Ứng dụng công nghệ thông tin thí điểm xây dựng mô hình quản lý, vận hành hệ thống tưới nước tự động trên một phần diện tích tưới của kênh NVC2 thuộc hệ thống kênh chính nam thạch nham tại xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 2
download
Ứng dụng công nghệ thông tin thí điểm xây dựng mô hình quản lý, vận hành hệ thống tưới nước tự động trên một phần diện tích tưới của kênh NVC2 thuộc hệ thống kênh chính Nam Thạch Nham tại Đồng Sạ, xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần hiện đại hóa hệ thống công trình thủy lợi, tăng cường năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tổn thất nước và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ thông tin thí điểm xây dựng mô hình quản lý, vận hành hệ thống tưới nước tự động trên một phần diện tích tưới của kênh NVC2 thuộc hệ thống kênh chính nam thạch nham tại xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TỰ ĐỘNG TRÊN MỘT PHẦN DIỆN TÍCH TƯỚI CỦA KÊNH NVC2 THUỘC HỆ THỐNG KÊNH CHÍNH NAM THẠCH NHAM TẠI XÃ NGHĨA LÂM, HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI Đồng Chủ nhiệm: Ths. Bùi Đức Thái - Nguyễn Quốc Hiệp Chủ trì dự án: Chi cục Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi Năm nghiệm thu: 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉnh ta đang tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy lợi, đẩy mạnh triển khai sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, bền vững, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ cung cấp nước, phân phối nước hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, cân bằng lợi ích giữa các ngành dùng nước hiện tại và theo quy hoạch phát triển về nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp, đô thị, du lịch và dịch vụ… Thế nhưng việc đầu tư hiện đại hóa quy mô lớn cho các hệ thống công trình thủy lợi của tỉnh hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn vì nguồn vốn hạn hẹp, địa phương chưa có công trình minh chứng cụ thể nào về ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị thiết bị thông minh, hiện đại để quản lý vận hành. Do đó, vấn đề cấp thiết hiện nay là xây dựng một mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại cho một hệ thống thủy lợi thông minh, ở quy mô nhỏ để thực chứng, đánh giá được cụ thể tính ưu việt khi áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý, vận hành công trình thủy lợi cũng như cho thấy được những tồn tại, hạn chế để có giải pháp phòng tránh, khắc phục; từ đó làm tiền đề, làm cơ sở khoa học và thực tiễn rõ ràng nhất cho việc đề xuất đầu tư hiện đại hóa cho các công trình thủy lợi, nhằm đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.. II. MỤC TIÊU Ứng dụng công nghệ thông tin thí điểm xây dựng mô hình quản lý, vận hành hệ thống tưới nước tự động trên một phần diện tích tưới của kênh NVC2 thuộc hệ thống kênh chính Nam Thạch Nham tại Đồng Sạ, xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần hiện đại hóa hệ thống công trình thủy lợi, tăng cường năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tổn thất nước và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Điều tra, khảo sát tổng hợp, thu thập các tài liệu, số liệu khu tưới mẫu phục vụ cho công việc dự án Trên cơ sở số liệu được khảo sát, điều tra, thu thập cơ bản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tính toán các nội dung chính như: Tính toán nhu cầu nước của cây trồng trong khu tưới, cân bằng nước cho khu tưới, lập kế hoạch tưới, hoàn thiện phần mềm tính toán, điều khiển tưới, LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 219
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ điều khiển, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội,... Riêng đối với mặt bằng khống chế trong khu tưới, qua kết quả khảo sát, điều tra cho thấy hiện nay vị trí các cống tưới đảm bảo khả năng cấp nước trong khu tưới theo địa hình hiện trạng. Tuy nhiên, trong năm 2017 (dự kiến đến tháng 6/2017) theo kế hoạch dồn điền đổi thửa của xã Nghĩa Lâm tại khu vực Đồng Sạ sẽ được thực hiện hoàn thành, khi đó có thể sẽ có thay đổi nhất định trong ô ruộng mới về phạm vi, cao độ khống chế,... Vì vậy, dự án sẽ tiếp tục theo dõi, cập nhật, điều chỉnh để xác định vị trí lắp đặt thiết bị phân phối nước phù hợp nhằm đem lại hiệu quả tưới tối ưu nhất. 2. Phân tích, xử lý số liệu thu thập, số hóa xây dựng bản đồ khu tưới Từ số liệu thu thập, dự án đã thực hiện việc rà soát từ những dữ liệu đã thu thập được phục vụ cho việc xử lý dữ liệu. Số hóa chuyển đổi và biên tập bản đồ thu thập được dạng chuẩn, hỗ trợ cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu vào hệ thống: Ô thửa, kênh thủy lợi, địa giới… Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu các lớp bản đồ. Việc số hóa bản đồ sẽ là thông số đầu vào quan trọng để xây dựng hệ thống quản lý vận hành tưới tự động trên công nghệ WebGIS. Đồng thời sẽ giúp cho người sử dụng dễ dàng quản lý bản đồ, quy hoạch thiết kế hệ thống sau này. 3. Lắp đặt hệ thống cửa van và thiết bị điều khiển 3.1. Thiết bị công nghệ lắp đặt tại hệ thống cửa van và thiết bị điều khiển khu tưới thí điểm, gồm: Lắp đặt cụm cửa van điều tiết; Lắp đặt thiết bị, dựng trạm giám sát; Lắp đặt đầu đo mực nước mặt ruộng đối với cống COT2, COT3, COT4, COT5, COT6; Lắp đặt hệ thống tiếp địa; Cấu hình, kiểm tra, hiệu chỉnh đầu đo và kết nối hệ thống. * Thiết bị đo nước tự động (07 bộ): - Kích thước cửa van BxR=(0,4x0,6)m; 220 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 - Kiểu thiết kế: Dạng mô đun, lắp ghép, tháo rời; - Chế độ vận hành: Tại chỗ: Bằng tay (cơ cấu quay), bằng điện (thông qua nút bấm và menu); Từ xa: Thông qua truyền thông (thông qua phần mềm scada); -Chế độ điều khiển: Điều khiển theo vị trí mở; điều khiển theo lưu lượng đặt; điều khiển theo mực nước thượng, hạ lưu; -Giao diện điều khiển: Tại chỗ: Phím điều khiển với menu và màn hình LCD 16x2; Từ xa: Qua phần mềm SCADA; -Cơ cấu truyền động cơ khí: tời kéo, bánh răng; -Động cơ điện: 12V; -Nguồn điện cung cấp: Pin mặt trời, ắc qui tích hợp; -Tích hợp cảm biến đo mực nước, độ mở S-GATE; * Thiết bị đo mực nước kiểu áp suất (05 bộ): - Dải đo 0-10m; - Nguồn cấp 13-36VDC, tín hiệu ra 4-20mA, độ chính xác 0.3%FS; 3.2. Thiết bị công nghệ lắp đặt tại hệ thống cửa van và thiết bị điều khiển khu tưới đối chứng: Nội dung công việc chính khi thi công trạm kiểm soát lượng nước trên kênh khu đối chứng tương tự như khu thí điểm và có thêm thiết bị đo mưa tự động và đo khí tượng (độ ẩm, hướng gió, bức xạ mặt trời). Sử dụng ốc vít, đai thép để cố định thùng đo mưa và thiết bị đo khí tượng vào trạm giám sát và kéo dây tín hiệu về hộp đựng thiết bị của trạm giám sát. * Thiết bị đo nước tự động (01 bộ); * Bộ sensor đo khí tượng (01 bộ): độ ẩm, hướng gió, bức xạ mặt trời Đo các yếu tố: - Độ ẩm: Dải đo: 0-100% RH; Độ chính xác: ±2.0% RH; Nhiệt độ làm việc: -400C đến + 850C; - Nhiệt độ: Dải đo: -400C đến +650C; Độ chính xác: ±0.30C; - Tốc độ gió: Dải đo: 0-60 m/s; Độ chính xác: ±1.0%; - Hướng gió: Dải đo: 0-3600 (3520 electrical, 80 open); Độ chính xác: ±1.00; - Bức xạ mặt trời: Dải đo: 0-2000 W/m2+ Độ chính xác: 3% dải đo; Hệ thống cửa van và thiết bị điều khiển đã được hoàn thành và đáp ứng được yêu cầu vận hành hệ thống tưới nước tự động trên một phần diện tích tưới của kênh NVC2 (trực tiếp trên một phần diện tích khoảng 10 ha thí điểm và 10 ha đối chứng của kênh nhánh cấp 1 NVC2-7) thuộc hệ thống kênh chính Nam Thạch Nham tại xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Xây dựng các module phần mềm quản lý, giám sát điều khiển và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thực để phù hợp với khu tưới Phần mềm chạy trên địa chỉ https://quangngai.thuyloivietnam.vn/ giúp quản lý, giám LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 221
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 sát điều khiển và hỗ trợ điều hành hệ thống tưới theo thời gian thực có được nâng cấp đáp ứng phù hợp với khu tưới trên giao diện máy tính (PC, máy tính xách tay, máy tính bảng) và điện thoại di động gồm toàn bộ chức năng phần mềm hiện có và bổ sung những tính năng mới gồm: (1) Module quản lý thông tin chung và thông số kỹ thuật của công trình kênh; (2) Module khai báo và chỉnh sửa công trình Kênh trực quan trên bản đồ WebGIS: (3) Module tìm kiếm công trình Kênh theo nhiều tiêu chí khác nhau; (4) Module quản lý thông tin chung và thông số kỹ thuật của công trình cống; (5) Module khai báo,chỉnh sửa công trình cống trực quan trên bản đồ WebGIS; (6) Module tìm kiếm công trình Cống theo nhiều tiêu chí khác nhau, kết quả tìm được sẽ hiển thị vị trí của công trình trên bản đồ WebGIS. (7) Module kết nối với hệ thống SCADA để hiển thị số liệu giám sát: Số liệu quan trắc hiển thị trên bản đồ có một số chức năng sau: có thể hiển thị nhãn thông tin quan trắc tức thời và biểu tượng trạng thái trên bản đồ ở tỷ lệ phóng to nhất định; khi di chuột vào đối tượng sẽ hiển thị thông tin tóm tắt cơ bản; khi nhấp chuột sẽ hiển thị thông tin đầy đủ tại một cửa sổ trên nền WebGIS; nhãn và biểu tượng có thể tự động cập nhật thông tin và trạng thái mới nhất từ cơ sở dữ liệu. (8) Module hỗ trợ lập kế hoạch điều hành các hệ thống tưới để phù hợp với khu tưới thí điểm: Hệ thống sẽ tính toán lại khả năng đáp ứng lượng nước khi người dùng điều chỉnh lịch gieo trồng, lịch tưới luân phiên, cơ cấu cây trồng và đưa ra khuyến cáo điều chỉnh cơ cấu cây trồng, lịch gieo trồng để phù hợp với điều kiện nguồn nước hiện tại và dự báo. Để thao tác với phân hệ lập kế hoạch tưới thì tại trang chủ hệ thống, người dùng bấm chọn lập kế hoạch tưới. Các chức năng thuộc phân hệ lập kế hoạch tưới bao gồm: Dữ liệu mưa, dữ liệu khí tượng thủy văn, tiến độ sản xuất, bố trí cây trồng, lập kế hoạch tưới. (9) Module tính toán dự báo nhu cầu dùng nước của các hệ thống tưới theo thời gian thực: Cho phép khai báo một hệ thống tưới phụ trách nhiều cống mặt ruộng, tính toán dự báo nhu cầu dùng nước của các hệ thống tưới là tổng hợp dự báo nhu cầu tưới của các cống mặt ruộng IV. KẾT LUẬN Việc ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ quản lý, vận hành hệ thống tưới nước tự động (theo xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư) do Trung tâm Công nghệ phần mềm Thủy lợi phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng ở các địa phương thực hiện được áp dụng vào thực tế đã bước đầu phát huy hiệu quả, góp phần hiện đại hóa hệ thống công trình thủy lợi, tăng cường năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu tổn thất nước và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước 222 LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật trồng rau ứng dụng Công Nghệ Cao
4 p | 265 | 64
-
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TÍNH TOÁN DỰ BÁO LƯỢNG PHÂN BÓN CẦN THIẾT HÀNG NĂM CHO MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHÍNH Ở ĐỒNG NAI
6 p | 140 | 24
-
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và viễn thám trong điều tra, phân tích hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
0 p | 111 | 8
-
Cơ sở khoa học và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin để dự báo lượng phân bón cần thiết cho một số cây trồng chính ở Đồng Nai
13 p | 104 | 7
-
Kết quả ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển cây trồng đặc sản tại Bắc Kạn
28 p | 100 | 7
-
Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
9 p | 28 | 7
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Nghệ An
10 p | 31 | 6
-
Tổng luận Tiến tới nền nông nghiệp bền vững
59 p | 40 | 5
-
Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp - kinh nghiệm thành công từ một số hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
11 p | 47 | 4
-
Chăn nuôi 4.0: Ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số trong quản lý chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn sinh học
6 p | 15 | 3
-
Giới thiệu phần mềm trực tuyến “Sinh khí hậu trong Lâm nghiệp”
0 p | 26 | 3
-
Ứng dụng công nghệ trong đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất
12 p | 17 | 3
-
Công nghệ thông tin trong nông nghiệp
17 p | 15 | 2
-
Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật nông nghiệp ở Việt Nam
7 p | 7 | 2
-
Ứng dụng công nghệ thông tin để tính toán dự báo lượng phân bón cần thiết hàng năm cho một số loại cây trồng chính ở Đồng Nai
6 p | 10 | 2
-
Tổng quan lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ WebGIS quản lý thông tin phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
10 p | 2 | 1
-
Ứng dụng của công nghệ viễn thám và GIS trong việc mô hình hóa không gian phân bố thực vật thích ứng với biến đổi khí hậu
20 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn