Ứng dụng giải trình tự thế hệ mới tìm phổ đột biến gene EGFR trên mẫu sinh thiết lỏng ở bệnh nhân ung thư phổi kháng Erlotinib
lượt xem 0
download
Nghiên cứu tìm phổ đột biến gene EGFR ở bệnh nhân Việt Nam mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ có kháng Erlotinib bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới trên mẫu sinh thiết lỏng. Phương pháp giải trình tự thế hệ mới trên mẫu sinh thiết lỏng được sử dụng để tìm phổ đột biến. Mẫu máu từ 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được xác định kháng với Erlotinib được tuyển chọn từ 1/2019 đến 5/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng giải trình tự thế hệ mới tìm phổ đột biến gene EGFR trên mẫu sinh thiết lỏng ở bệnh nhân ung thư phổi kháng Erlotinib
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 ỨNG DỤNG GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI TÌM PHỔ ĐỘT BIẾN GENE EGFR TRÊN MẪU SINH THIẾT LỎNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÁNG ERLOTINIB Nguyễn Hưng Long*, Trần Phủ Mạnh Siêu**,****, Trương Thiên Phú***, Trần Vũ Uyên*, Lương Bắc An****, Lê Gia Hoàng Linh****, Hồ Quốc Chương****, Nguyễn Thành Luân*, Nguyễn Văn Thiện Chí*, Võ Thanh Bình*, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ*, Đỗ Thị Thanh Thủy*, Trần Diệp Tuấn****, Giang Hoa*, Nguyễn Hoài Nghĩa**** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị trúng đích là lựa chọn hàng đầu nhằm tăng cường thời gian và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển nói riêng. Sử dụng mô khối u để phân tích di truyền phục vụ cho điều trị bị hạn chế trong nhiều trường hợp, đặc biệt là ở giai đoạn ung thư tiến triển, di căn. Sử dụng phương pháp giải trình tự thế hệ mới trên mẫu sinh thiết lỏng giúp tìm ra phổ đột biến xảy ra ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ kháng Erlotinib (EGFR-TKI thế hệ 1) là một bước tiến mới, góp phần trong việc theo dõi điều trị ung thư ở Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp giải trình tự thế hệ mới trên mẫu sinh thiết lỏng được sử dụng để tìm phổ đột biến. Mẫu máu từ 60 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được xác định kháng với Erlotinib được tuyển chọn từ 1/2019 đến 5/2020. Kết quả: Kết quả phân tích gene EGFR cho thấy 34 trường hợp xuất hiện đột biến, chiếm 56,7% tổng số trường hợp khảo sát. Trong đó, có 22 trường hợp xuất hiện 1 đột biến, 9 trường hợp có 2 đột biến, 3 trường hợp xuất hiện đồng thời 3 đột biến. Đột biến kháng thuốc T790M có tần suất xuất hiện cao nhất chiếm tỉ lệ 22,5%. Các đột biến kháng thuốc hiếm gặp khác cũng được phát hiện bao gồm E709K, A750P, S768I và G719C chiếm tổng tỉ lệ 10,2%. Ngoài ra, các đột biến nhạy thuốc bao gồm mất đoạn exon 19 và đột biến điểm L858R cũng còn tồn tại trong nhóm bệnh nhân kháng thuốc này. Kết luận: T790M là đột biến phổ biến nhất trong việc kháng thuốc EGFR TKI thế hệ I. Sinh thiết lỏng có thể được thực hiện trong quản lý lâm sàng như trong chẩn đoán, quá trình điều trị. Giải trình tự thế hệ mới giúp phát hiện các dấu ấn sinh học phân tử tiềm năng giúp dự đoán chính xác hơn về phản ứng với TKI trong điều trị đầu tay hoặc kết hợp với các thuốc khác. Từ khoá: ctDNA, NGS, cfDNA ABSTRACT APPLICATION OF MASSIVELY PARALLEL SEQUENCING FOR IDENTIFICATION OF EGFR GENE MUTATION SPECTRUM IN LIQUID BIOPSY SAMPLES OF ERLOTINIB-RESISTANT LUNG CANCER PATIENTS Nguyen Hung Long, Tran Phu Manh Sieu, Truong Thien Phu, Tran Vu Uyen, Luong Bac An, Le Gia Hoang Linh, Ho Quoc Chuong, Nguyen Thanh Luan, Nguyen Van Thien Chi, Vo Thanh Binh, Nguyen Thi Quynh Tho, Do Thi Thanh Thuy, Tran Diep Tuan, Giang Hoa, Nguyen Hoai Nghia * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 154 - 159 Background: For cancer patients in general and those with advanced non-small-cell lung cancer in *Viện Di Truyền Y Học Thành phố Hồ Chí Minh Bệnh viện Nguyễn Trãi Thành phố Hồ Chí Minh ** *** Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ Chí Minh **** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Hoài Nghĩa ĐT: 0932390734 Email: nhnghia81@gmail.com 154
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu particular, targeted therapy is the first choice of treatment for improving their lifespan and quality of life. In many cases, carrying out genetic analysis on tumor tissue for treatment has its limitations, especially for advanced, metastatic cancer. Implementing massively parallel sequencing to determine the mutation spectrum in liquid biopsy samples of non-small-cell lung cancer patients who are Erlotinib (first generation EGFR-TKI) resistant is an advancement contributing to cancer treatment in Vietnam. Methods and sample selection: Massively parallel sequencing was used to identify the mutation spectrum. Blood samples from 60 non-small-cell lung cancer with confirmed Erlotinib resistance were chosen from January 2019 to May 2020. Results: Genetic analysis for EGFR gene showed 34 cases with mutations present, which accounted for 56.7% of cases examined. Amongst them, there were 22 cases with one mutation, 9 cases with two mutations and 3 cases with three mutations present at the same time. T790M-resistant mutation was present at the highest frequency and was responsible for 22.5%. Other rare drug-resistant mutations were also identified, including E709K, A750P, S768I and G719C, taking up 10.2%. Furthermore, drug-sensitive mutations including exon 19 deletion and L858R point mutation were still found in the above-mentioned drug-resistant patients. Conclusion: T790M is the most common mutation in first-generation EGFR TKI resistance. Liquid biopsy could be used in clinical management, such as during cancer diagnosis and treatment. Massively parallel sequencing assists with the discovery of potential molecular biomarkers, which allows more accurate predictions regarding reactions to TK1 during primary treatment or when used in conjunction with other medication. Keywords: ctDNA (circulating tumor DNA), cfDNA (circulating free DNA), NGS ĐẶT VẤNĐỀ mảnh DNA ngoại bào (cell free DNA - cfDNA) được phóng thích từ tế bào ung thư Theo GLOBOCAN 2018, ung thư phổi là loại vào máu ngoại biên. Thay vì dựa trên các ung thư có tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong hàng phương pháp sinh thiết mô u gây đau đớn đầu trên thế giới(1). Trong đó, ung thư phổi và ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân, việc không tế bào nhỏ (non-small-cell lung cancer - phát hiện các đột biến đặc hiệu của khối u có NSCLC) chiếm tỉ lệ 80 - 85% các trường hợp ung thể được phát hiện dựa trên việc lấy 5-10 ml thư phổi. Trong chẩn đoán, theo dõi điều trị ung máu ngoại biên của bệnh nhân. Sinh thiết thư, mô khối u vẫn là tiêu chuẩn vàng. Tuy lỏng cho phép thu mẫu nhanh chóng, ít ảnh nhiên, việc phân tích di truyền từ mô u vẫn gặp hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Nhờ đó những thách thức: Sự không đồng nhất về di có thể phát hiện, theo dõi được sự xuất hiện truyền giữa các vùng khác nhau trong cùng khối và phát triển của các loại đột biến xảy ra u, giữa khối u di căn và khối u nguyên phát trong quá trình điều trị của bệnh nhân. trong cùng bệnh nhân; Bị giới hạn khả năng tiếp cận để sinh thiết trong chẩn đoán cũng như Trong điều trị ung thư, hoá trị, xạ trị và phẫu trong quá trình điều trị; Tình trạng sức khoẻ thuật là những phương pháp điều trị phổ biến. của bệnh nhân cũng có thể hạn chế sinh thiết Hiện nay, việc sử dụng EGFR-TKIs (EGFR mô; Sinh thiết mô làm tăng chi phí chăm sóc tyrosine kinase inhibitors) làm thuốc điều trị đầu bệnh nhân. tay đã trở thành tiêu chuẩn trong điều trị đối với bệnh nhân NSCLC có đột biến gene EGFR(2,3). Ở Sinh thiết lỏng (Liquid Biopsy) là phương những bệnh nhân NSCLC tiến triển có đột biến pháp mới được sử dụng trong chẩn đoán, EGFR, việc sử dụng Erlotinib sau đó là Cisplatin theo dõi điều trị ung thư và khắc phục được - Gemcitabine đã cho thấy lợi ích sống còn tốt những yếu điểm của việc sinh thiết mô. Sinh thiết lỏng được phát triển dựa trên nguyên hơn so với phương pháp hóa trị liệu sau đó mới tắc phát hiện sự hiện diện của những phân sử dụng Erlotinib(4). B – Khoa học Dược 155
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Các thuốc EGFR-TKIs liên kết thuận nghịch Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu loạt với vị trí gắn ATP của miền Tyrosin kinase nội trường hợp. bào của EGFR, do đó cản trở quá trình tự Các bước tiến hành phosphoryl hóa của EGFR và kích hoạt các 5-10 ml máu của bệnh nhân được thu giữ đường dẫn tín hiệu xuôi dòng. Với đặc tính này, trong ống Streck, sau đó được quay ly tâm 2 lần EGFR-TKI thế hệ 1,2 trong vài năm là lựa chọn (2000 x g trong 10 phút và 16.000 x g trong 10 tiêu chuẩn trong điều trị đối với bệnh nhân phút). Huyết thanh thu được được bảo quản NSCLC giai đoạn tiến triển có đột biến EGFR(5,6). ở -80 oC. cfDNA được tách chiết bằng bộ hoá chất Phần lớn các khối u này ban đầu đáp ứng với các MagMAX Cell-Free DNA Isolation kit (Thermo thuốc EGFR-TKIs, nhưng sau đó đã phát triển và Fisher, USA) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. đề kháng với trị liệu, với thời gian trung bình là cfDNA tách chiết được chuẩn bị thư viện bằng bộ hoá chất Accel-NGS 2S DNA Library Kit (Swift 9 tháng(7). Biosciences, USA) theo hướng dẫn của nhà sản Đã có những báo cáo trước đây, khoảng xuất. Nồng độ của thư viện được định lượng 60% các trường hợp kháng thuốc mắc phải với bằng hệ thống QuantiFluor dsDNA (Promega, TKIs thế hệ I (Erlotinib) là do đột biến trên USA). 150 ng sản phẩm từ bước tạo thư viện của gene EGFR p.T790M ở exon 20(8,9). Vậy còn ở mỗi mẫu sẽ được trộn lại và được tiến hành lai Việt Nam thì như thế nào? Để trả lời câu hỏi với hỗn hợp mẫu dò đặc hiệu cho gene EGFR trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm phổ mục tiêu - quy trình sử dụng theo bộ hoá chất đột biến gene EGFR ở bệnh nhân Việt Nam xGen Lockdown Reagents. Việc giải trình tự được mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ có kháng thực hiện trên hệ thống Illumina NextSeq 550 với Erlotinib bằng phương pháp giải trình tự thế NextSeq 500/550 High output kits v2 (150 cycles), hệ mới trên mẫu sinh thiết lỏng. có độ phủ trung bình 10,000 X. Y đức ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Được chấp thuận bởi hội đồng Y Đức Đại Đối tượng nghiên cứu học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh số Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn các 199/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 17/4/2019 và có mã số bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ nghiên cứu 108.01-2017.306/ Nafosted) . (NSCLC) kháng Erlotinib sau ít nhất 6 tháng đáp KẾT QUẢ ứng điều trị với thuốc. Bệnh nhân tham gia Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập nghiên cứu thỏa mãn các điều kiện sau: (i) bệnh mẫu từ 60 bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế nhân đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu sau bào nhỏ được chẩn đoán kháng erlotinib sau ít khi được tư vấn rõ các điều kiện và nguy cơ khi nhất 6 tháng đáp ứng điều trị với thuốc. Trong tham gia nghiên cứu; (ii) bệnh nhân được chẩn đó, tỉ lệ nam nữ là 1:1; có độ tuổi trung bình 58,9 đoán NSCLC giai đoạn III – IV; (iii) bệnh nhân và trung vị là 61. Phân loại theo chẩn đoán lâm có xuất hiện kháng Erlotinib - dựa trên chẩn sàng thì ung thư phổi có 33 ca, ung thư phế quản đoán của bác sỹ điều trị; (iv) bệnh nhân không có 22 ca, chiếm tỉ lệ lần lượt 55%, 36,7% (Bảng 1). truyền máu trong vòng 3 tháng trước khi tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra khi bệnh nhân Kết quả phân tích gene EGFR cho thấy 34 không đáp ứng được tiêu chí chọn mẫu. Bệnh trường hợp xuất hiện đột biến, chiếm 56,7% tổng nhân được tuyển chọn từ Bệnh viện ung thư số trường hợp khảo sát. Trong đó, có 22 trường quốc gia và Bệnh viện quận Thủ Đức trong thời hợp xuất hiện 1 đột biến, 9 trường hợp có 2 đột gian từ 1/2019 đến 5/2020. biến, 3 trường hợp xuất hiện đồng thời 3 đột 156
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu biến (Bảng 2). Trong tổng số 49 các đột biến trên Bảng 1. Sự khác biệt trong phát hiện đột biến EGFR gene EGFR ở nghiên cứu này, các đột biến nhạy theo tuổi, giới, hút thuốc, lâm sàng, giải phẫu bệnh với thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ I là mất (n=60) Thông tin lâm sàng Tần số Tỉ lệ % đoạn exon 19 (del19) và đột biến điểm L858R Tuổi TV (TPV) 61 (49 – 68) được ghi nhận lần lượt là 21 và 12 trường hợp, Giới Nam 28 46,7 tương ứng với tần suất lần lượt là 43% và 24,5% Nữ 30 50,0 tổng số đột biến xuất hiện. NA 2 3,3 Hút thuốc Đối với đột biến kháng thuốc, T790M vẫn là Có 8 13,3 Không 22 36,7 đột biến phổ biến nhất, chiếm tỉ lệ 22,4% (11/49). NA 30 50 Thêm vào đó, bằng phương pháp giải trình tự Chẩn đoán Ung thư phổi 33 55 thế hệ mới, chúng tôi còn phát hiện được các đột Ung thư phế quản 22 36,7 Ung thư phế quản – phổi 1 1,7 biến hiếm gặp khác bao gồm E709K, A750P, NA 4 6,6 Giải phẫu bệnh S768I và G719C với tần suất đột biến lần lượt là ACC 42 70 SCC 1 1,7 2%, 1%, 1% và 1% (Hình 1). NA 17 28,3 Bảng 2.Tỉ lệ đột biến gene EGFR (n = 60) Tần số Tỉ lệ (%) EGFR + 34 56,7 - 26 43,3 Số đột biến xuất hiện trên mỗi BN 1 22 36,7 2 9 15,0 3 3 5,0 G719C S768I 6% 6% A750P 6% T790M E709K E709K 13% A750P S768I G719C [] Hình 1. Phân bố tỉ lệ loại đột biến kháng chất ức chế tyrosine kinase (EGFR- TKI) (n=16) BÀNLUẬN khi được điều trị bằng EGFR-TKIs so với hóa trị Một số thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng liệu(10-12). Những nghiên cứu trước đây cho thấy, bệnh nhân mắc ung thư phổi đột biến gene đột biến mất đoạn ở exon 19 (Del 19) và đột biến EGFR có được các đáp ứng lâm sàng vượt trội L858R ở exon 21 chiếm tỉ lệ 85% đến 90% của tất B – Khoa học Dược 157
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 cả các đột biến EGFR(13). Tần số của đột biến erlotinib; đồng thời ở những bệnh nhân mang T790M là 4,2% trong số 437 bệnh nhân được đột biến này còn cho thấy thời gian sống ngắn khảo sát trong thử nghiệm ngẫu nhiên IPASS ở hơn khi so sánh với các bệnh nhân mang đột người châu Á và ít hơn 3% ở người da trắng(10,13). biến nhạy thuốc Del 19 hoặc L858R(20,21). Ở bệnh nhân kháng EGFR-TKIs thế hệ I-II, Hiện đã có bằng chứng thuyết phục cho việc T790M là loại đột biến trên gene EGFR thường sử dụng DNA ngoại bào (cell free DNA- cfDNA) gặp nhất. Gần đây, một nghiên cứu của Trung được phân lập từ huyết tương để xác định kiểu Quốc và một nghiên cứu ở Ý đã xác định đột gene bằng kỹ thuật PCR hoặc giải trình tự thế hệ biến mắc phải T790M lần lượt là 13,8%, và mới (NGS). Đây là công cụ thích hợp để đánh 6,8%(14,15). Trong nghiên cứu của Roberta Minari giá sự xuất hiện của đột biến kháng thuốc và cộng sự, tỉ lệ đột biến T790M được phát hiện T790M và các đột biến không đáp ứng TKI khác là 25,8% (31/120) khi sử dụng phương pháp sinh ở giai đoạn đầu hay trong quá trình điều trị ở thiết lỏng(16). bệnh nhân, có khối u không đồng nhất hoặc Với độ nhạy và độ đặc hiệu >80% so với kết không thể sinh thiết mô(19). Với việc giải trình tự quả phân tích trên mẫu mô u(17), sinh thiết lỏng toàn bộ vùng mã hoá của gen cũng như giải ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong chẩn trình tự đồng loạt nhiều gen, công nghệ giải đoán và theo dõi điều trị ung thư, nhất là trong trình tự thế hệ mới có ưu điểm rất lớn so với những trường hợp không thể sinh thiết được PCR trong việc phát hiện những đột biến mới, mô u. Trong công bố của Bing Wei và cộng sự chưa biết. Các hướng dẫn quốc tế được cập nhật cho thấy sự tương đồng về tỷ lệ phát hiện đột hiện nay khuyến cáo rằng các bệnh nhân ung biến T790M khi sử dụng phương pháp sinh thiết thư phổi không tế bào nhỏ có mô học ung thư mô và sinh thiết lỏng là 53,1% (119/224) và 48,1% biểu mô tuyến hoặc những người có mô học hỗn (89/185) (Bảng 3)(18). Hiện nay, Cục Quản lý Thực hợp bao gồm một thành phần ung thư tuyến, phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Hiệp hội bệnh nhân trẻ tuổi và bệnh nhân không có tiền Y tế Châu Âu đã phê duyệt việc sử dụng và có sử hút thuốc lá, nên được xét nghiệm đột biến hướng dẫn về các phương thức phát hiện đột gene EGFR, dung hợp gen ALK và ROS1 để biến gene EGFR, bao gồm các mẫu sinh thiết xác định các thuốc đặc hiệu TKIs trong điều trị lỏng, để theo dõi và quyết định sự phù hợp của đầu tay(22,23). điều trị TKI cho bệnh nhân(19). KẾT LUẬN Bảng 3. Kết quả phát hiện T790M ở bệnh nhân NSCLC Với công nghệ giải trình tự thế hệ mới T790M T790M Phương pháp Số mẫu P-value trên 60 mẫu sinh thiết lỏng của bệnh nhân dương tính âm tính ung thư phổi kháng erlotinib, chúng tôi thấy Sinh thiết mô 224 119 105 0,312 đột biến kháng thuốc T790M vẫn là đột biến Sinh thiết lỏng 185 89 96 phổ biến nhất. Đồng thời, nghiên cứu cũng Liên quan đến các đột biến trên gen EGFR ít phát hiện các đột biến kháng thuốc hiếm gặp phổ biến hơn, có những nghiên cứu cho thấy khác bao gồm E709K, A750P, S768I và một số những đột biến này có thể có liên quan G719C. Điều này cho thấy ưu điểm của kỹ đến kháng với TKI, những bệnh nhân ung thư thuật giải trình tự thế mới với khả năng khảo phổi không tế bào nhỏ có mang đột biến hiếm sát toàn bộ các đột biến mới trên gen, cũng gặp ở exon 18 G719X (G719C, G719S, G719A như khả năng mở rộng khảo sát đồng thời hoặc G719D), đột biến S768I ở exon 20, hoặc nhiều gen, mang đến giá trị lớn trong hỗ trợ đột biến L861Q ở exon 21 (thường chiếm tỉ lệ điều trị và phát hiện các đột biến kháng từ 1-8%) sẽ kháng hoặc phản ứng kém với thuốc. Nghiên cứu cũng cho thấy khả năng 158
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu sử dụng công nghệ giải trình tự thế hệ mới 13. Sharma SV, Bell DW, Settleman J, Haber DA (2007). Epidermal growth factor receptor mutations in lung cancer. Nat Rev phát hiện các DNA ngoại bào từ khối u Cancer, 7(3):169-181. (circulation tumor DNA, ctDNA) bằng 14. Hong S, Gao F, Fu S, Wang Y, Fang W, Huang Y, Zhang L (2018). Concomitant genetic alterations with response to phương pháp sinh thiết lỏng có ý nghĩa lớn treatment and epidermal growth factor receptor tyrosine trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân ung kinase inhibitors in patients with EGFR-mutant advanced non- thư mà khối u đã di căn hoặc khó sinh thiết. small cell lung cancer. JAMA Oncol, 4(5):739-742. 15. Rachiglio AM, Fenizia F, Piccirillo MC, Galetta D, Crinò L, Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Vincenzi B, Barletta E, Pinto C, Ferraù F, Lambiase M (2019). Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc The presence of concomitant mutations affects the activity of EGFR tyrosine kinase inhibitors in EGFR-mutant non-small gia (Nafosted, mã số 108.01-2017.306). cell lung cancer (NSCLC) patients. Cancers, 11(3):341. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Minari R, Mazzaschi G, Bordi P, et al (2020). Detection of EGFR-activating and T790M mutations using liquid biopsy in 1. GLOBOCAN (2018). Latest global cancer data: Cancer burden patients with EGFR-mutated non-small-cell lung cancer whose rises to 18.1 million new cases and 9.6 million cancer ses and disease has progressed during treatment with first- and 9.6 million cancer deaths in 2018. WHO: 1-3. second-generation tyrosine kinase inhibitors: a multicenter 2. Xu J, Zhang X, Yang H, Ding G, Jin B, Lou Y, Zhang Y, Wang real-life retrospective study. Clin Lung Cancer, 20(S1525- H, Han B (2016). Comparison of outcomes of tyrosine kinase 7304):30072-3. inhibitor in first- or second-line therapy for advanced non- 17. Marzia DR, Stefania C, Giulia G, Antonio P, Antonio C, small-cell lung cancer patients with sensitive EGFR mutations. Romano D, et al (2019). Understanding the Mechanisms of Oncotarget, 7(42):68442-68448. Resistance in EGFR-Positive NSCLC: From Tissue to Liquid 3. Tan CS, Gilligan D, Pacey S (2015). Treatment approaches for Biopsy to Guide Treatment Strategy. Int J Mol Sci, 20(16):3951. EGFR-inhibitor-resistant patients with non-small-cell lung 18. Bing W, Chengzhi Z, Jun L, Jiuzhou Z, Yongjun G, et al (2019). cancer. Lancet Oncol, 16(9):e447-e459. Combined plasma and tissue genotyping of EGFR T790M 4. Gridelli C, Ciardiello F, Gallo C, Feld R, Butts C, et al (2012). First- benefits NSCLC patients: a real-world clinical example. line erlotinib followed by second-line cisplatin-gemcitabine Molecular Oncology, 13(5):1226-1234. chemotherapy in advanced non-small-cell lung cancer: the 19. Novello S, Barlesi F, Califano R, Cufer T, Ekman S, Levra MG, TORCH randomized trial. J Clin Oncol, 30(24):3002-3011. et al (2016). Metastatic non-small-cell lung cancer: ESMO 5. Garinet S, Blons H, Oudart JB, et al (2018). Current and future clinical practice guidelines. Ann Oncol, 27(S5):v1-v27. molecular testing in NSCLC, what can we expect from new 20. Eric SR, Linea CM, Edyta MU, Jan NJ, et al (2019). Intrinsic sequencing technologies?. J Clin Med, 7(6):144. resistance to EGFR-tyrosine kinase inhibitors in EGFR-mutant 6. Lee CK, Wu YL, Ding PN, et al (2015). Impact of specific non-small cell lung cancer: differences and similarities with epidermal growth factor receptor (EGFR) mutations and clinical acquired resistance. Cancers (Basel), 11(7):923. characteristics on outcomes after treatment with EGFR tyrosine 21. Westover D, Zugazagoitia J, Paz A, et al (2018). REVIEW kinase inhibitors versus chemotherapy in EGFR-mutant lung Mechanisms of acquired resistance to first- and second- cancer: A meta-analysis. J Clin Oncol, 33(17):1958-1965. generation EGFR tyrosine kinase inhibitors. Annals of Oncology, 7. Sequist LV, Waltman BA, Dias-Santagata D, Digumarthy S, 29(10):i10-i19. Turke AB, Fidias P (2011). Genotypic and histological 22. Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, Arcila ME, Beasley MB, evolution of lung cancers acquiring resistance to EGFR Bernicker EH, Hirsch FR, Kerr K, et al (2018). Updated inhibitors. Sci Transl Med, 3(75):1-27. molecular testing guideline for the selection of lung cancer 8. Cancer Genome Atlas Research Network (2014). patients for treatment with targeted tyrosine kinase inhibitors: Comprehensive molecular profiling of lung adenocarcinoma. Guideline from the College of American Pathologists, the Nature, 511:543-550. International Association for the Study of Lung Cancer, and 9. Piotrowska Z, Sequist LV (2015). Epidermal growth factor the Association for Molecular Pathology. Arch Pathol Lab Med, receptor-mutant lung cancer: New drugs, new resistance 142(3):321-346. mechanisms, and future treatment options. Cancer J, 23. Kalemkerian GP, Narula N, Kennedy EB, Biermann WA, 21(5):371-377. Donington J, Leighl NB, Reck M, et al (2018). Molecular testing 10. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, Yang CH, Chu DT, Saijo N, guideline for the selection of patients with lung cancer for et al (2009). Gefitinib or carboplatinpaclitaxel in pulmonary treatment with targeted tyrosine kinase inhibitors: American adenocarcinoma. N Engl J Med, 361:947-957. society of clinical oncology endorsement of the college of 11. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, Vergnenegre A, Massuti B, American pathologists/international association for the study Felip E, et al (2012). Erlotinib versus standard chemotherapy as of lung cancer/association for molecular pathology clinical first-line treatment for European patients with advanced EGFR practice guideline update. J Clin Oncol, 36(9):911–919. mutationpositive non-small-cell lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol, 13(3):239-246. Ngày nhận bài báo: 20/05/2020 12. Sequist LV, Yang JCH, Yamamoto N, O’Byrne K, Hirsh V, Mok T Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2020 (2013). Phase III study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in patients with metastatic lung adenocarcinoma with EGFR Ngày bài báo được đăng: 10/08/2020 mutations. Journal of Clinical Oncology, 31(27):3327-3334. B – Khoa học Dược 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giải trình tự gen thế hệ mới và ứng dụng chuẩn đoán bệnh
46 p | 390 | 59
-
Bài giảng Module 1 Phòng chống bệnh không lây: Gánh năng bệnh và khái niệm cơ bản sàng lọc - PGS.TS.BS. Lê Hoàng Ninh
32 p | 166 | 21
-
Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự chuỗi để xác định kiểu gen virus viêm gan B
6 p | 135 | 16
-
Dầu ôliu có thể tiêu diệt gien gây ung thư vú
3 p | 103 | 14
-
THAY ĐỔI SẮC TỐ DO THUỐC (DRUG-INDUCED PIGMENTATION) (Kỳ 6)
8 p | 107 | 8
-
Công dụng của thực phẩm màu tím
4 p | 98 | 6
-
Ung thư gan nguyên phát – điều trị và phòng ngừa
5 p | 65 | 3
-
Bài giảng Ứng dụng NIPT tại Việt Nam triển vọng và thách thức - Ths. Bs. Quách Thị Hoàng Oanh
29 p | 40 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử
7 p | 5 | 1
-
Khảo sát phổ đột biến ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
8 p | 0 | 0
-
Thiếp lập quy trình khảo sát đột biến 21 gen ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng trẻ tuổi bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới
8 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn