intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng góc định hướng vào một số bài toán hình học phẳng

Chia sẻ: Comam1902 Comam1902 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

101
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong viết báo này chúng tôi sử dụng góc định hướng vào giải một số bài toán Hình học phẳng chọn lọc và sáng tạo một số bài toán hình học. Đây là những bài toán chủ yếu liên quan đến mối quan hệ giữa đường thẳng và đường tròn, đa giác và đường tròn nội ngoại tiếp chúng. Việc sử dụng góc định hướng sẽ tránh tình trạng xét thiếu trường hợp hoặc phải biện luận nhiều trường hợp như việc dùng góc vô hướng thông thường trong Hình học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng góc định hướng vào một số bài toán hình học phẳng

HNUE JOURNAL OF SCIENCE<br /> Natural Science 2018, Volume 63, Issue 3, pp. 3-22<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1059.2018-0001<br /> <br /> ỨNG DỤNG GÓC ĐỊNH HƯỚNG VÀO MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC PHẲNG<br /> Nguyễn Đạt Đăng1 và Lưu Công Đông2<br /> 1 Khoa<br /> <br /> Toán - Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2 Khoa Toán - Tin, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Tóm tắt. Trong bài báo này chúng tôi sử dụng góc định hướng vào giải một số bài toán<br /> Hình học phẳng chọn lọc và sáng tạo một số bài toán hình học. Đây là những bài toán chủ<br /> yếu liên quan đến mối quan hệ giữa đường thẳng và đường tròn, đa giác và đường tròn<br /> nội ngoại tiếp chúng. Việc sử dụng góc định hướng sẽ tránh tình trạng xét thiếu trường<br /> hợp hoặc phải biện luận nhiều trường hợp như việc dùng góc vô hướng thông thường trong<br /> Hình học phổ thông.<br /> Từ khóa: Góc định hướng, điểm đồng viên, điểm thẳng hàng, đường thẳng đồng quy.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Cơ sở lý thuyết<br /> <br /> Trong lượng giác và số phức, người ta quan tâm tới sự chuyển động giữa hai tia để xây dựng<br /> các giá trị lượng giác hoặc là argumen. Thông qua góc định hướng, ta biết được hình dạng và vị trí<br /> của góc. Những kiến thức về góc định hướng đã được đề cập đến trong một số tài liệu [1-3], tuy<br /> nhiên trong các tài liệu này chưa đề cặp nhiều đến tính ứng dụng góc định hướng vào các bài toán.<br /> Trong phần cơ sở lí thuyết dưới đây, chúng tôi sẽ nhắc lại và xây dựng một số các tính chất hữu ích<br /> và thường xuyên xuất hiện trong các bài toán.<br /> <br /> 1.1.<br /> <br /> Góc định hướng giữa hai tia<br /> <br /> d nếu coi Ox là tia đầu và Oy là tia cuối, thì ta nói góc<br /> Định nghĩa 1.1. Cho góc hình học xOy,<br /> d<br /> xOy đã được định hướng (hoặc gọi là góc định hướng (Ox, Oy)). Số đo của góc định hướng<br /> (Ox, Oy) bằng số đo của một góc lượng giác bất kì trong tất cả các góc lượng giác có tia đầu Ox,<br /> tia cuối Oy.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/3/2018. Ngày sửa bài: 20/3/2018. Ngày nhận đăng: 27/3/2018.<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Đạt Đăng, địa chỉ email: dangnd@hnue.edu.vn<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nguyễn Đạt Đăng và Lưu Công Đông<br /> <br /> Định nghĩa 1.2. Với mỗi góc định hướng (Ox, Oy) cho trước, ta tìm được góc lượng giác (Ox, Oy)<br /> với số đo α (rad) trong đó: −π < α ≤ π. Khi đó α được gọi là giá trị chính của góc định hướng<br /> (Ox, Oy) thành thử ta viết số đo của góc định hướng (Ox, Oy) dưới dạng: Sđ(Ox, Oy) = α+k2π<br /> hoặc (Ox, Oy) = α (mod 2π), với α là giá trị chính.<br /> Định nghĩa 1.3. Góc định hướng (Ox, Oy) có tia đầu Ox trùng với tia cuối Oy được gọi là góc<br /> định hướng không và kí hiệu là (Ox, Ox) = 0 (mod 2π) hoặc (Oy, Oy) = 0 (mod 2π).<br /> Định nghĩa 1.4. Hai góc định hướng (Ox, Oy) và (Ou, Ot) chỉ khác nhau một bội của 2π, tức là<br /> (Ox, Oy) = (Ou, Ov) (mod 2π) thì ta nói hai góc này bằng nhau.<br /> Định nghĩa 1.5. Cho hai góc định hướng có số đo là α và β. Tổng của hai góc đó là một góc định<br /> hướng có số đo là α + β. Hiệu của hai góc đó là một góc định hướng có số đo là α + (−β) hoặc<br /> α − β. Nếu m là một số nguyên cho trước thì tích của m với góc có số đo α là một góc định hướng<br /> có số đo bằng m.α.<br /> <br /> 1.2.<br /> <br /> Góc định hướng giữa hai đường thẳng<br /> <br /> Cho hai đường thẳng cắt nhau x và y. Hai đường thẳng đó lập thành bốn góc mà mỗi góc<br /> hình học có số đo từ 0◦ đến 180◦ . Góc có số đo nhỏ nhất trong bốn góc đó được gọi là góc hình<br /> học giữa hai đường thẳng x và y, được kí hiệu là (x, y) hoặc (y, x). Trên cơ sở này, ta có khái niệm<br /> góc định hướng giữa hai đường thẳng.<br /> Định nghĩa 1.6. Cho góc hình học tạo bởi hai đường thẳng x và y. Nếu coi x là cạnh đầu và y là<br /> cạnh cuối thì ta nói góc giữa hai đường thẳng x và y đã được định hướng (hoặc gọi là góc định<br /> hướng (x, y)). Số đo của góc định hướng (x, y) là số đo của góc định hướng giữa hai tia có chung<br /> đỉnh O và hai cạnh nằm trên hai đường thẳng x và y [1] .<br /> <br /> Nhận xét 1.1. Từ định nghĩa này, ta suy ra rằng nếu α là số đo của góc giữa hai tia nằm trên x<br /> và y thì số đo của góc định hướng giữa x và y là:<br /> Sđ(x, y) = α + kπ (k ∈ Z) hoặc (x, y) = α (mod π).<br /> Trong đó α được gọi là giá trị chính.<br /> Định nghĩa 1.7. Cho hai góc (x, y) = α, (x′ , y ′ ) = β. Khi đó: (x, y) = (x′ , y ′ ) (mod π) khi và<br /> chỉ khi giá trị chính của hai góc bằng nhau.<br /> Định nghĩa 1.8. Cho hai góc (x, y) = α, (x′ , y ′ ) = β. Khi đó:<br /> (x, y) ± (x′ , y ′ ) = α ± β.<br /> k(x, y) = kα(k 6= 0).<br /> 4<br /> <br /> Ứng dụng góc định hướng vào một số bài toán hình học phẳng<br /> <br /> 1.3.<br /> <br /> Một số kết quả về góc định hướng<br /> <br /> Định lí 1.1. Cho hai điểm phân biệt A, B và góc α (khác 0 và π). Tập hợp các giao điểm M của<br /> hai đường thẳng x và y lần lượt đi qua A và B sao cho (x, y) = α (mod π) là một đường tròn đi<br /> qua A và B (trừ A, B). Trường hợp x k y thì góc định hướng (x, y) = 0 (mod π).<br /> Định lí 1.2. (Hệ thức Chasles) Với x, y, z là 3 đường thẳng bất kì thì:<br /> (x, y) + (y, z) = (x, z) (mod π).<br /> Định lí 1.3. Bốn điểm phân biệt A, B, C, D cùng nằm trên một đường thẳng khi và chỉ khi:<br /> (CA, CB) = (DA, DB) = 0 (mod π).<br /> <br /> Định lí 1.4. Bốn điểm phân biệt A, B, C, D cùng nằm trên một đường tròn khi và chỉ khi:<br /> (AC, AB) = (DC, DB) 6= 0 (mod π).<br /> <br /> Định lí 1.5. (Hệ thức Chasles trong tam giác). Với mọi tam giác ABC, ta có:<br /> (BA, BC) + (CB, CA) + (AC, AB) = 0 (mod π).<br /> Định lí 1.6. Nếu I là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác ABC thì:<br /> (IA, IB) =<br /> <br /> π 1<br /> + (CA, CB) (mod π)<br /> 2 2<br /> <br /> Hệ quả 1.1. Cho tam giác ABC. Khi đó các điều kiện sau là tương đương:<br /> (i) Tam giác ABC cân tại A.<br /> (ii) (BA, BC) = (CB, CA) (mod π).<br /> (iii) (AB, AC) = 2(CB, CA) (mod π) [2] .<br /> 5<br /> <br /> Nguyễn Đạt Đăng và Lưu Công Đông<br /> <br /> Hệ quả 1.2. (Định lí Miquel) Cho tam giác ABC và M, N, P lần lượt nằm trên các đường thẳng<br /> chứa các cạnh BC, CA, AB. Khi đó các đường tròn (AN P ), (BP M ), (CM N ) có một điểm<br /> chung. Điểm này được gọi là điểm Miquel của bộ ba đường tròn (AN P ), (BP M ), (CM N ).<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Ứng dụng góc định hướng<br /> <br /> Các bài toán sau đây chủ yếu bao gồm những bài toán do tác giả sáng tác ra dựa trên việc sử<br /> dụng góc định hướng, còn lại là một số bài toán do tác giả sưu tầm. Những bài không chỉ ra nguồn<br /> tài liệu tham khảo là những bài do tác giả sáng tác, còn những bài toán do tác giả sưu tầm sẽ được<br /> chỉ rõ nguồn tài liệu sưu tầm.<br /> Bài toán 2.1. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O), đường tròn đường kính AB cắt đường<br /> tròn đường kính BC lần thứ hai tại N và cắt đường tròn đường kính AD lần thứ hai tại P . Đường<br /> tròn đường kính CD cắt đường tròn đường kính BC lần thứ hai tại M và cắt đường tròn đường<br /> kính AD lần thứ hai tại Q. Chứng minh rằng 4 điểm M, N, P, Q đồng viên.<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ứng dụng góc định hướng vào một số bài toán hình học phẳng<br /> <br /> Lời giải: Bài toán này là một trường hợp riêng của bài toán sau đây:<br /> Bài toán 2.2. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). Ký hiệu (O1 ) là đường tròn qua<br /> A, B, (O2 ) qua B, C, (O3 ) qua C, D, (O4 ) qua A, D. Ký hiệu : (O1 ) ∩ (O2 ) =N, (O2 ) ∩ (O3 ) =<br /> P, (O3 ) ∩ (O4 ) = Q, (O1 ) ∩ (O4 ) = M . Biết (Oi ) 6= (Oj )∀i 6= j, i, j = 1, 4) , chứng minh rằng<br /> M, N, P, Q đồng viên.<br /> <br /> Theo hệ thức Chasles, ta có:<br /> (M N, M Q) = (M N, M A) + (M A, M Q) = (BN, BA) + (DA, DQ) (mod π) và<br /> (P N, P Q) = (P N, P C) + (P C, P Q) = (BN, BC) + (DC, DQ)(mod π). Mặt khác, tứ giác<br /> ABCD là tứ giác nội tiếp nên (BC, BA) = (DC, DA) (mod π).<br /> Do đó: (BC, BN ) + (BN, BA) = (DC, DQ) + (DQ, DA) ⇔ (P C, P N ) +<br /> (M N, M A) = (P C, P Q) + (M Q, M A) (mod π). Vậy (M N, M Q) = (P N, P Q) (mod π) nên<br /> 4 điểm M, N, P, Q đồng viên.<br /> Nhận xét 2.1. Khi (QD, QP ) = (CD, CP ) = 0 (mod π) (ta có thể coi CD là một đường tròn có<br /> bán kính vô cùng lớn) thì M, N, P, Q vẫn cùng nằm trên một đường tròn. Ta có bài toán sau đây:<br /> 7<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2