 2 ñịa ñiểm

Chư Sê và từ 14,71-17,51gam tại Pleiku, tuy không ñược xử lý thống kê (do khi thu

mẫu quả trên 3 lần lặp chúng tôi trộn ñều và chọn ra 2kg quả tươi ñể phân tích

phẩm cấp) nhưng kết quả trên cũng cho thấy sự tương quan rất rõ giữa năng suất

quả tươi và trọng lượng 100 hạt. Tại Pleiku, công thức 2 cho năng suất quả tươi cao

nhất (20,46 tấn quả tươi/ha) cũng có trọng lượng 100 hạt cao nhất (17,51) và ngược

lại ở CT ñối chứng. Tại Chư Sê quy luật này cũng thể hiện rất rõ.

nghiên cứu. Trong ñó, trọng lượng 100 nhân biến ñộng từ 13,09 - 14,68 gam tại

54

Về các chỉ tiêu khác: tỷ lệ các cấp hạt Sg. 18, Sg. 16, Sg 13, R1 (trên sàng

16), các kết quả phân tích cũng cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa năng suất

quả tươi với các chỉ tiêu này, thể hiện qua việc các số liệu cho thấy năng suất

quả tươi càng cao thì các cở hạt trên sàng 18, 16 (R1) cũng cao tương ứng.

Qua phân tích các số liệu trên, chúng tôi cũng chưa phát hiện ñược quy luật

của sự biến ñộng giữa các chỉ tiêu này với các công thức thí nghiệm. Điều này

theo chúng tôi, cũng giống như chỉ tiêu năng suất, khi phun Ethrel là lúc các yếu

tố cấu thành năng suất ñã hình thành và ít bị tác ñộng của các tác nhân bên ngoài.

3.3 Kết quả thí nghiệm thời ñiểm phun chất ñiều hòa sinh trưởng

3.3.1 Thời gian từ phun ñến khi thu hoạch

Bảng 3.17 Thời gian từ phun ñến thu hoạch (ngày)

Chỉ tiêu

Thời gian phun

Thời gian phun

Chư Sê Thời gian thu hoạch Pleiku Thời gian thu hoạch

Công thức

CT1 (Đ/C)

-

10/12/10

-

20/12/10

Thời gian từ phun ñến thu hoạch -

Thời gian từ phun ñến thu hoạch -

CT2 (10 - 15%)

16/11/10 10/12/10

23/11/10 20/12/10

25

28

CT3 (16 - 20%)

20/11/10 10/12/10

26/11/10 20/12/10

20

25

CT4 (21 - 25%)

23/11/10 10/12/10

30/11/10 20/12/10

17

21

Cũng như ở Thí nghiệm 1, thời ñiểm thu hoạch phụ thuộc chủ yếu vào công

tác bảo vệ sản phẩm nên cả 2 hộ tham gia thực hiện ñều thu hoạch cùng một lúc

cho tất cả các công thức (Chư Sê ngày 10/12; Pleiku ngày 20/12).

Kết quả tại bảng 3.17 cho thấy: Thời gian từ phun Ethrel ñến thu hoạch là

17- 28 ngày, khi phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm thời gian thu hoạch sẽ rút

ngắn ñược 7-8 ngày. Đây là vấn ñề hết sức có ý nghĩa trong vụ thu hoạch cà phê

khi mà nguồn nhân công ngày càng thiếu hụt trầm trọng và nạn mất cắp ngày

càng phổ biến. Từ kết quả này người trồng cà phê có thể xác ñịnh ñược chính

xác thời gian thu hoạch ñồng loạt sau khi phun Ethrel ñể chủ ñộng huy ñộng

nguồn nhân công thu hái.

55

Mặt khác, kết quả này cũng cho thấy cho thấy: Tỷ lệ quả chín trên cây

càng cao thì thời gian này càng rút ngắn lại.

3.3.2 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín

Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ chín (%)

Chư Sê

Pleiku

Công thức

Tỷ lệ Chín

Chênh lệch so với Đ/C

Tỷ lệ Chín

CT1 (Đ/C)

60,55 a

-

55,35 a

Chênh lệch so với Đ/C -

CT2 (10 - 15%)

89,54 b

29,00

91,49 b

36,14

CT3 (16 – 20%)

90,39 b

29,85

96,43 b

41,08

CT4 (21 – 25%)

89,50 b

28,95

90,43 b

35,08

5,03

6,28

LSD0,05

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

Để xác ñịnh thời ñiểm phun Ethrel thích hợp giúp cho quả cà phê chín tập

trung mà không ảnh hưởng ñến năng suất, phẩm cấp hạt. Chúng tôi tiến hành

phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm tại các thời ñiểm khác nhau. Kết quả quan trắc

tỷ lệ quả chín khi thu hoạch ñược thể hiện ở bảng 3.18.

Qua bảng 3.18 cho thấy: tất cả các công thức có phun Ethrel tại 2 ñịa ñiểm

ñều có tỷ lệ quả chín cao hơn hẳn so với ñối chứng từ 29,00% ñến 41,08%. Sự

sai khác này ñều có ý nghĩa thống kê với ñộ tin cậy 95%.

Trong ñó, công thức 3 cho kết quả tốt nhất (phun khi có 16-20% quả chín trên

cây), tại huyện Chư Sê là 90,39% (tăng so với ñối chứng không phun: 29,85%) và tại

Tp. Pleiku là 96,35% (tăng so với ñối chứng không phun: 41,08%).

Như vậy, phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm khi tỷ lệ quả chín trên cây ñạt từ

16-20% sẽ tăng tỷ lệ quả chín khi thu hái cao nhất so với 3 công thức còn lại.

56

3.3.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá

Bảng 3.19 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá (%)

Chư Sê

Pleiku

Công thức

Tỷ lệ rụng lá

Chênh lệch so với Đ/C

Tỷ lệ rụng lá

16,54a

-

7,392a

Chênh lệch so với Đ/C -

CT1 (Đ/C)

29,90b

13,36

20,875b

13,48

CT2 (10 – 15%)

30,68b

14,14

26,331bc

18,94

CT3 (16 – 20%)

35,47b

18,93

28,068c

20,68

CT4 (21 - 25%)

7,47

6,55

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

LSD0,05

Bảng 3.19 cho thấy: cũng như thí nghiệm nồng ñộ phun Ethrel, các công

thức có phun Ethrel ñều có tỷ lệ rụng lá cao hơn ñối chứng (không phun) từ

13,36 ñến 20,68% và sai khác có ý nghĩa thống kê ở ñộ tin cậy 95%.

Như vậy, phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm ở thời ñiểm quả chín tự nhiên

trên cây từ 10% ñến 25% ñều gây rụng lá cà phê và tăng theo chiều tỷ lệ thuận.

Và cũng như ở Thí nghiệm 1, theo chúng tôi ñây cũng là tỷ lệ rụng lá chấp

nhận ñược trong thực tế sản xuất.

57

3.3.4 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả

Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả (%)

Chư Sê

Pleiku

Công thức

Tỷ lệ rụng quả

Tỷ lệ rụng quả

CT1 (Đ/C)

4,87 a

Chênh lệch so với Đ/C

Chênh lệch so với Đ/C

5,23

CT2 (10 - 15%)

5,46 a

0,59

5,23

0,00

CT3 (16 - 20%)

5,70 a

0,83

6,26

1,03

CT4 (21 - 25%)

8,12 b

3,25

8,07

2,84

2,54

NS

LSD0,05

* Các số liệu có cùng mẫu tự ñi kèm không khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05

So với rụng lá, tỷ lệ rụng quả cà phê sau khi phun Ethrel ở các công thức

trong thí nghiệm này thấp hơn hẳn; biến ñộng từ 0% - 3,25% so với ñối chứng

không phun và cũng tăng dần theo tỷ lệ quả chín tự nhiên trên cây trước khi phun.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy: sự sai khác tỷ lệ rụng quả giữa các công

thức tại Pleiku không có ý nghĩa, tại Chư Sê các công thức 1, 2, 3 sai khác không

có ý nghĩa, chỉ có ý nghĩa giữa công thức 4 với các công thức còn lại.

Nhìn chung, tỷ lệ rụng quả của các công thức phun Ethrel 300ppm ở các

thời ñiểm trên có tăng so với ñối chứng không phun nhưng ở tỷ lệ rất thấp (trong

ñó có cả số quả rụng tự nhiên) và không ảnh hưởng nhiều ñến năng suất thực thu

của vườn cây thí nghiệm.

58

3.3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất (tấn quả tươi/ha)

Plei Ku

17,00

16,50

16,39

16,50

15,95

16,00

CT1

15,50

CT2

t ấ u s

14,41

CT3

15,00 14,50

g n ă N

CT4

14,00

13,50

13,00

1

Công thức

Biểu ñồ 3.11a Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê

tại Pleiku

Chư Sê

16,50

15,95

16,00

15,50

CT1

14,85

15,00

CT2

t ấ u s

14,63

CT3

14,19

14,50

g n ă N

CT4

14,00

13,50

13,00

1

Công thức

Biểu ñồ 3.11b Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến năng suất cà phê

tại Chư Sê

Về năng suất thực thu, kết quả quan trắc thể hiện qua biểu ñồ 3.11a, b.

59

Biểu ñồ 3.11a, b cho thấy: có sự chênh lệch khá rõ giữa các công thức thí

nghiệm, biến ñộng từ 14,41 - 16,50 tấn quả tươi/ha tại Tp. Pleiku và 14,19 -

15,95 tấn quả tươi/ha tại huyện Chư Sê và cũng không phát hiện ñược quy luật

nào ñối với sự biến ñộng này.

Cũng như ở Thí nghiệm 1, khi tiến hành phun Ethrel cho cây cà phê là lúc

tỷ lệ quả chín trên cây ñã ñạt từ mức thấp nhất là 10%, lúc này các chất dinh

dưỡng ñã tích luỹ gần như ñầy ñủ trong hạt, do dó việc phun Ethrel chỉ có tác

ñộng chủ yếu vào việc thúc ñẩy các quá trình chuyển hoá làm quả chín nhanh

hơn chứ không có tác ñộng nhiều ñến việc làm thay ñổi năng suất.

Như vậy, việc phun Ethrel ở các thời ñiểm khác nhau không ảnh hưởng

năng suất cà phê thực thu.

3.3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel phẩm cấp cà phê nhân

Bảng 3.21 Ảnh hưởng của thời ñiểm Ethrel ñến phẩm cấp cà phê nhân

Plei Ku

Cỡ hạt (%)

Công thức

Hạt R1 %

Sc.18

Sc.16

Sc.13

< Sc.13

P.100 hạt (g)

15,92

CT1 (Đ/C)

24,78

36,05

39,18

0,00

60,82

CT2 (10 – 15%)

14,57

15,30

31,92

51,22

1,55

47,22

CT3 (16 – 20%)

15,33

22,62

38,49

38,52

0,37

61,11

CT4 (21 - 25%)

14,87

15,37

34,24

40,31

0,08

49,60

Chư Sê

CT1 (Đ/C)

14,77

10,12

27,52

59,02

3,34

37,64

CT2 (10 – 15%)

15,56

13,48

33,71

61,91

0,89

47,20

CT3 (16 - 20%)

15,11

13,77

36,95

49,27

0,00

50,73

CT4 (21 - 25%)

14,65

13,46

27,03

59,29

0,22

40,49

* Ghi chú: Các thông số Sg.18, Sg.16, Sg.13 là tỷ lệ các cấp hạt trên sàng 18 (7,14mm), sàng

16 (6,3mm) và sàng 13 (5,16mm).

60

Sau khi tiến hành thu mẫu quả và phân tích các chỉ tiêu, các số liệu về phẩm

cấp cà phê nhân ñược thể hiện tại bảng 3.21.

Qua bảng 3.21 cho thấy: Cũng như ở Thí nghiệm 1, các chỉ tiêu trọng lượng

100 nhân, tỷ lệ các cấp hạt Sg.18, Sg.16 ..., tỷ lệ hạt R1 có sự biến ñộng giữa các

công thức. Sự biến ñộng này không tuân theo quy luật có hoặc không phun và thời

ñiểm phun Ethrel mà chủ yếu là phụ thuộc vào năng suất cà phê quả tươi.

Như vậy, việc phun Ethrel 300ppm ở các thời ñiểm quả chín 10-25% không

ảnh hưởng ñến phẩm cấp cà phê nhân.

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1 Kết quả ñiều tra hiện trạng sản xuất cà phê vối trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai

cho thấy: ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi tạo ñiều kiện cho cây cà

phê vối ñạt năng suất cao với chất lượng tốt. Tuy nhiên, tồn tại lớn nhất là các

tiến bộ về KHKT chưa ñược các hộ trồng cà phê tiếp cận và ứng dụng, trong ñó

việc tuyển chọn giống, tưới nước, sử dụng thuốc BVTV, bón phân và thu hoạch

cà phê còn tồn tại rất nhiều bất cập.

1.2 Khi phun Ethrel với nồng ñộ 300-700ppm ñã làm tăng tỷ lệ quả chín

khi thu hoạch từ 19,81- 25,93% so với không phun. Trong ñó nồng ñộ 300ppm

cho tỷ lệ rụng lá, rụng quả thấp nhất. Năng suất và phẩm cấp hạt cà phê không bị

ảnh hưởng giữa có phun và không phun Ethrel.

1.3 Khi phun Ethrel kết hợp α-NAA nồng ñộ 50ppm tác ñộng không rõ ñến

giảm tỷ lệ rụng lá, rụng quả cà phê.

1.4 Thời ñiểm phun Ethrel với nồng ñộ 300ppm khi số quả chín tự nhiên

trên cây ñạt 16 - 20% cho kết quả tốt nhất.

1.5 Việc phun Ethrel làm tăng tỷ lệ quả chín, giúp các nông hộ giảm số lần

thu hái, giảm chi phí bảo vệ, giảm áp lực nhân công trong vụ thu hoạch... góp

phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh phẩm cấp hạt cà phê

Việt Nam trên thị trường Thế giới.

2. KIẾN NGHỊ

2.1 Khuyến cáo ñẩy nhanh việc áp dụng các tiến bộ KHKT về giống, nước

tưới, phân bón... vào sản xuất cà phê trên ñịa bàn tỉnh Gia Lai.

62

2.2 Trong giới hạn của ñề tài chúng tôi ñề nghị phun Ethrel với nồng ñộ

300ppm cho cà phê khi tỷ lệ quả chín trên cây ñạt 16-20%.

2.3 Cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ chế tác ñộng của Ethrel và

α-NAA ñến quá trình chín của quả cà phê cũng như sự rụng lá, rụng quả có làm

giảm năng suất vụ sau hay không?

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Lê Ngọc Báu (2001), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật thâm canh cà phê

vối, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp – Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.

2. Lê Ngọc Báu, Nguyễn Đăng Minh Chánh, Dave D' Haeze (2002), Xác

ñịnh lượng nước tưới thích hợp cho cà phê vối trồng trên ñất bazan tại Đăk Lăk,

Báo cáo khoa học, Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục trồng trọt (2005), Kỹ thuật

sản xuất cà phê Robusta bền vững, Đề xuất bởi chương trình phát triển ngành cà

phê bền vững.

4. Hiệp hội cà phê Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê

2009/2010 và Phương hướng công tác vụ cà phê 2010/2011, Hà Nội, 28-

29/10/2010.

5. Nguyễn Minh Chơn (2004), Giáo trình Chất ñiều hòa sinh trưởng thực

vật Trường Đại học Cần Thơ.

6. Nguyễn Đăng Minh Chánh (2004), Xác ñịnh lượng nước tưới thích hợp

cho một số dòng vô tính cà phê vối trồng trên ñất ñỏ bazan tại Dak Lak, Viện

KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.

7. Lê Quang Hưng (1999), Kỹ thuật trồng và thu hoạch cà phê xuất khẩu,

Nhà xuất bản Giáo dục.

8. Nguyễn Văn Hòa (2009), Nghiên cứu thử nghiệm làm chín quả cà phê trên

cây bằng chế phẩm ethephon, Luận văn tốt nghiệp – Trường Đại học Tây Nguyên.

9. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà

phê ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

10. Nguyễn Sỹ Nghị (1982), Trồng cà phê, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

11. Chi cục thống kê tỉnh Gia lai (2011), Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai

2005-2010.

12. Viện KHKT NLN Tây Nguyên (2005), Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc

và thu hoạch cà phê vối, trong: Công nghệ và Tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất

64

nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nhà Xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội 2005.

13. Phan Văn Tân (2006), Bài giảng Sinh lý Thực vậ t- Trường Đại học Tây Nguyên.

14. Phan Văn Tân (2001), Nghiên cứu một số chỉ tiêu quang hợp và mối tương

quan của chúng với năng suất cà phê vối (Coffea canephora Pierre var, Robusta)

tại Đak Lak – Luận án Tiến sĩ - Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Thường (1999), Chất lượng và quản lý chất lượng cà phê,

trong Cây Cà phê ở Việt Nam (Chủ biên: Đòan Triệu Nhạn), Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội, 368-394.

16. Nguyễn Văn Thường (2006), Kết quả nghiên cứu về thu hoạch cà phê,

Hội nghị nâng cao chất lượng cà phê nhân các tỉnh Tây Nguyên năm 2006.

17. Nguyễn Văn Thường (2007), Những căn cứ ñể lựa chọn phương pháp

chế biến cà phê, trong diễn ñàn khuyến nông và công nghệ, Chuyên ñề các giải

pháp phát triển cà phê bền vững lần thứ 10-2007, Trung tâm khuyến nông Quốc

gia, Báo Nông nghiệp Việt Nam.

18. Hoàng Minh Tấn, Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm (1995), Sinh lý học thực

vật, Nhà xuất bản Giáo dục.

19. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất ñiều hòa sinh

trưởng ñối với cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

20. Tài liệu hướng dẫn trồng, chăm sóc và chế biến cà phê vối – Robusta,

Viện KHKT NLN Tây Nguyên.

21. Thông tin khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp số 1-2003 - Viện KHKT

NLN Tây Nguyên.

22. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005, Cà phê nhân, Hà nội – 2005.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

23. Abruna F, Silva S, and Vicente-Chaldler J, (1966), “Effects of yields,

shade and varieties on size of coffee beans”, Jour, Agriculture of the University

of Puerto Rico (50), pp. 226 – 300.

24. Alvim P, de T, (1960), “Monsture stress as a requirement for flowering

of coffee”, Science, (132), pp. 354 – 356.

65

25. Alvim P,de T, (1973), “Factors affecting flowing of coffee”, Jour,

Plantation Crops, (1), pp. 37 – 43.

26. Botany, Biochemistry and production of beans and beverage, Eds:

Clifford and Wilson, 1978.

27. Barros R,S, Maestri M, and Coons M, (1978), “The physiology of

floweing in coffee: a review”, Jour coffee reseach.

28. Beadle C,L, (1993), “Growth analysis”, Photosynthesis and production

in a changing enviroment: a field and laboratory manual, Edited by Hall D, O,

Chapman & Hall publ, London.

29. Improvement of Coffee Cup Quality by Ethylene M. R. SONDAHL1,

M. ETRACCO2. Fitolink Corporation, Mount Laurel, N. J., USA. 2. Illycaffè

S.p.A., Trieste, Italy.

30. Ethylene-induced fruit ripening in arabica coffee (Coffea arabica L,)

(năm) EC Winston, M Hoult, CJ Howitt and RK Shepherd.

31. Ethrel stimulated ripening in coffee (năm), Sabah Softwoods Sdn, Bhd,,

Tawau, Sabah, Malaysia.

32.CAB International - Africa Regional Center (CABI - AKO), Nairobi,

Kenya, (2001).

III. CÁC WEBSITE

33. http://www.specialgas.com/ethylene,htm

34. http://www.agroviet.gov.vn

35. http://www.cuctrongtrot.gov.vn

36. http://www.vifoca.org.vn

37. http://www.specialgas.com/ethylene.htm

38. http://www.agroviet.gov.vn

39. http://www.cuctrongtrot.gov.vn

40. http://www.gialai.gov.vn

Buôn Ma Thuột, ngày ..... tháng ...... năm 2011

HỌC VIÊN

TS.GVC. Phan Văn Tân

Võ Như Phúc

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG TS. Nguyễn Xuân An

CÁC HÌNH ẢNH:

Pha Ethrel trước khi phun

Định vị quả trước khi phun Phun Ethrel

CT1 trước khi phun Ethrel CT1 trước khi thu hoạch

CT2 trước khi thu hoạch

CT2 trước khi phun Ethrel

CT3 trước khi thu hoạch CT3 trước khi phun Ethrel

CT4 trước khi phun Ethrel CT4 trước khi thu hoạch

1

P

PHẦN PHỤ LỤC

1/ Phiếu ñiều tra:

PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI TỈNH GIA LAI

Ngày ……tháng……năm 2010

I. THÔNG TIN CHUNG 1. Chủ hộ:………………..… . . . . . Tuổi… . . . . . Dân tộc: . . . . .

Văn hóa …………. Xã……………… Huyện…………………Điện

2. Địa chỉ: Thôn:…… thoại:……………… 3. Số nhân khẩu/hộ………………Số lao ñộng chính/phụ:…... ./…….Nam/Nữ: 4. Công thuê thêm cho sản xuất cà phê: có không nếu có ghi rõ (công việc số lượng, thuê thời vụ, thường xuyên . . . . ) II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ 5. Diện tích ñất tổng số của hộ gia ñình……….ha;

Trong ñó: diện tích ñất trồng cà phê………..ha, diện tích cây

màu…..ha;

6. Địa hình: Bằng phẳng Dốc nhẹ (>5%) Dốc vừa (>10%)

Dốc (>15%)

7. Phương thức, khoảng cách trồng:

Cà phê thuần: hoảng cách, mật ñộ…………………. Xen hoặc phối hợp với……………………………………. Cây che bóng: không có loại cây……………………..khoảng

cách, mật ñộ trồng…………………

Cây ñai rừng: không có loại cây……………………..khoảng

cách, mật ñộ trồng…………………

8.Chăm sóc cây trồng xen: không có (nếu có ghi rõ các biện pháp kỹ thuật gia ñình sử dụng):………

Thu nhập từ cây trồng xen ngắn ngày/lâu năm (triệu ñồng):……………….

9. Cắt cành: mấy lần/ năm: . . . . .. . . . . . Độ cao hãm ngọn TB:…….m. 10.Tạo bồn ép xanh: Không ;Có cách làm và thời gian làm . . . . . . . . . . . . ………………………………………………………………………………… 11. Làm cỏ: Trắng Phát cỏ Số lần làm cỏ/năm…………… . . . . .

2

P

12. Giống cà phê

Tự sản xuất Mua hạt Mua tự do Mua của cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: ). Giống trồng: Thực sinh (ươm bằng hạt): Giống ghép:

13. Năng suất bình quân: Trên diện tích kinh doanh

Năm thu hoạch 2007 2008 2009

Năng suất (tấn tươi/ha)

14. Tưới nước: Không Có

+ Lượng nước tưới /ha/lần:………………… . . . . . .

+ Số lần tưới/năm……Thời ñiểm tưới lần ñầu (tháng mấy) . . . .Kỹ thuật

; 25 ; 25-30 ; >30

tưới (dí, phun mưa,tràn)…… . . + Chu kỳ tưới (ngày): <20 - Để xác ñịnh lượng nước tưới, thời ñiểm cho cây cà phê gia ñình căn cứ vào:

* Nguồn nước tưới (Giếng hồ sông suối ) tình hình nguồn nước

Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi những người xung quanh Theo kinh nghiệm bản thân (Đủ nước Thiếu nước ) * Ước tính chi phí cho tưới nước:……………….ñồng/năm/ha.

15. Phân bón * Bón phân hữu cơ: Không Có (số lượng bón:………..m3/ha; Chu kỳ bón ………….năm/lần)

* Có sử dụng vỏ cà phê làm phân bón không. Không Có Xin cho biết cách sử dụng : ủ trước khi bón Không ủ Phân hoá học: Tổng lượng phân sử dụng trong hộ gia ñình

Chủng loại Ghi chú sốlượng (kg)/ha Thời ñiểm bón Số lần bón/năm

SA Urê Lân Kali NPK Phân khác Phân vi sinh

16. Để mua loại phân, lượng phân bón ông bà căn cứ vào:

Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi ñại lý phân bón

3

P

Theo năng suất, giá bán năm rồi

khác……

* Những khó khăn của gia ñình gặp phải trong sử dụng phân bón cho cây

Hỏi thăm người có kinh nghiệm Theo kinh nghiệm bản thân …….…………….. cà phê? * Ước tính chi phí cho phân bón……………….ñồng/ha.

17. Những loại sâu bệnh hại chính và mức ñộ gây hại. - Loại bệnh chính (gỉ sắt, thối nứt thân, nấm hồng ……. Mức ñộ gây hại: nặng, nhẹ, trung bình

*Loại sâu chính (rệp trắng, sâu ñục thân) Mức ñộ gây hại: nặng, nhẹ, trung bình,

Biện pháp phòng trừ: Hoá học Sinh học Kết hợp Số lần

phun…….lần/năm

* Cách phun: Cục bộ Toàn vùng Khi có sâu, bệnh * Ước tính chi phí cho BVTV……………….ñồng/năm.

18. Để xác ñịnh ñược loại sâu bệnh và thuốc phòng trừ cho cà phê gia ñình căn cứ vào:

Hướng dẫn của khuyến nông Hỏi ñại lý thuốc sâu bệnh

Hỏi thăm những vườn xung quanh Theo kinh nghiệm bản thân 19. Tình hình sử dụng chất kích thích quả cà phê chín tập trung

Không sử dụng Có sử dụng

Chín muộn

Số ñợt

- Chế phẩm:………………………………………………Nồng ñộ:…………..….. Số lần…………………… - Thời ñiểm phun:…………………………………… - Kỹ thuật sử dụng ……... III. Khảo sát tình hình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 19. Thời ñiểm chín của cà phê: Chín sớm Chín ñúng vụ 20 . Thu hoạch: Bắt ñầu từ tháng……….Kết thúc tháng………… thu/năm…………….

Tỷ lệ trái chín: Đợt 1…%; Đợt 2….%; Đợt 3……..%. Gia ñình có thuê công ñể thu hoạch cà phê?

Không Có số công thuê/ha/năm……….; giá ngày công……….

4

P

21. Những trở ngại nào sau ñây ảnh hưởng ñến quá trình thu hái cà phê.

Chi phí công bảo vệ lớn Thiếu sân phơi Yếu tố thời tiết Áp lực thuê công lao ñộng Vận chuyển sản phẩm Khác …….……

22. Chế biến: Phơi khô Xay nhân Chế biến ướt … Bán tươi * Ước tính chi phí cho chế biến…………………..ñồng/năm.

23. Phân loại sản phẩm:

Phân loại trước khi bán: có không Chỉ tiêu phân loại: Theo ñơn ñặt hàng Khác ……………

24. Bán sản phẩm: Tại nhà Đại lý Ký gửi Khác …………………………………………… 25. Giá bán sản phẩm ……………………………

* Những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm:…………………………………

IV. Các yếu tố xã hội tác ñộng ñến quá trình sản xuất

26. Ông ,bà ñã tham gia tập huấn áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho cây cà phê từ năm 2007-2009 không?Có không (nếu không vì sao . . . . . . .

27. Khi muốn biết về kỹ thuật cây cà phê thì ông /bà tìm hiểu, hỏi những người/tổ chức nào dưới ñây:

Nhóm sở thích

Hội phụ nữ Khuyến nông Trường Đại Học Truyền hình/báo ch

Hội nông dân Bạn bè, người quen Viện nghiên cứu Khác ……………

28. Hiện nay gia ñình có vay tín dụng ñể sản xuất cà phê không? Có không 29. Lý do không vay? Không thiếu vốn Rủi ro Thủ tục phức tạp lãi xuất cao Khác……………………….. 30. Xin gia ñình cho biết những khó khăn trong quá trình sản xuất cà phê: - Thông tin về tiến bộ kỹ thuật, về giá cả vật tư, phân bón, giá bán sản

phẩn………………………………..

- Các vấn ñề khác …………………………………………… NGƯỜI CUNG CẤP TT NGƯỜI ĐIỀU TRA (KÝ TÊN) (KÝ TÊN)

5

P

2/ Cách pha Ethrel và α-NAA :

2.1 Ethrel :1ml Ethrel 40% pha trong 1 lít nước ñược dung dịch Ethrel

400ppm (1ml nguyên chất A pha trong 1000lit nước cất thì mới ñược dung dịch

A có nồng ñộ 1ppm).

- Thí nghiệm phun 300ppm: 0,75ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược

dung dịch Ethrel nồng ñộ 300ppm

- Thí nghiệm phun 500ppm: 1,25ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược

dung dịch Ethrel nồng ñộ 500ppm

- Thí nghiệm phun 700ppm: 1,75ml Ethrel pha trong 1 lít nước cất ñược

dung dịch Ethrel nồng ñộ 700ppm.

2.2 α-NAA 98%.

- Pha 10g α-NAA nguyên chất vào 100ml cồn ñược dung dịch α-NAA

10%.

- Trong 100g α-NAA chỉ có 98g GA3 nguyên chất. Như vậy ñể có dung

dịch α-NAA 10% cần pha 10,2g α-NAA trong 100ml cồn.

- Pha 150ml dd α-NAA 10% cần 15,3g α-NAA. Lấy 1ml dd α-NAA pha

trong 2lit nước ñược dung dịch α-NAA 50ppm.

6

P

3/ XỬ LÝ THỐNG KÊ:

Gồm các bảng xử lý số liệu ñính kèm như sau:

3.1 Ảnh hưởng của Nồng ñộ Ethrel ñến tỷ lệ chín:

Tỷ lệ quả chín - Nồng ñộ phun - Chư Sê

CT1

CT2

CT3

CT4

64,16 61,15 58,45 61,25 A

84,46 90,10 82,07 85,54 bc

LL1 LL2 LL3 TB Đổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB

CT1 53,25247 51,46841 49,88986 51,53691

CT2 66,81665 71,6947 64,97984 67,83039

90,89 88,00 82,65 87,18 c CT4 72,46665 69,76388 65,41796 69,21617

85,53 81,11 76,55 81,06 b CT3 67,67225 64,27101 61,06601 64,33642

Anova: Single Factor SUMMARY

Groups CT1 CT2 CT3 CT4

Count 3 3 3 3

Sum 154,6107 203,4912 193,0093 207,6485

Average 51,53691 67,83039 64,33642 69,21617

Variance 2,830296 12,04308 10,91383 12,646

ANOVA

MS

F

P-value

F crit

df 3 8 11

194,9503 20,28978 0,000427 4,066181 9,608301

SS 584,8508 76,8664 661,717 5,8363

Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

7

P

Tỷ lệ quả chín- Nồng ñộ phun – Pleiku

CT1 75,6576 66,23184 65,41717 69,1022 a

CT2 98,80376 91,02974 91,87707 93,90352 b

LL1 LL2 LL3 TB Đổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

CT1 60,46766 54,49942 54,00709 56,32472 Count 3 3 3 3

CT2 83,7633 72,609 73,47796 76,61675 Sum 168,9742 229,8503 222,9865 225,6282

CT3 95,48084 91,14852 90,91315 92,51417 b CT3 77,76565 72,7285 72,4924 74,32885 Average 56,32472 76,61675 74,32885 75,20938

CT4 91,47653 95,28731 93,32438 93,36274 b CT4 73,06232 77,50128 75,06456 75,20938 Variance 12,93354 38,49367 8,872636 4,941834

Df

F

P-value

F crit

16,8686 0,000806 4,066181

MS 3 275,134 8 16,31042

11

SS 825,402 130,4834 955,8854 7,60409

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

8

P

3.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá: Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun - Chư Sê

Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun - Chư Sê

CT1 11,90 7,34 7,42 8,89 a 6,728

LL1 LL2 LL3 TB LSD0,05 Quy ñổi ra số pi LL1 LL2 LL3 TB

CT1 20,19 15,73 15,81 17,24

CT2 10,72 24,26 25,36 20,11 b CT2 19,12 29,52 30,25 26,30

CT3 26,44 23,96 30,92 27,11 c CT3 30,96 29,33 33,80 31,36

CT4 29,49 28,02 30,62 29,38 c CT4 32,91 31,98 33,61 32,83

Sum

Count 3 3 3 3

Average Variance 51,72908 17,24303 6,522781 38,7582 78,89549 26,2985 94,08175 31,36058 5,127848 98,49806 32,83269 0,670792

MS

F

P-value

F crit

Df 3 8 11

148,708 11,64519 0,002736 4,066181 12,7699

SS 446,124 102,1592 548,2832 6,73

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4 ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

9

P

Tỷ lệ rụng lá – Nồng ñộ phun – Pleiku

LL1 LL2 LL3 TB Quy ñổi ra số Pi LL1 LL2 LL3

CT1 6,75 11,27 13,45 10,49 A CT1 15,07072 19,62694 21,52497

Anova: Single Factor

CT2 22,37 19,35 19,21 20,31 b CT2 28,24014 26,10896 26,00691 Sum 56,22262 80,35602 88,57069 90,26575

SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

Count 3 3 3 3

CT3 21,47 23,87 27,58 24,30 bc CT3 27,61561 29,26018 31,69489 Average 18,74087 26,78534 29,52356 30,08858

CT4 27,16 20,92 27,44 25,17 c CT4 31,42318 27,23464 31,60794 Variance 11,00317 1,589935 4,212164 6,117285

MS

F

P-value

F crit

df 3 8 11

82,11973 14,32994 0,001394 4,066181 5,730639

SS 246,3592 45,84511 292,2043 4,507295

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

10

P

3.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả:

Tỷ lệ rụng quả- Nồng ñộ phun- Chư Seê

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 4,80 4,72 2,85 4,12 A

Tỷ lệ rụng quả

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 12,66 12,55 9,73 11,65

CT3 6,15 7,55 3,51 5,74 a CT3 14,37 15,96 10,81 13,71

CT4 8,74 7,32 7,39 7,81 b CT4 17,20 15,70 15,78 16,23

CT2 6,81 8,56 4,94 6,77 a CT2 15,13 17,02 12,85 15,00

Sum

Count

Average

Variance

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

3 3 3 3

34,94193 45,00222 41,13457 48,68039

11,64731 15,00074 13,71152 16,2268

2,753236 4,356242 6,953172 0,716206

SS

df

F

P-value

F crit

3,110531

0,088571 4,066181

34,47757 29,55771

MS 3 11,49252 8 3,694714

11

64,03528 3,619136

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

11

P

Tỷ lệ rụng quả - Nồng ñộ phun – Pleiku

Đổi ra số pi CT1 14,34 LL1 14,80 LL2 15,84 LL3 14,99 TB

CT2 18,54 16,64 15,33 16,84

CT3 18,14 15,85 15,01 16,33

CT4 17,80 16,65 16,25 16,90

LL1 LL2 LL3 TB

Tỷ lệ rụng quả CT2 10,10 8,19 6,98 8,42

CT3 9,68 7,45 6,70 7,95

CT1 6,13 6,52 7,44 6,70

CT4 9,34 8,20 7,82 8,45

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

Count 3,00 3,00 3,00 3,00

Sum 44,98 50,51 49,00 50,70

Average 14,99 16,84 16,33 16,90

Variance 0,60 2,61 2,62 0,65

Df 3,00 8,00 11

MS 2,35 1,62

F 1,46

P-value 0,30

F crit 4,07

SS 7,06 12,94 20,01 2,394

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

12

P

3.4 Tác dụng hổ trợ giảm rụng lá do phun α-NAA

So sánh 2 yếu tố phun α -NAA và Ethrel Anova: Two-Factor With Replication

SUMMARY

Không phun 3

Có phun 3

Total 6

CT2

73,5193701 74,11139096 147,6308 24,5064567 24,70379699 24,60513 0,32825506 1,017539885 0,550001

CT3

3

3

6

75,4444246 79,87665663 155,3211 25,1481415 26,62555221 25,88685 3,97510129 0,646845512 2,503601

3

3

6

80,7395661 75,82120172 156,5608 26,9131887 25,27373391 26,09346 2,99181994 0,546931238 2,221844

9

9

CT2 Count Sum Average Variance CT3 Count Sum Average Variance CT4 Count Sum Average Variance Total Count Sum Average Variance

Không phun NAA 24,56 23,91 25,05 24,95 23,26 27,23 24,98 28,30 27,46

Có phun NAA 23,77 25,78 24,56 26,73 27,37 25,77 26,09 25,10 24,64

229,703361 229,8092493 25,5225956 25,53436103 2,98873279 1,283502154

CT4

MS 3,900635 0,000623 3,681812 1,584415

ANOVA Source of SS Variation 7,80127042 Sample Columns 0,00062291 Interaction 7,36362332 Within Total

df 2 1 2 19,0129858 12 34,1785025 17

F 2,46187647 0,00039315 2,32376652

P-value 0,12708884 0,984506483 0,140277547

F crit 3,885294 4,747225 3,885294

13

P

3.5 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ quả chín:

Tỷ lệ quả chín – Thời ñiểm phun Chư Sê.

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 58,33 62,05 61,26 60,55 A

CT2 91,98 84,35 92,30 89,54 b

CT3 91,11 89,34 90,73 90,39 b

CT4 86,47 89,03 92,99 89,50 b

Groups

Count

Average

Variance

Sum 153,3516 214,2454 215,9757 213,8353

3 3 3 3

51,11719 71,41512 71,99192 71,27843

1,315279 16,50988 0,798814 9,978688

CT1 CT2 CT3 CT4

ANOVA

SS

MS

F

df

F crit

Source of Variation Between Groups Within Groups Total

3 8 11

313,7739 43,88039 7,150665

P-value 2,59E- 05

4,066181

Anova: Single Factor SUMMARY

941,3218 57,20532 998,5271 5,034863

LSD0,05

14

P

Tỷ lệ quả chín - Thời ñiểm phun – Pleiku

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 52,98 58,33 54,74 55,35 a

CT2 91,08 91,20 92,20 91,49 b

CT3 93,72 97,66 97,90 96,43 b

CT4 93,92 93,71 83,66 90,43 b

Đổi ra số pi

CT1

CT2

CT3

CT4

LL1 LL2 LL3 TB

46,73 49,82 47,75 48,10

72,66 72,78 73,82 73,08

75,53 81,24 81,72 79,49

75,77 75,51 66,19 72,49

Count

Sum

Average

Variance

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

3 3 3 3

144,2956 219,2484 238,4838 217,4705

48,09853 73,08279 79,49461 72,49016

2,476247 0,407443 11,87261 29,78635

ANOVA Source of Variation

SS

Df

MS

F

P-value F crit 1,41E-

05 4,066181

3 573,8509 51,53272 8 11,13566 11

1721,553 89,0853 1810,638 6,28308

Between Groups Within Groups Total LSD0,05

15

P

3.6 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng lá

CT1

CT2

CT3

CT4

LL1 LL2

LL3

TB

Tỷ lệ rụng lá- Thời ñiểm phun - Chư Sê

14,24419 20,70535 14,66814 16,53923 a

32,89476 19,17614 37,62092 29,89727 b

28,78162 37,80186 25,4544 30,67929 b

33,02375 36,66774 36,70491 35,46547 b

CT1

CT2

CT3

CT4

Đổi ra số pi LL1 LL2

LL3

TB

22,18488 27,08068 22,53044 23,932

35,01517 25,9835 37,85196 32,95021

32,46114 37,95897 30,3151 33,5784

35,09382 37,28654 37,30864 36,563

Anova: Single Factor

Count

Sum

Average

Variance

SUMMARY Groups CT1

CT2

CT3

CT4

3 3 3 3

71,796 98,85064 100,7352 109,689

23,932 32,95021 33,5784 36,563

7,465482 38,41311 15,54339 1,618984

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

P-value

F crit

Between Groups

Within Groups

267,2085 126,0819

3 8

89,0695 15,76024

Total

393,2904

11

F 5,651531

0,0224 4,066181

7,47474

LSD0,05

16

P

Tỷ lệ rụng lá - Thời ñiểm phun – Pleiku

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 10,80 4,49 6,89 7,39 a

CT2 23,16 21,97 17,50 20,87 b

CT3 25,17 31,14 22,68 26,33 bc

CT4 26,80 21,12 36,28 28,07 c

Đổi ra số pi

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 19,19 12,24 15,22 15,55

CT2 28,78 27,96 24,74 27,16

CT3 30,13 33,94 28,45 30,84

CT4 31,19 27,38 37,06 31,87

Count

Sum

Average

Variance

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

3,00 3,00 3,00 3,00

46,66 81,49 92,52 95,62

15,55 27,16 30,84 31,87

12,16 4,55 7,91 23,79

MS

F

P-value

F crit

13,88 0,001551 4,066181

167,93 12,10

SS 503,79 96,82

df 3,00 8,00

600,60 11,00

6,55009

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05

17

P

3.7 Ảnh hưởng của thời ñiểm phun Ethrel ñến tỷ lệ rụng quả:

Tỷ lệ rụng quả- Thời ñiểm phun - Chư Sê

LL1 LL2 LL3 TB

CT2 5,47 5,55 5,35 5,46 a

CT3 5,99 4,44 6,67 5,70 a

CT4 7,85 9,37 7,15 8,12 b

CT1 6,17 5,09 3,36 4,87 a

Tỷ lệ rụng quả

CT2 13,53 13,64 13,38 13,52

CT3 14,18 12,16 14,97 13,77

CT4 16,28 17,84 15,52 16,54

LL1 LL2 LL3 TB

CT1 14,39 13,04 10,57 12,66

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups CT1 CT2 CT3 CT4

Count 3 3 3 3

Sum 37,99475 40,5482 41,30897 49,63242

Average 12,66492 13,51607 13,76966 16,54414

Variance 3,761732 0,016705 2,089639 1,391854

ANOVA

SS

MS

F

P-value

F crit

Source of Variation

df

3 8 11

8,481133 4,672845 0,036088 4,066181 1,814983

Between Groups Within Groups Total LSD0,05

25,4434 14,51986 39,96326 2,54

18

P

Tỷ lệ rụng quả - Thời ñiểm phun – Pleiku

CT1

CT2

CT3

CT4

LL1 LL2 LL3 TB

3,10920 10,4808 2,09384 5,22798 a

5,50212 4,72518 5,42920 5,21883 a

5,75371 6,26879 6,77610 6,26620 a

8,17171 5,75029 10,2909 8,07100 a

CT1

CT2

CT3

CT4

Đổi sang số Pi LL1 LL2 LL3 TB

10,161185 18,898965 8,3242061 12,461452

13,572932 12,56126 13,480973 13,205055

13,885853 14,507095 15,096087 14,496345

16,618817 13,881638 18,72055 16,407002

Count

Sum

Average

Variance

Anova: Single Factor SUMMARY Groups CT1 CT2 CT3 CT4

3 3 3 3

37,384355 39,615165 43,489035 49,221005

12,461452 13,205055 14,496345 16,407002

31,9248 0,3129678 0,3662534 5,8874177

SS

Df

MS

P-value

F crit

F

26,8737

3 8,9579001 0,9308979 0,469159 4,066181

8 9,6228598

11

76,982878 103,85658 5,840722

ANOVA Source of Variation Between Groups Within Groups Total LSD0,05