ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ TIỆP

ỨNG DỤNG INFOGRAPHIC TRONG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO

HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ TIỆP

ỨNG DỤNG INFOGRAPHIC TRONG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO

HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

MÔN NGỮ VĂN

Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Hải Anh

HÀ NỘI – 2020

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tác giả xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học

Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị những tri thức

chuyên môn quý giá cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến

PGS.TS.Lê Hải Anh – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ hết sức tận tình

trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.

Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã

Dù rất tâm huyết và cố gắng song nội dung của luận văn chắc chắn

luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.

không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của

quý thầy cô và các đồng nghiệp xa gần để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

i

Ngô Thị Tiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 GV Giáo viên

2 HS Học sinh

3 CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

4 THCS Trung học cơ sở

ii

5 THPT Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn

bản thông tin ở trường THCS .................................................................... 33

Bảng 1.2. Những khó khăn của GV khi sử dụng infographic....................... 34

Bảng 1.3. Những thuận lợi của GV khi sử dụng infographic ....................... 34

Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin ở trường THCS .................................................................................... 36

Bảng 1.5. Các thức sử dụng infographic của GV tại các trường THCS ........ 36

Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp

Bảng 3.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm ....... 77

thực nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %)................................................... 78

iii

Bảng 3.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng 78

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV về infographic .......................................... 30

Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của GV ...................................... 31

Biểu đồ 1.3. Ưu thế của infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

ở trường THCS ......................................................................................... 32

Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của HS trong giờ học có sử dụng infographic32

Biểu đồ 1.5. Nhận thức của HS về infographic ........................................... 35

Biểu đồ 1.6. Những hoạt động GV thường tổ chức trong dạy học khi sử dụng

Biểu đồ 1.7. Mong muốn của HS khi GV sử dụng infographic dạy học

infographic ............................................................................................... 36

Ngữ văn ................................................................................................... 37

Hình 2.1. Phiếu học tập văn bản Ôn dịch, thuốc lá...................................... 46

Hình 2.2. Infographic tuyên truyền phòng chống thuốc lá .......................... 48

Hình 2.3. Infographic trang bìa tác phẩm Ca Huế trên sông Hương ............. 51

Hình 2.4. Infographic trang bìa Đấu tranh cho một thế giới hòa bình........... 52

Hình 2.5. Infographic trang bìa tác phẩm Ôn dịch, thuốc lá......................... 52

Hình 2.6. Tờ rơi về Động Phong Nha (1 .................................................... 53

Hình 2.7. Tờ rơi về Động Phong Nha (2) ................................................... 54

Hình 2.8. Infographic về tác hại của thuốc lá.............................................. 54

Hình 2.10. Poster tuyên truyền hạn chế sử dụng túi nilon............................ 58

Hình 2.11. Infographic diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai .......................... 60

trong tác phẩm Làng ( Kim Lân) ............................................................... 60

Hình 2.12. Infographic về nhân vật anh thanh niên ..................................... 61

trong tác phẩm Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long) ................................... 61

Hình 2.9. Infographic Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử ....................... 57

Hình 2.14. Infographic về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi ........................ 65

iv

Hình 2.13. Infographic tác giả Kim Lân ..................................................... 64

Hình 2.15. Infographic về tác phẩm Chiếc lược ngà ................................... 66

Hình 2.16. Phiếu học tập về Động Phong Nha ............................................ 68

Hình 2.17. Phiếu học tập về Động Phong Nha ............................................ 70

v

Hình 2.18. Infographic Phong Nha – Kì quan đệ nhất động ........................ 71

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. iv

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI ............ 13

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................... 13

1.1.1. Một số định hướng trọng tâm của CTGDPT mới (2018).................... 13

1.1.2. Khái niệm đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn ..... 16

1.1.3. Văn bản thông tin và văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn .. 19

1.1.4. Infographic và sử dụng infographic trong dạy học............................. 20

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................... 25

1.2.1. Dạy đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn trong các trường phổ thông hiện

nay 25

1.2.2. Ý nghĩa thực tế của ứng dụng infographic trong dạy học và dạy học đọc

hiểu môn Ngữ văn .................................................................................... 27

1.2.3. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin cho HS THCS ...................................................................................... 29

Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 38

CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ DỤNG INFOGRAPHIC

TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN Ở CHƯƠNG

TRÌNH NGỮ VĂN THCS ...................................................................... 40

2.1. Thiết kế các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc hiểu

2.1.1. Xác định các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc

vi

văn bản thông tin ...................................................................................... 40

hiểu văn bản thông tin ............................................................................... 40

2.1.2. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu

văn bản thông tin ...................................................................... 41

2.2. Qui trình thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin ...... 42

2.2.1. Xác định mục đích thiết kế.............................................................. 42

2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu................................................. 42

2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập

một infographic ........................................................................................ 42

2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic ...................................... 43

thông tin .................................................................................................. 43

2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản

2.3.1. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho

những mục tiêu dạy học khác nhau ............................................................ 43

2.3.2. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho mô

hình dạy học dự án.................................................................................... 63

2.3.3. Sử dụng infographic trong kiểm tra đánh giá .................................... 68

Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 72

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 74

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 74

3.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm .............................. 74

3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 76

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 80

3.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm ........................... 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 81

1. Kết luận ................................................................................................ 81

2. Khuyến nghị ......................................................................................... 82

vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 84

viii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Infographic hay còn gọi là thiết kế đồ họa thông tin là dạng thức thể

hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức bằng hình ảnh trực quan. Những

thiết kế này cung cấp những thông tin phức tạp qua thiết kế dưới dạng ngắn

gọn, rõ ràng bằng ký hiệu, biểu tượng, hình ảnh, … Bùng nổ từ năm 2010 và

nhanh chóng tăng vọt về số lượng, sự phát triển của infographic hiện nay là

kết quả tất yếu của kỷ nguyên số. Khi con người càng tiêu tốn nhiều thời gian

trở nên quan trọng bởi lẽ infographic là một công cụ cho phép cung cấp,

vào biển thông tin tràn ngập của thời đại số thì vai trò của infographic càng

truyền tải thông tin mới đến người đọc một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Trong bối cảnh phải thích ứng với thời đại, giáo dục cũng đang thực

hiện đổi mới, không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn phải tập trung phát

huy các năng lực của HS. Tuy nhiên, với lượng thông tin quá lớn yêu cầu HS

cần ghi nhớ, vận dụng trong các môn học như hiện nay, rõ ràng việc cần có

những phương tiện dạy học mới nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận của

người học là một yêu cầu cấp thiết. Mặc dù những năm gần đây, infographic

đã được các cơ quan truyền thông lựa chọn để truyền tải thông tin với tần suất

ngày càng cao nhưng trong giáo dục, đặc biệt là trong dạy học Ngữ văn thì

Ngữ văn là bộ môn quan trọng trong chương trình giáo dục hiện nay,

cũng là bộ môn có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.

Tuy nhiên, thực tế dạy học Ngữ văn hiện nay đang phải đối diện với nhiều

vấn đề, thậm chí là thử thách lớn với GV, đặc biệt là vấn đề khơi gợi hứng thú

học tập của HS và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Việc dạy như thế nào

còn khá mới mẻ.

say mê cho HS đang là bài toán chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Và sử dụng

1

để đảm bảo hiệu quả phát huy được năng lực của người học, tạo sự hứng thú,

infographic – với những ưu thế nổi trội trong việc cô đọng và truyền tải thông

tin có thể được xem là một biện pháp dạy học mới, góp phần đáp ứng yêu cầu

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đồng thời khơi dậy được

hứng thú học tập, tư duy sáng tạo của HS…

CTGDPT môn Ngữ văn 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số

32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo) đã nhận định về quan điểm xây dựng chương trình môn Ngữ văn có tính

kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình đã có, đặc biệt là

chương trình hiện hành và tuân thủ qui định cơ bản được nêu trong Chương

tiêu của dạy học Ngữ văn nói riêng, HS sẽ khám phá được bản thân mình để

trình tổng thể. Về mục tiêu chung của CTGDPT năm 2018 nói chung, mục

có thể thấu hiểu con người và hình thành quan điểm, cách ứng xử nhân văn;

có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và có khả năng hội nhập quốc

tế. Ngoài phát triển phẩm chất chủ yếu mục tiêu chương trình còn định hướng

phát triển năng lực chung: tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, năng lực giải

quyết vấn đề, sáng tạo, đặc biệt là sự phát triển ngôn ngữ, năng lực văn học

(nghe - nói - đọc - viết), có kiến thức nền tảng về tiếng Việt, văn học để phát

triển tư duy hình tượng, logic và có đủ năng lực tiếp nhận, đánh giá các loại

văn bản trong môn Ngữ văn.

Văn bản thông tin được viết để truyền đạt thông tin hoặc kiến thức,

quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống của các em. Vì vậy, dạy đọc hiểu

văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông cũng phù

hợp với định hướng phát triển năng lực người học, làm cho HS không chỉ

“biết cái gì” mà còn vận dụng cái đã biết để “làm được những việc gì”. Văn

bản thông tin rất phổ biến trong sách giáo khoa các môn học, các phương tiện

nhằm cập nhật những kiến thức của HS trong trường học với nhiệm vụ giải

là một văn bản thông tin được viết theo các phong cách ngôn ngữ khác nhau

2

thông tin đa phương tiện. Mỗi bài học trong chương trình môn Ngữ văn chính

(nghệ thuật, báo chí, chính luận, khoa học, hành chính, …). Với sự phát triển

của kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học – kĩ thuật cũng như nhu cầu

của cá nhân con người, việc tiếp nhận văn bản thông tin trở thành yêu cầu cấp

thiết, quan trọng trong một xã hội văn minh, phát triển. Tuy nhiên, trong

chương trình hiện hành, môn Ngữ văn chủ yếu chú trọng yêu cầu đọc hiểu về

văn bản văn học mà văn bản thông tin thì chưa chú trọng nhiều.

Xuất phát từ những thực tế nói trên, với mong muốn góp

một phần vào việc tạo thêm hứng thú cho người học, giúp HS tích cực, chủ

động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời

chúng tôi lựa chọn đề tài “Ứng dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn

nhằm góp phần đổi mới những phương pháp dạy học Ngữ văn truyền thống,

bản thông tin cho học sinh THCS” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ

của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Dạy học sử dụng infographic

Sử dụng infographic trong dạy học nói chung là một vấn đề còn khá mới

mẻ. Tuy nhiên, khai thác và sử dụng infographic đã được đề cập đến trong

nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học thuộc các lĩnh vực: báo chí,

truyền thông, giảng dạy kiến trúc, địa lý, lịch sử, … Cụ thể:

Trần Thúy Duyên (2017), Thiết kế và sử dụng infographic animation

trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định: “Infographic Animation

chính là một trong nhiều phương tiện trực quan hiện đại đáp ứng được những

yêu cầu trên và mang lại hiệu quả thiết thực. Thông qua các hình ảnh đồ họa,

hiệu ứng sinh động và sự sắp xếp ý tưởng sáng tạo, những kiến thức Địa lí

được truyền tải đến HS một cách trực quan, sinh động hơn. Nội dung bài học

trong dạy học địa lý 11, Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học

sự kiện Địa lí mới đang diễn ra trên thế giới (TG), giúp HS dễ dàng ghi nhớ

3

sẽ không còn khô khan và nhàm chán, bên cạnh đó lại cập nhật thêm những

kiến thức và bổ sung thêm những thông tin bổ ích bên ngoài sách giáo khoa

(SGK)” [8].

Nguyễn Thanh Hà (2015), Sử dụng thông tin đồ họa trên báo điện tử hiện

nay, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những

vấn đề của việc sử dụng đồ họa trên các tác phẩm báo mạng điện tử. Trên cơ

sở phân tích làm rõ những đặc trưng, đặc điểm, ưu thế và hạn chế của thông

tin đồ họa, đề tài đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng sử dụng

thông tin đồ họa trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay.

Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Sử

học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Trong bài viết bày, tác giả có khẳng định:

dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí Khoa

Infographic sẽ là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho bộ môn Địa lí sau này để

GV cung cấp và HS khai thác thông tin tích cực. Các dữ liệu sẽ được chọn lọc

và thiết kế theo mục tiêu định trước. Với mỗi vấn đề, infographic có thể chọn

lựa nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên hoàn toàn có thể sử dụng infographic

để phát huy cá tính sáng tạo riêng của HS trong quá trình tự học.

Nguyễn Kiều Oanh, Lưu Minh Hoàn (2019), Bí quyết tăng nhanh điểm

kiểm tra Ngữ văn 9, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã khẳng định

để phát huy được tính tích cực và chủ động trong việc học, bên cạnh sự hướng

dẫn của GV trong quá trình học thì việc tự học đóng một vai trò rất quan

thạo các kĩ năng cần thiết của môn học. Và cuốn sách đầu tiên đem đến cho

các em cách tiếp cận mới với các đơn vị kiến thức lý thuyết qua ứng dụng

infographic. Thông qua việc xử lý các đơn vị kiến thức bằng ứng dụng

infographic các kiến thức phức tạp được trình bày một cách hệ thống, rõ ràng

và trực quan thông qua việc kết hợp mô tả bằng hình ảnh. Ngoài ra, các tác

trọng giúp các em làm chủ hoàn toàn các đơn vị kiến thức lý thuyết, thành

cũng sử dụng infographic để hỗ trợ HS trong quá trình học tập bộ môn.

4

giả còn mở rộng biên tập cuốn Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 8

Những nội dung về khai thác và sử dụng infographic còn được đề cập đến

trong các đề tài luận văn khác như: Nguyễn Thị Thiện (2011), Vấn đề sử dụng

đồ họa trong thông tin báo chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội; Đào Thu Trang (2013), Đồ họa

trong tác phẩm báo chí trên báo mạng điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ

Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội…

Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về

infographic và cách sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn. Bước đầu có

2 cuốn sách sử dụng infographic để thiết kế các nội dung của bộ môn đều là

gia Hà Nội là: Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 8 và Bí quyết tăng

của tác giả Nguyễn Kiều Oanh, Lưu Minh Hoàn (2019), nxb Đại học Quốc

nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 9.

Như vậy, việc sử dụng infographic đã được đề cập đến trong nhiều công

trình nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như một phương pháp mới

trong cách thức hệ thống hóa thông tin, thậm chí được ứng dụng trong dạy học

một số môn ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu

chính thức nào đề cập đến việc ứng dụng infographic vào quá trình dạy học Ngữ

văn nhằm nâng cao hiệu quả bài học và phát huy năng lực của HS. Đây là cơ sở

bước đầu để tác giả đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu trong đề tài của mình.

2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

đề cập vấn đề dạy học đọc hiểu văn bản thông tin.

Ở nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ và các nước phương Tây, làn sóng

nghiên cứu về ĐH đã nổi lên từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX và đầu thế kỉ

XXI. Tất cả các công trình nghiên cứu đều coi trọng vai trò của ĐH. Đến nay,

ở Mỹ các cuốn sách về đọc hiểu như Reading Comprehension strategies

Trên thế giới đã có nhiều tác giả nổi tiếng, nhiều công trình nghiên cứu

Learning to Read (fifth edition) (Đọc và học cách đọc – Tái bản lần 5) của Jo

5

(Chiến lược đọc hiểu) của Danielle S. McNamara [167], Reading and

Anne L. Vacca (và các tác giả khác), Literacy for the 21st Century A Balanced

Approach (Biết chữ cho thế kỉ 21: Cách tiếp cận cân bằng) của Gail E.

Tompkins [168], Readings for the 21st century (fifth edition) (Dạy đọc hiểu

trong thế kỉ 21 – Tái bản lần thứ 5) của William Vesterman [181] đang được

coi là những tài liệu quý dành cho giới nghiên cứu về ĐHVB [12, tr. 17].

Đọc hiểu còn là một trong ba lĩnh vực cốt lõi mà chương trình đánh giá

HS quốc tế (PISA) tiến hành khảo sát… Báo cáo giám định kết quả đọc hiểu

của Đức khẳng định: Kĩ năng đọc hiểu đúng thực là một trình độ then chốt và

là một điều kiện chủ đạo cho việc tham gia vào nhiều lĩnh vực đời sống xã

giảm sút thấy rõ. Với vai trò là một dụng cụ văn hóa cơ bản, kĩ năng đọc hiểu

hội. Ngược lại, cơ hội lập nghiệp đi kèm cùng với khả năng đọc hiểu yếu kém

chính là một điều kiện cốt yếu với sự thành công trong trường học và nghề

nghiệp, cũng như đối với việc học hỏi suốt đời. [42, tr. 24, 25].

Ở Việt Nam, những nghiên cứu về văn bản thông tin và vấn đề dạy học

đọc văn bản thông tin chưa nhiều. Trong CTGDPT hiện hành, các nhà khoa

học chưa đề cập khái niệm “văn bản thông tin” (mặc dù, số lượng loại văn

bản này được đưa vào chương trình Ngữ văn và các môn học khác chiếm tỉ lệ

lớn). Khảo sát tư liệu, chúng tôi nhận thấy có một số công trình đã bàn tới vấn

đề dạy học đọc hiểu văn bản thông tin như: Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu

văn bản trong nhà trường phổ thông của tác giả Phạm Thị Thu Hương, cuốn

câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của học sinh trong môn

Ngữ văn (lớp 12) của Nguyễn Thế Hưng… Những nghiên cứu của các tác giả

trên dù xuất phát từ những góc nhìn khác nhau nhưng đều gặp nhau ở một

điểm: văn bản thông tin khác văn bản văn học. Điều này giúp độc giả có sự

phân định rạch ròi giữa hai loại văn bản.

Kĩ năng đọc hiểu văn của Nguyễn Thanh Hùng, bài viết Xây dựng hệ thống

tiến sĩ (2014), So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong CTGDPT môn Ngữ văn

6

Quan tâm đến văn bản thông tin, tác giả Phạm Thị Thu Hiền, Luận án

của Việt Nam và một số nước trên thế giới tác giả liệt kê những tiêu chí (mục

tiêu đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu, văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc

hiểu, đánh giá kết quả đọc hiểu) nhằm so sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong

chương trình của các nước Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và Bang

Califonia. Kết luận chỉ ra rằng so với chương trình ở các cấp học dưới, nội

dung chương trình Trung học phổ thông các nước nhìn chung đều chú ý nâng

cao năng lực đọc hiểu văn bản và làm văn, cung cấp nhiều hơn so với chương

trình Trung học cơ sở một số kiến thức phổ thông về lí luận và lịch sử văn

học. Tác giả cũng khẳng định: “CTGDPT môn Ngữ văn hiện hành của Việt

Nam đã thể hiện khá rõ quan điểm hình thành và phát triển năng lực của

người học, từ việc đưa năng lực vào một trong các mục tiêu của chương trình,

xây dựng bài học theo sự gắn kết các nội dung văn học, tiếng Việt, làm văn để

hướng tới các hoạt động đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản (nói và viết)

của HS, định hướng dạy học theo phương pháp tích hợp và tích cực, tăng

cường các nội dung gắn với thực tế cuộc sống” [12, tr.13].

Trần Thị Ngọc trong bài viết được in trên Tạp chí Giáo dục số 64 (số

đặc biệt) tháng 4/2016 viết về Văn bản đa phương thức và tầm quan trọng của

đọc hiểu văn bản này. Theo đó, trong văn bản thông tin có tồn tại văn bản đa

phương thức, nghĩa là văn bản thông tin hình thành dưới nhiều dạng/loại khác

ngữ với hình ảnh, văn bản kết hợp hình ảnh với âm thanh, hoặc chỉ mỗi hình

ảnh hay âm thanh,… Văn bản thông tin với đặc trưng cung cấp thông tin

nhưng trong đời sống thông tin có thể chưa đựng ở nhiều dạng/loại khác nhau

mà vẫn đạt được mục đích giao tiếp vì vậy chúng tôi đồng tình khi tác giả đã

chỉ ra những đặc điểm, phân loại văn bản đa phương thức. Từ đó tác giả đánh

nhau trong đời sống như: văn bản thuần túy (ngôn ngữ), văn bản kết hợp ngôn

xã hội, trong giáo dục để đáp ứng xu thế của giáo dục hiện đại.

7

giá tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản đa phương thức trong đời sống

Phạm Thị Thu Hiền (2016), Đề xuất về việc dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin ở trường trung học của Việt Nam trong thời gian tới, in trong Kỉ yếu

Hội thảo khoa học toàn quốc Đổi mới và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường

Sư phạm của Trường ĐHSPHN, NXB Giáo dục Việt Nam đã khẳng định tầm

quan trọng của văn bản thông tin trong dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn là cần

được chú trọng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn

bản thông tin cho HS.

Tác giả Phạm Thị Thu Hiền trong Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM có

bài viết Một số vấn đề đổi mới dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà trường

thực tiễn và bắt kịp xu thế quốc tế đó là: mục tiêu đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu,

phổ thông có nêu ra bốn yêu tố cần triển khai đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của

văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc hiểu, đánh giá kết quả đọc hiểu.

Một, với mục tiêu đọc hiểu cần có định hướng mới tức là định hướng theo

cách tiếp cận năng lực để phát triển bốn kĩ năng (nghe – nói – đọc – viết) chứ

không tập trung cung cấp kiến thức như chương trình hiện hành; Hai, văn bản

đọc hiểu cần phải được mở rộng chứ không bó hẹp theo phân phối giảm dần

của chương trình hiện hành mà cần làm phong phú nguồn tài liệu của văn bản

thông tin như các văn bản thuần túy ngôn ngữ, văn bản đa phương thức kết

hợp giữa âm thanh, hình ảnh,…ở cả hai hình thức in và kĩ thuật số; Ba, chuẩn

đọc hiểu cần phải xây dựng với những mục tiêu cả về kiến thức lẫn kĩ năng

hiểu lẫn hành động như trong chương trình hiện hành. Từ đó người đọc hoàn

toàn có thể hiểu được mục đích cũng như lợi ích sau khi đọc/học văn bản

thông tin theo chuẩn đọc hiểu đã được xây dựng trước đó; Bốn, đổi mới

phương pháp dạy học đọc hiểu trong bài viết tác giả cũng phân biệt thuật ngữ

“dạy học đọc hiểu” khác với “giảng văn”. Hiểu một cách đơn giản là dạy học

bằng những động từ cụ thể tránh lỗi diễn đạt chung chung, mơ hồ cả về cách

tâm); Cuối cùng đánh giá kết quả đọc hiểu là khâu quan trọng để thu thập

8

đọc hiểu sẽ thiên về dạy phương pháp đọc cho HS (lấy người học làm trung

thông tin phản hồi giúp người dạy nắm bắt được chất lượng để từ đó có điều

chỉnh phù hợp cho công tác giảng dạy.

Lã Thị Thanh Huyền trong bài nghiên cứu Dạy đọc hiểu văn bản thông

tin trong môn Ngữ văn ở trường THCS cho học sinh dân tộc Mông (2016),

đăng trên website khoa Ngữ văn trường Đại học sư phạm Hà Nội có khẳng

định vai trò của việc dạy đọc hiểu văn bản thông tin: “văn bản thông tin sẽ

giúp học sinh học được phương pháp học, học để làm việc, học để sống trong

cuộc sống với những mối quan hệ với con người và thiên nhiên, học để khẳng

định những giá trị của bản thân mình trong cuộc sống”. Từ đó, tác giả đề xuất

năng lực cho HS, đặc biệt là HS dân tộc miền núi.

các nội dung, phương pháp dạy đọc hiểu văn bản thông tin nhằm phát triển

Trịnh Thị Lan trong bài Ngôn ngữ học văn bản và việc dạy học đọc hiểu

văn bản thông tin ở trường phổ thông trên Tạp chí giáo dục có đề cập đến

ngôn ngữ học văn bản và những nội dung cơ bản về đặc điểm của văn bản

thông tin và đề xuất định hướng vận dụng ngôn ngữ học văn bản vào dạy học

đọc hiểu văn bản thông tin ở trường phổ thông.

Nguyễn Thị Ngọc Thúy với bài viết Văn bản thông tin trong chương

trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới, đã chia sẻ về một số kinh

nghiệm thu được từ việc khảo sát chương trình giảng dạy văn bản thông tin

trong khung chương trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới như: Mĩ,

giảng dạy văn bản thông tin được thiết kế rất chi tiết, cụ thể; chủ yếu hướng

đến việc hình thành và rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản thông tin ”.

Vũ Thị Thu Hương trong bài viết Văn bản thông tin và vấn đề phát

triển năng lực dạy học dạy học văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn

trung học đã đem đến một cái nhìn khái quát về những công trình nghiên cứu

về văn bản thông tin; đồng thời khẳng định sự cần thiết phải phát triển năng

Singapore, Úc. Tác giả cho biết, ở những nước này, “chuẩn đầu ra của việc

trình đào tạo lại.

9

lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho GV Ngữ văn trung học trong quá

Năm 2018 và 2019, tác giả Đỗ Ngọc Thống và các cộng sự cho ra mắt

độc giả hai cuốn sách: Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học

cơ sở và Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ thông.

Theo đó, đặc điểm của văn bản thông tin trong nhà trường trung học, yêu cầu

và quy trình dạy đọc hiểu văn bản thông tin đã được các tác giả đề cập và có

giới thiệu bài dạy minh họa.

Việc đổi mới cách ra đề khâu kiểm tra, đánh giá của Bộ GD-ĐT trong

môn Ngữ văn những năm trở lại đây càng cho thấy tầm quan trọng của việc

phát triển năng lực dạy đọc hiểu văn bản thông tin cho HS bởi lẽ đề thi Tốt

với nội dung là các văn bản ngoài chương trình sách giáo khoa. Trong đó, văn

nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn các năm của Bộ đều có phần đọc hiểu

bản thông tin được người ra đề rất quan tâm.

Như vậy, có thể thấy, đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chú trọng

vị trí của văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn và vấn đề dạy học

đọc hiểu văn bản thông tin trong nhà trường. Dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin không chỉ là điểm mới, thể hiện bước tiệm cận với chương trình giáo dục

hiện đại của thế giới mà còn hướng tới mục tiêu phát triển các năng lực cho

người học, đưa Văn học về gần hơn với cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề dạy học

đọc hiểu văn bản thông tin như thế nào cho hiệu quả, tạo sự hứng thú cho

người học lại là vấn đề chưa được đề cập đến nhiều. Trong bối cảnh đó, dạy

hướng đi mới, không chỉ đảm bảo trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng mà

còn mở ra triển vọng phát triển nhiều mặt năng lực của HS.

học đọc hiểu văn bản thông tin có sử dụng infographic hoàn toàn là một

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm, khẳng định vai trò của infographic, đề

đọc hiểu văn bản thông tin trong dạy học Ngữ văn THCS. Qua đó, thúc đẩy

10

tài đi sâu đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả infographic để dạy

tính tích cực, chủ động của HS cũng như tăng khả năng tư duy và sáng tạo

trong quá trình dạy học đọc hiểu nhằm phát triển các năng lực cơ bản và

chuyên biệt mà CTGDPT 2018 đã xây dựng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đã đưa ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính

cụ thể là:

- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Ngữ văn,

về dạy học đọc hiểu; khái niệm, đặc trưng của văn bản thông tin, infographic

- Tìm hiểu thực tế dạy học các văn bản thông tin trong chương trình

Ngữ văn THCS hiện hành.

- Đề xuất một số biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản thông tin có ứng

dụng infographic cho HS THCS.

- Thực nghiệm sư phạm dạy học đọc hiểu văn bản thông tin có ứng

dụng infographic cho HS lớp 6 ở trường THCS để kiểm định tính khả thi của

đề tài.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin có sử dụng infographic cho HS THCS.

Quá trình dạy học đọc hiểu văn bản thông tin môn Ngữ văn THCS.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

5. Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu chính như sau:

Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: được dùng trong việc thu thập tư

liệu, nghiên cứu các vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.

Đó là các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa các luận

điểm khoa học của các chuyên ngành liên quan như tâm lí học, giáo dục học,

11

xã hội học, văn hóa học, lí luận văn học, phương pháp dạy học… để có hệ

thống cơ sở lí luận khoa học cho các đề xuất có ý nghĩa thực tiễn.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:

- Phương pháp quan sát sư phạm

- Phương pháp điều tra (khảo sát bằng phiếu hỏi)

+ Điều tra tình hình giảng dạy của GV ở một số trường THCS trong

tỉnh về mức độ và cách thức sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn.

+ Điều tra nhận thức và mức độ được tiếp cận của HS về các nội dung

bài học được GV sử dụng infographic.

nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đưa ra.

- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận và khuyến nghị, Thư mục tham

khảo, luận văn được triển khai thành những chương cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2. Đề xuất biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc

hiểu văn bản thông tin ở chương trình Ngữ văn THCS

12

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài

1.1.1. Một số định hướng trọng tâm của CTGDPT mới (2018)

CTGDPT năm 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực,

thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp

tích cực hóa hoạt động của người học, giúp HS hình thành và phát triển những

phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Quan điểm này được

quả giáo dục của các môn học. Cụ thể:

thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết

Về nội dung:

Theo CTGDPT môn Ngữ văn hiện hành ở trường THCS và THPT, HS

được hướng dẫn tìm hiểu hai loại văn bản: văn bản văn học và văn bản nhật

dụng. Trong đó, văn bản nhật dụng “không phải một thể loại văn học hay một

kiểu văn bản. Sở dĩ gọi văn bản nhật dụng là xuất phát từ nội dung đề tài

(gắn với những vấn đề có tính thời sự)… và vì thế những văn bản này có thể

thuộc bất kì thể loại nào của văn học hoặc không phải văn bản văn học. Như

vậy, khái niệm văn bản thông tin chưa xuất hiện trong chương trình Ngữ văn

hiện hành” [41, tr. 90].

thông tin hoặc kiến thức. Do đó, kiểu văn bản này thường trình bày thông tin

một cách khách quan: cung cấp thông tin về đối tượng một cách trung thực,

giúp người đọc/ người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu”

[41, tr. 91] thì có thể thấy hầu hết các văn bản trong các sách giáo khoa các

môn học đều có thể coi là văn bản thông tin; riêng đối với sách giáo khoa Ngữ

Tuy nhiên, nếu hiểu “văn bản thông tin chủ yếu được viết để truyền đạt

thuyết minh được xếp vào nhóm văn bản thông tin như:

13

văn THCS hiện hành, có một số văn bản nhật dụng viết theo phương thức

+ Lớp 6: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử; Động Phong Nha.

+ Lớp 7: Ca Huế trên sông Hương.

+ Lớp 8: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá; Bài

toán dân số.

+ Lớp 9: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình; Tuyên bố thế giới về sự

sống còn; quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

Ngoài ra, một số đoạn tóm tắt (trước) hoặc đoạn chú thích (sau) các bài

đọc hiểu thực chất cũng là văn bản thông tin.

Qua những thống kê trên có thể thấy số lượng văn bản thông tin trong

Các văn bản đó cũng được trình bày chủ yếu dưới dạng chữ, hầu như không

chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THCS hiện hành là không nhiều.

có thêm các sơ đồ, bảng số liệu minh họa,… Đặc biệt, thể loại của văn bản

thông tin chưa đa dạng, chưa có nguồn văn bản kĩ thuật số để hướng dẫn HS

đọc hiểu.

Theo CTGDPT năm 2018, do chủ trương xây dựng chương trình theo

hướng mở, thể hiện ở việc không qui định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ

qui định những yêu cầu cần đạt về nghe, nói, đọc, viết ở mỗi lớp. Bên cạnh

một số văn bản bắt buộc là một danh mục gợi ý các văn bản ngữ liệu cho

phép GV được chọn và sử dụng. Không những thế, trên cơ sở kế thừa,

CTGDPT mới phát triển định hướng dạy học tích hợp và phân hóa theo định

Về phương pháp:

Trước đây, chương trình Ngữ văn của chúng ta chưa quan tâm nhiều

đến phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho HS bởi HS chủ yếu chỉ

được tìm hiểu hệ thống văn bản văn chương. Các nhà trường không chỉ dành

quá ít thời gian cho việc rèn luyện năng lực đọc hiểu loại văn bản thông tin

hướng phát triển năng lực người học.

lượng rất khiêm tốn trong toàn bộ chương trình Ngữ văn. Mặc dù vẫn xuất

14

mà ngay cả những kiểu văn bản cụ thể thuộc loại này cũng chiếm một số

hiện trong chương trình Ngữ văn hiện tại nhưng cách khai thác của chúng ta

trong giảng dạy chủ yếu vẫn thiên về nội dung của văn bản mà chưa hướng

HS đến việc tìm hiểu những đặc điểm của văn bản (chẳng hạn như đặc điểm

hình thức, đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm cấu trúc, hoặc là việc khai thác ý

nghĩa từ những công cụ trình bày trực quan, v.v.) nên HS chưa có kĩ năng tiếp

nhận và tạo lập những loại văn bản thông tin.

Thực tế chỉ ra rằng, việc dạy loại văn bản thông tin theo hướng hình

thành và phát triển năng lực cho người học có ý nghĩa lớn trong bối cảnh hiện

nay. Bởi lẽ: “Một trong những lí do quan trọng nhất để cắt nghĩa tại sao cần

phương tiện của môn học. Rõ ràng, biết đọc, biết viết là cơ sở và công cụ cho

học môn này sớm và trước các môn khác là xuất phát từ tính chất công cụ -

việc học những nội dung khác, những môn học khác. Ban đầu là học để biết

đọc, biết viết, sau đó thông qua đọc và viết để học, học trong nhà trường và

học suốt đời. Cũng phải thông qua đọc và viết mà làm, thì làm mới có hiệu

quả cao… Chính xuất phát từ tầm quan trọng này mà cho đến đầu thế kỉ XXI,

yêu cầu biết đọc, biết viết cho tất cả mọi người vẫn là một trong những mục

tiêu quan trọng mà UNESCO kêu gọi tất cả các quốc gia hoàn thành vào năm

2015”. [43, tr. 23]

Trong bối cảnh cần phải nâng cao năng lực đọc hiểu để đảm bảo thực

hiện mục tiêu thiết yếu có tính quốc tế, chương trình Ngữ văn của Việt Nam

29 Ban Chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo. Theo đó, CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018 được xây dựng vừa tuân thủ

các qui định cơ bản của chương trình tổng thể vừa căn cứ vào những đặc điểm

riêng của bộ môn. Chương trình môn Ngữ văn mới lấy việc rèn luyện các kĩ

năng giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học

được tiến hành xây dựng, đổi mới theo yêu cầu của thời đại và của Nghị quyết

đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp

15

nhằm đáp ứng của yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và

học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về Tiếng Việt và văn học được

tích hợp vào hoạt động dạy học đọc, viết, nói và nghe. Với chương trình môn

Ngữ văn mới, kiến thức vẫn cần nhưng không phải mục tiêu cần đạt mà trở

thành phương tiện để đạt tới mục tiêu cuối cùng là năng lực.

“CTGDPT quan tâm đến vai trò của văn bản thông tin trong việc rèn

luyện kĩ năng đọc hiểu để học sinh được chuẩn bị đầy đủ hơn những tri thức

và kĩ năng tự nhiên, xã hội trước khi học lên cao hơn hoặc ra ngoài cuộc

sống… Có thể thấy tỉ lệ đọc hiểu văn bản văn chương sẽ giảm dần, còn tỉ lệ

của văn bản thông tin sẽ tăng dần theo cấp lớp và chiếm khối lượng đáng kể

cuộc sống của người học trong tương lai” [43, tr. 86].

trong chương trình đọc hiểu. Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp và

Về kiểm tra, đánh giá:

Để khắc phục hạn chế của cách kiểm tra đánh giá theo chương trình cũ,

trong chương trình mới, để đảm bảo tính mở, tăng cường khả năng chủ động

và sáng tạo của GV và HS, kiểm tra đánh giá là khâu cần được thay đổi một

cách đồng bộ. Việc kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình dạy học được thực

hiện thông qua các sản phẩm hoạt động học trên lớp và ở nhà. Các bài kiểm

tra, đánh giá và thi cũng không yêu cầu ghi nhớ kiến thức một cách máy móc

mà yêu cầu HS sử dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn

đề trong học tập, cũng như trong thực tiễn. Qua đó, đánh giá được sự phát

triển về phẩm chất, năng lực của HS.

1.1.2. Khái niệm đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn

1.1.2.1. Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản là nội dung nghiên cứu đã thu hút tâm sức của rất

nhiều nhà khoa học giáo dục trên thế giới trong khoảng 50 năm trở lại đây…

đặc biệt là ở Mĩ và các nước phương Tây. Đã có nhiều công trình nghiên cứu

về đọc hiểu và đọc hiểu văn bản. Tiêu biểu có thể kể đến như:

International Student Assessement) quan niệm: “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử

16

Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA - The program for

dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm đạt được những mục

đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội

của mỗi cá nhân”. Theo PISA, định nghĩa về đọc và đọc hiểu có sự thay đổi

theo thời gian và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. “Khái niệm đọc và đặc

biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở rộng cách hiểu về việc đọc hiểu”. Quan

niệm này của PISA hoàn toàn phù hợp với quan niệm của UNESCO về năng

lực đọc hiểu: “Đó là khả năng nhận biết, thấu hiểu, giải thích, sáng tạo, trao

đổi, tính toán và sử dụng những tài liệu viết hoặc in ấn kết hợp với những bối

cảnh khác nhau. “Literacy” đòi hỏi sự học hỏi liên tục cho phép một cá nhân

cách đầy đủ trong xã hội rộng lớn”. Có thể nói quan niệm và yêu cầu của

đạt được mục đích của mình, phát triển kiến thức, tiềm năng và tham gia một

PISA về đọc hiểu không dựa theo một CTGDPT của một quốc gia cụ thể nào.

Nhưng việc nhiều nước tham gia PISA, trong đó có Việt Nam, chứng tỏ trong

xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đang xích lại gần nhau, thống nhất

một quan niệm chung về vai trò của văn bản thông tin trong học tập và trong

đời sống của mỗi người. [41, tr. 92 – 93].

Bàn về đọc hiểu, giáo sư Nguyễn Thanh Hùng cho rằng “đọc - hiểu là

một khái niệm khoa học chỉ ra mức độ cao nhất của hoạt động học; đọc –

hiểu đồng thời cũng chỉ ra năng lực văn của người đọc… Hiểu là phát hiện và

nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý

đời sống. Hiểu tức là phải trả lời câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Vì sao? Làm

như thế nào? Đó là biết và làm trong đọc hiểu… Hiểu là quá trình nhận thức

văn bản toàn vẹn” [24, tr. 23].

1.1.2.2. Dạy đọc hiểu trong môn Ngữ văn

Bắt đầu từ năm 2000, dưới chỉ đạo của Bộ, chương trình, sách giáo

nghĩa mối quan hệ đó. Hiểu là bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào

văn thì vấn đề dạy đọc hiểu trong môn Ngữ văn bắt đầu được coi trọng.

17

khoa có sự thay đổi mà đặc biệt là khi thay đổi cách thức ra đề thi môn Ngữ

Tuy nhiên, thời gian đầu, các tài liệu tham khảo dành cho GV và HS

đều có “nội dung viết vẫn là phân tích, thẩm bình văn bản của cá nhân tác giả

hoặc bám theo câu hỏi sách giáo khoa để hướng dẫn trả lời… xét về mặt định

hướng phương pháp dạy học, các tài liệu ấy chưa cho giáo viên và học sinh

thấy rõ đường đi nước bước của việc dạy đọc hiểu, đặc biệt là việc tổ chức

các hoạt động cụ thể để khuyến khích và kiểm soát sự hiểu của học sinh trong

quá trình đọc văn bản” [24, tr. 16].

Hiện nay, vấn đề dạy đọc hiểu Ngữ văn trong CTGDPT mới là nội

dung được chú trọng, gắn liền với việc hình thành kĩ năng đọc và phát triển

Kĩ năng đọc được hiểu theo nghĩa rộng với nhiều yêu cầu và mức độ

năng lực đọc hiểu cho HS.

khác nhau, nhưng thường gom vào hai yêu cầu lớn là đọc thông và đọc hiểu.

Đọc thông là đọc đúng, tròn âm, rõ chữ, dừng ngắt đúng chỗ, không ê a ngắc

ngứ. Đọc hiểu thể hiện khả năng hiểu được và ngộ ra trong khi đọc văn bản

hiểu được văn bản và ngộ ra được, hiểu được chính mình (người đọc). Đọc

hiểu ở mức độ thấp là đọc để nắm thông tin, hiểu tác giả, hiểu văn bản nói gì,

ở yêu cầu cao hơn là đọc thẩm mĩ (tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức) văn bản,

nhất là văn bản văn học. [41, tr. 21 - 22]. Chính vì vậy, trong dạy học văn bản,

người ta chú ý cả hai kiểu đọc: đọc hướng tới khách thể (văn bản) và đọc

hướng tới chủ thể (người đọc)… Hai kiểu đọc này luôn gắn bó với nhau, đều

tuổi HS để gia giảm các yêu cầu của mỗi cách đọc. Có thể nói, đọc hiểu cần

được coi là một năng lực cốt lõi, thiết yếu ai cũng cần có, còn đọc thẩm mĩ là

năng lực chuyên môn, thậm chí là năng lực đặc biệt (năng khiếu) [41, tr. 22]

“Năng lực đọc hiểu là sự tương tác tích cực với văn bản bằng các hoạt

động nhận thức và siêu nhận thức, tạo nên những hiểu biết, phản hồi, sử dụng

quan trọng và đều là mục tiêu của dạy học Ngữ văn. Tuy nhiên, tùy vào lứa

phát triển tiềm năng của bản thân” [20].

18

đối với văn bản trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đọc và tự

Như vậy, có thể khẳng định: Đọc hiểu văn bản là thao tác có vai trò

quan trọng khi người đọc làm việc với văn bản. Đọc hiểu và dạy đọc hiểu là

khâu then chốt trong giáo dục nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng. Muốn

nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, muốn tăng cường tính ứng dụng của bộ

môn trong cuộc sống, trang bị cho HS những nền tảng cơ bản và quan trọng

để thành công trong các lĩnh vực học tập khác của hệ thống giáo dục, cần đảm

bảo năng lực đọc hiểu cho HS.

1.1.3. Văn bản thông tin và văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn

Trong CTGDPT môn Ngữ văn hiện hành, khái niệm “văn bản thông

hiểu “không phải là một thể loại văn học hay một kiểu văn bản. Sở dĩ gọi văn

tin” chưa xuất hiện, thay vào đó là khái niệm “văn bản nhật dụng” với cách

bản nhật dụng là xuất phát từ nội dung đề tài (gắn với những vấn đề có tính

thời sự) ... và vì thế những văn bản này có thể thuộc bất kì thể loại nào của

văn học hoặc không phải văn bản văn học” [ 12, tr. 166]

Theo tác giả Vũ Thị Thu Hương: Thuật ngữ “văn bản thông tin” xuất

hiện trong nghiên cứu của các nhà khoa học thế giới từ trước những năm

2000. Văn bản thông tin có mục đích chủ yếu nhằm cung cấp thông tin,

không sử dụng yếu tố hư cấu. Văn bản thông tin có vai trò rất quan trọng

trong nhịp sống của xã hội hiện đại và tồn tại ở nhiều dạng thức khác nhau:

tờ rơi, phiếu thu ngân, đơn thuốc, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, bảng báo

thường xuyên tiếp xúc với loại văn bản này để giải quyết công việc hoặc

đơn thuần là đáp ứng các nhu cầu về thông tin trong thời đại công nghệ 4.0.

Mặc dù có nhiều quan điểm cụ thể khác nhau, nhưng “trong sự khác

nhau đến đối lập giữa các quan niệm, vẫn có thể nhận thấy sự thống nhất

của các tác giả ở đặc điểm chung là: Văn bản thông tin không sử dụng các

giá, quảng cáo chào hàng, clip, biển thông báo… Hàng ngày, con người

bản thông tin tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau (sách giáo khoa, báo chí,

19

yếu tố hư cấu, tưởng tượng và mục đích chính là cung cấp thông tin. Văn

tạp chí, áp phích, tờ rơi quảng cáo, bảng chỉ dẫn công việc, phiếu thanh

toán, trang mạng hay đĩa CD,...)” .

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản: văn bản thông tin là bản viết

hoặc in, mang nội dung thông tin, có mục đích chính là cung cấp thông tin.

Dạy đọc hiểu văn bản thông tin rất quan trọng. “Về cơ bản chúng ta

đọc loại văn bản này để chuyển hóa các thông tin hoặc kiến thức trong văn

bản thành tri thức của mình với mục đích sử dụng luôn trong học tập và đời

sống hoặc làm tư liệu cho mai sau. Chỉ nguyên mục đích đó đã làm cho việc

đọc hiểu văn bản thông tin khác với đọc văn bản văn học. Như Rosenblatt

(1978) đã gợi ý, người đọc sẽ có hai tư tưởng khi đọc văn bản thông tin,

một là để trải nghiệm, hai là để tìm kiếm và ghi nhớ thông tin. Do đó, với

hầu hết các văn bản thông tin, sự chú ý của người đọc sẽ tập trung chủ yếu

vào những điều họ sẽ thu được từ việc đọc – tức là thông tin chứa đựng

trong văn bản”. [43, tr. 106]

Trong chương trình Ngữ văn theo CTGDPT mới, văn bản thông tin

được cân nhắc giảng dạy ở một mức độ phù hợp với vị trí quan trọng của

loại văn bản này trong cuộc sống. Chúng ta không nên chỉ coi trọng văn bản

văn chương mà quên đi vai trò của văn bản thông tin trong việc chuẩn bị kỹ

năng đọc hiểu cho HS trước hết là ở những bậc học sau trung học cũng như

cho cuộc sống và công việc của các em trong tương lai. Vì vậy, khi thiết kế

nội dung giảng dạy văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn trong

cơ hội giúp HS tiếp cận với càng nhiều kiểu loại văn bản thông tin cụ thể

càng tốt vì đây chủ yếu là những dạng văn bản mà các em tiếp xúc hàng

ngày. Đó cũng là một trong những tiêu chí để HS cảm thấy môn Ngữ văn

thiết thực, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và công việc của mình.

CTGDPT mới, cần lưu ý đến tính đa dạng của kiểu loại văn bản này để tạo

1.1.4. Infographic và sử dụng infographic trong dạy học

1.1.4.1. Khái quát về infographic

20

* Khái niệm

Infographic là từ ghép của “Information” và “graphic”. Theo

Wikipedia, “Information graphics or infographics are graphic visual

representations of information, data or knowledge intended to present

complex information quickly and clearly”. Tạm dịch là “Information graphics

hoặc infographics là nghĩa là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh

để trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức

tạp một cách nhanh và rõ ràng”.

Hay theo từ điển Oxford, infographic là cách thể hiện trực quan thông

tin hoặc dữ liệu như dạng biểu đồ, sơ đồ.

đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến

Thông tin đồ họa (Infographics hay Information graphics) là hình thức

thức tạo thành những thống kê chính xác và rõ ràng giúp cho người đọc dễ

hiểu. Thông tin đồ họa thường được bố trí khoa học, đẹp mắt giúp người đọc

dễ hiểu, thay vì bạn phải đọc và xem qua hàng ngàn trang web, hay thiết kế,

các thống kê phức tạp… thì chỉ cần xem một thông tin đồ họa là có thể nắm

đủ thông tin của chủ đề mà mình muốn xem [3, tr. 1].

Thuật ngữ “infographic” tức là “đồ họa thông tin”, được hiểu là

phương thức sử dụng hình ảnh đồ họa để mô tả thông tin, kiến thức, dữ liệu,...

Mục tiêu của infographic là giúp khối dữ liệu khổng lồ, rối rắm trở nên rõ

ràng, sống động và hấp dẫn hơn bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành

Như vậy, infographic có thể hiểu đơn giản là thiết kế đồ họa thông tin,

cụ thể chính là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức

tạp bằng những hình ảnh trực quan, sinh động.

* Đặc điểm

Một infographic gồm 3 phần chính: Hình ảnh, nội dung và kiến thức.

+ Phần hình ảnh bao gồm màu sắc và đồ họa. Đồ họa tham khảo

các biểu đồ, hình ảnh… theo chủ đề riêng biệt [11].

mặc dù không phải lúc nào chúng ta cũng nhìn thấy chúng.

21

thường là các biểu tượng có thể được sử dụng để trỏ đến dữ liệu nhất định,

+ Nội dung của infographic là các sự kiện, thống kê như dữ liệu điều

tra dân số và báo cáo tin tức.

+ Kiến thức là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của

Infographic có chứa một số loại thông tin, chi tiết về dữ liệu.

Mặc dù có nhiều loại infographic nhưng về cơ bản, các infographic đều

có một số đặc điểm chung sau:

Thứ nhất, infographic mang tính khái quát cao.

Tính khái quát của infographic được đảm bảo bởi hệ thống hình ảnh

biểu tượng cho phép cung cấp một lượng lớn thông tin; vừa làm rõ những dữ

liệu phức tạp, vừa tổng hợp thông tin thông qua cách sắp xếp các nội dung và

biểu tượng.

Thứ hai, infographic có tính logic.

Thông qua infographic, các thông tin có giá trị được tổng hợp theo hệ

thống và đơn giản hóa để đảm bảo dễ hiểu trong một thời gian ngắn. Việc

logic các nội dung kiến thức và hệ thống hóa theo một trật tự nhất định, được

thể hiện trên một trang giấy thể hiện tính khoa học và logic của infographic.

Thứ ba, infographic có tính thẩm mĩ.

So với cách truyền tải nội dung thông thường bẳng các đoạn văn bản,

infographic gây ấn tượng và hứng thú với người đọc về màu sắc, cách thức

tin ngắn gọn trong các bố cục hài hòa chính là cơ sở tạo nên tính thẩm mĩ của

infographic.

Thứ tư, infographic có tính sáng tạo.

Infographic là một sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của

người thiết kế, đa dạng về màu sắc và ý tưởng trình bày. Mỗi một sản phẩm

thể hiện sáng tạo các nội dung. Sự sắp xếp hợp lý các hình ảnh, số liệu, thông

nội dung, thông tin, nhưng cách thể hiện của mỗi người là khác nhau tùy vào

22

infographic là một sản phẩm thể hiện ý đồ riêng của người thiết kế. Cùng một

góc nhìn, khả năng (tổng hợp, chọn lọc kiến thức và thẩm mĩ) của mỗi người

cũng như mục đích thành lập infographic đó.

* Những ưu điểm khi sử dụng infographic

Về bản chất, infographic là hình thức dùng hình ảnh để trình bày thông

tin – thường là những thống kê trên số lượng lớn. Những infographic thường

được bố trí khoa học, đẹp mắt và theo một cách dễ hiểu nhất nhằm giúp người

đọc có thể hiểu được. Tuy thời gian và công sức để làm ra một sản phẩm

infographic có thể mất nhiều hơn so với sử dụng văn bản hoặc sơ đồ tư duy

nhưng những lợi ích mà nó mang lại thì vượt trội hơn rất nhiều. Thay vì phải

HS chỉ cần xem một trang hình ảnh infographic là có đầy đủ thông tin cần

đọc và xem qua nhiều trang web, tài liệu với các thống kê phức tạp… giờ đây,

thiết và biết cách logic các thông tin đó với nhau.

Thêm vào đó, định hướng chính của CTGDPT 2018 là tập trung phát

triển năng lực HS. Trong số các môn học, Ngữ văn có ưu thế trong việc phát

triển năng lực ngôn ngữ và đặc biệt là năng lực văn học. Nhằm thực hiện mục

tiêu này, hoàn toàn có thể sử dụng infographic trong quá trình dạy học. Vì để

xây dựng một infographic đòi hỏi người làm phải có khả năng đánh giá, nhận

biết, phân loại văn bản, lựa chọn thông tin và tìm cách diễn đạt ngắn gọn,

trọng tâm, đủ ý, trình bày có ý tưởng sáng tạo và nghệ thuật… các thao tác

này rất hữu hiệu cho HS phát triển các năng lực đọc, viết, thuyết trình…

infographic trong dạy học thay vì các văn bản thông tin truyền thống. Trong

các thế mạnh của infographic, có những điểm có thể hỗ trợ tốt cho giáo dục

để đưa infographic vào dạy học đọc hiểu văn bản thông tin như một phương

tiện dạy học mới, đáp ứng được những yêu cầu trong dạy học hiện nay như

khả năng tạo sự thu hút lớn, giúp người học nhớ nhanh và lâu kiến thức, tiết

Đây cũng là những nguyên nhân cơ bản để có thể ưu tiên sử dụng

* Một số hạn chế khi sử dụng infographic

23

kiệm thời gian học tập, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Thứ nhất, infographic là sản phẩm được tạo ra từ góc nhìn, quan điểm,

khả năng của người sáng tạo. Mỗi infographic là một sản phẩm riêng biệt,

mang đậm tính cá nhân của tác giả, phản ánh cái nhìn mang tính chủ quan của

người thiết kế. Do đó, một infographic có thể được xem là đẹp, ấn tượng với

người này nhưng là chưa đẹp, chưa ấn tượng với những người khác. Với đặc

điểm này, việc đưa infographic vào làm ngữ liệu trong quá trình cần sự cân

nhắc kĩ lưỡng của GV; việc đánh giá infographic do HS thiết kế cũng cần

khách quan trên tôn trọng ý tưởng sáng tạo của các em.

Thứ hai, do đặc điểm là có tính khái quát cao, thiết kế infographic yêu

ở trình độ nhất định. Thời gian để thiết kế các infographic là tương đối nhiều.

cầu về khả năng tổng hợp kiến thức và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin

Những yêu cầu này khiến cho việc thiết kế một infographic không phải là việc

dễ dàng và nhanh chóng, trái lại cần đầu tư thời gian, tâm huyết và tinh thần

học hỏi của GV.

Thứ ba, infographic không thể thay thế hoàn toàn văn bản truyền thống,

đặc biệt là các văn bản nghệ thuật với chất thơ từ vẻ đẹp của ngôn từ, âm

điệu,.... Là sản phẩm cô đọng thông tin để tối ưu hóa lượng thông tin cần

truyền tải, ngôn ngữ trong infographic là những từ khóa đắt nhất, cô đọng và

hàm súc nhất. Do đó, tùy mục đích sử dụng mà GV phải thiết kế infogaphic

cho phù hợp.

Trong thời đại hiện nay, giáo dục cũng như bất cứ ngành nào đều muốn

nâng cao hiệu quả công việc thông qua việc nâng cao năng suất và giảm thiểu

thời gian. Theo lẽ thông thường, để tiếp nhận dữ liệu càng lớn thì thời gian

cần bỏ ra càng nhiều để cố gắng và tìm hiểu nó, tìm ra xu hướng và truyền đạt

thông tin đó tới người khác. Rõ ràng, HS THCS phải đảm bảo học tập cùng

1.1.4.2. Sử dụng infographic trong dạy học

kì…; đồng thời cần có thời gian để thực hành, học kĩ năng sống,… thì việc

24

lúc nhiều môn học, với khối lượng kiến thức lớn ở mỗi tiết/bài/chương/học

giảm thiểu tối đa thời gian học tập trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả, chất

lượng việc học là điều thực sự có ý nghĩa.

Thực tế chỉ ra rằng, HS mất nhiều thời gian và thường bị nhàm chán

nếu đọc những thông tin dài thể hiện dưới một trang giấy. Bẩm sinh con

người khám phá thế giới bằng trực quan (thông qua 5 giác quan) nhưng chúng

ta tiếp nhận thông tin nhiều hơn qua thị giác so với 4 giác quan còn lại bởi

90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh. Cơ chế hoạt động của

bộ não vốn xử lý hình ảnh nhanh hơn chữ viết. Khoảng chú ý trung bình của

con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là ¼ giây. Do đó,

Yếu tố hình ảnh chính là thế mạnh vượt trội của infographic. Để tiết

sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một lượng lớn thông tin chỉ trong tích tắc.

kiệm thời gian, đồng thời giúp HS tránh nhàm chán và nhớ lâu hơn,

infographic hỗ trợ xử lý và sắp xếp một cách hợp lý (sáng tạo) các thông tin

cần thiết khiến HS chú ý vào cách trình bày ấn tượng của infographic và tự

hỏi xem những biểu đồ, màu sắc, đường nét, hình ảnh ấy đang nói về cái gì?

Bằng cách này, HS có thể tiếp thu được nhiều thông tin chỉ trong một thời

gian rất ngắn.

Không những thế, xuất phát từ tâm lý HS THCS là hứng thú với những

điều mới mẻ, hứng thú với màu sắc và hình ảnh hơn là những nội dung được

truyền tải trên mặt chữ, hoàn toàn có thể sử dụng infographic để thay đổi cách

nghệ thông tin; đặc biệt là năng lực sáng tạo và năng lực nghệ thuật cho HS.

tiếp cận bộ môn cũng như phát triển các năng lực sử dụng ngôn ngữ và công

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Dạy đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn trong các trường phổ thông

hiện nay.

Nói như GS Trần Đình Sử: Thực tế, môn văn trong nhà trường là môn

hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà tiếp nhận các giá trị

25

đọc văn. Dạy văn là dạy cho HS năng lực đọc, kỹ năng đọc để HS có thể đọc

văn học, thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng ngôn từ,

hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng

cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó hiểu bản chất môn

văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn học,

vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là

chủ thể của HS.

Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay, khi sự

giao lưu văn hóa quốc tế được gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn

bản được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó trình độ văn hóa được

văn bản khác nhau. Con người trong thời đại mới, để có thể thích ứng tốt với

đánh giá bằng năng lực nắm bắt, tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin từ các

môi trường phải là những người có năng lực đọc và nắm bắt thông tin, xử lý

thông tin nhanh nhạy. Đó cũng chính là mục tiêu của giáo dục trong việc đào

tạo ra những thế hệ tương lai.

Ngày nay, cơ hội để HS hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu rất

phong phú và đa dạng, vì hàng ngày cả trong môi trường lớp học và môi

trường xã hội, HS được tiếp xúc với nhiều loại văn bản khác nhau. Tùy theo

tiêu chí phân loại, văn bản sẽ được sắp xếp theo những hệ thống khác nhau, ví

dụ như văn bản in và văn bản điện tử, văn bản liên tục và văn bản không liên

tục (văn bản gồm chữ và các số, chữ và biểu đồ, bảng biểu, v.v), văn bản hư

điều cần thiết là phải trang bị cho HS có được kĩ năng đọc hiểu, không đơn

thuần chỉ là đọc hết thông tin, đọc diễn cảm mà phải nắm bắt được tinh thần

của tác phẩm, hiểu rõ được nội dung then chốt thể hiện tư tưởng của tác giả.

Trong chương trình Ngữ văn của chúng ta hiện nay, HS chủ yếu chỉ

được tìm hiểu hệ thống văn bản văn chương. Còn một hệ thống văn bản khác

cấu và văn bản phi hư cấu, văn bản văn chương và văn bản thông tin. Do đó,

yếu tố hư cấu, tưởng tượng, thực hiện chức năng chủ yếu là cung cấp thông

26

có nội dung liên quan trực tiếp đến thế giới hiện thực, không sử dụng những

tin thì lại chưa được quan tâm giảng dạy đúng mức, tương xứng với vị trí và

tầm quan trọng của nó trong cuộc sống xã hội. Đó là một vấn đề bất cập. Nhà

trường phổ thông của chúng ta không chỉ dành quá ít thời gian cho việc rèn

luyện năng lực đọc hiểu loại văn bản này mà ngay cả những kiểu văn bản cụ

thể thuộc loại này cũng chiếm một số lượng rất khiêm tốn trong toàn bộ

chương trình Ngữ văn.

Khắc phục những hạn chế đó, trong CTGDPT năm 2018, văn bản được

chọn làm ngữ liệu đọc bao gồm văn bản văn học (chủ yếu là truyện, thơ, kịch,

kí), văn bản nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận văn học), văn bản thông tin

bản văn học được đặc biệt chú trọng nhưng vẫn cần đảm bảo cân đối giữa

(văn bản thuyết minh, văn bản nhật dụng). Trong đó mặc dù kĩ năng đọc văn

việc dạy đọc văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Thêm

vào đó, GV được lựa chọn sách giáo khoa, sử dụng một hay kết hợp nhiều

sách, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học trên cơ sở bám sát mục tiêu

và đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình. Việc đánh giá kết quả học tập

định kì không dựa vào các ngữ liệu đã học trong một cuốn sách giáo khoa

Ngữ văn cụ thể mà lấy yêu cầu cần đạt nêu trong văn bản chương trình môn

học làm căn cứ để biên soạn đề kiểm tra, đánh giá. Những thay đổi này là cơ

sở để dạy học Ngữ văn được phát triển theo hướng “mở”, phát huy được năng

lực sáng tạo không chỉ của GV mà của cả HS. Và sử dụng infographic được

xem là một hướng đi mới, đáp ứng được xu hướng đổi mới đó.

1.2.2. Ý nghĩa thực tế của ứng dụng infographic trong dạy học và dạy học

đọc hiểu môn Ngữ văn

Ứng dụng infographic thiết kế các văn bản thông tin trong dạy học đọc

hiểu văn bản nói chung và văn bản thông tin nói riêng được xem là một

phương pháp dạy học mới có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao

Về kiến thức:

27

hiệu quả dạy học Ngữ văn hiện nay.

Sử dụng infographic góp phần cô đọng và tổng hợp kiến thức theo logic

một cách nhanh chóng. Tiếp nhận thông tin từ infographic giúp cho văn bản

thông tin trở nên ngắn gọn, trọng tâm hơn và từ đó hiệu quả hơn. Quá trình

tìm tòi, thu thập các thông tin để tạo ra infographic của mình cũng tạo điều

kiện cho HS được tiếp cận với các nguồn thông tin đa dạng, mở rộng vốn kiến

thức của các em.

Về kĩ năng:

Khi khai thác thông tin từ một infographic – tức là HS được tiếp cận

với hệ thống những thông tin đã được tổng hợp, khái quát hóa ở mức cao, đòi

đó nâng cao kĩ năng đọc của các em. Trong trường hợp HS là người được

hỏi HS cần huy động các kĩ năng của tư duy: phân tích, so sánh, đánh giá… từ

giao nhiệm vụ thiết kế infographic văn bản thông tin thì các kĩ năng tổng hợp

sẽ được phát huy tối đa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Về thái độ:

Mỗi infographic được thiết kế mang đậm màu sắc cá nhân của tác giả.

HS THCS đang có nhu cầu khẳng định bản thân sẽ hứng thú với việc tự thiết

kế và biết trân trọng sản phẩm học tập của chính mình, trên cơ sở đó hứng thú

hơn với bộ môn.

Về định hướng phát triển năng lực:

Sử dụng infographic trong thiết kế và khai thác văn bản thông tin

năng lực chung, đặc biệt là năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực sử dụng

công nghệ thông tin, năng lực sáng tạo, năng lực nghệ thuật (phù hợp với đặc

thù môn học).

Về hình thành phẩm chất cho HS:

Trên cơ sở những hiểu biết sâu sắc của các em về kiến thức, việc rèn

không chỉ hỗ trợ HS phát triển các năng lực của bộ môn mà còn phát triển các

Tiếng Việt, từ đó củng cố tình yêu quê hương, đất nước.

28

luyện kĩ năng và các năng lực góp phần giúp HS thêm trân trọng và yêu quí

Như vậy, ứng dụng infographic với tư cách là một công cụ hỗ trợ có

tính trực quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin được xem là một

phương pháp dạy học mới không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy học Ngữ

văn nói chung, dạy học văn bản thông tin nói riêng mà còn tăng tính hứng thú

học tập của HS, tăng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để

thực hành sáng tạo, từ đó hình thành các năng lực cho người học cũng như

khuyến khích sự sáng tạo của GV trong quá trình dạy học.

1.2.3. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin cho HS THCS

Những năm gần đây, do đáp ứng nhu cầu thi cử, việc dạy học đọc hiểu

trong các nhà trường phổ thông đã được chú trọng nhiều hơn trước. Đặc biệt

là trong xu hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam hiện

nay, khái niệm văn bản thông tin xuất hiện càng nhiều thì theo đó, việc dạy

học đọc hiểu văn bản thông tin cũng trở thành một vấn đề được GV quan tâm.

Trong kỉ nguyên khoa học công nghệ, văn minh thông tin đang chiếm lĩnh,

việc tạo ra một môi trường học tập thuận lợi cho người học rèn luyện được kĩ

năng đọc hiểu văn bản thông tin cũng như tạo lập văn bản thông tin chuẩn

xác, hiệu quả cao là biểu hiện của dạy học gắn với đời sống, đáp ứng nhu cầu

của thực tiễn. Đây cũng chính là mục tiêu mà các GV đang hướng đến trong

trong chương trình chưa nhiều; dạy học đọc hiểu lại gặp nhiều khó khăn bởi

bản chất của quá trình đọc hiểu là sự lĩnh hội của người đọc. Động cơ của

hoạt động đọc là do nhu cầu hiểu biết, nhu cầu bộc lộ và nhu cầu hành động

của người đọc; do đó, dạy đọc hiểu văn bản thông tin thực chất là dạy một kĩ

năng học tập – là vấn đề khó không chỉ với HS mà với cả GV. Khắc phục tình

dạy học môn Ngữ văn. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng các văn bản thông tin

đọc hiểu văn bản thông tin trở nên hấp dẫn, phát huy được hứng thú của HS

29

trạng đó, mỗi GV lại tìm kiếm những phương pháp khác nhau để việc dạy học

trong đó có ứng dụng infographic nhưng chưa thật sự hiệu quả, các giờ học

vẫn chủ yếu được tiến hành theo phương pháp truyền thụ. Thực tế này được

phản ánh qua kết quả khảo sát của chúng tôi.

Cụ thể:

1.2.3.1. Về phía GV

Với phiếu khảo sát giành cho GV, chúng tôi khảo sát với GV dạy Ngữ

văn của một số trường THCS trên địa bàn tỉnh như: THCS Đào Dương - Ân

Thi, THCS Nhân Hòa - Mĩ Hào, THCS Lạc Hồng - Văn Lâm, THCS Nghĩa

Dân - Kim Động, THCS Toàn Thắng - Kim Động và THCS Vĩnh Xá - Kim

Động. Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 41.

Kết quả thu được như sau:

Với câu hỏi: Thầy/Cô hiểu như thế nào về infographic? Hầu hết các GV

đều đã nhận thức đúng được bản chất của infographic là sử dụng hình ảnh để

truyền tải thông tin (nội dung đáp án A và B).

30

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV về infographic

Trong đó, 25 phiếu (60.9%) GV hiểu chính xác khái niệm infographic

là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin, dữ liệu

hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng.

Đây là cơ sở nhận thức quan trọng để đảm bảo khả năng sử dụng infographic

có hiệu quả trên thực tế. Số liệu này cũng chứng tỏ infographic không còn là

một khái niệm xa lạ, mà hoàn toàn gần gũi với các GV THCS.

Về mức độ sử dụng infographic trong dạy học, có 63.42 % thầy cô cho

rằng thỉnh thoảng có sử dụng infographic, đặc biệt có tới 9.75 % GV khá

thường xuyên sử dụng. Mức độ không thường xuyên của việc sử dụng

văn bản là do hệ thống văn bản thông tin từ infographic có rất ít, chủ yếu là

infographic (chiếm 26.83 % số người tham gia khảo sát) trong dạy đọc hiểu

GV sử dụng các infographic có liên quan trên Internet làm dẫn chứng minh

họa trong các bài dạy của mình.

31

Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của GV

Nhận thức về ưu thế nổi trội của infographic trong dạy học đọc hiểu

văn bản thông tin ở các trường THCS, 80.48 % GV đều cho rằng infographic

giúp HS có khả năng ghi nhớ kiến thức nhanh hơn, từ đó tiết kiệm thời gian

học tập, rèn các kĩ năng của tư duy như tổng hợp, phân tích, đánh giá,… và

năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, sử dụng infographic cũng

khiến HS có hứng thú học tập tốt hơn (92.68%). Số liệu cụ thể được thể hiện

trong các bảng và biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.3. Ưu thế của infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

ở trường THCS

32

Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của HS trong giờ học có sử dụng infographic

Về những biện pháp sử dụng infographic, hầu hết GV tham gia khảo sát

đều bước đầu sử dụng infographic như một công cụ hiệu quả với nhiều cách

thức cụ thể khác nhau, chủ yếu là trong dạy học trên lớp (82.92 %) và hướng

dẫn HS tự học ở nhà (48.78 %). Mỗi cách sử dụng lại thể hiện sự sáng tạo của

cá nhân các thầy cô trong nỗ lực tạo ra một giờ học hấp dẫn, thu hút sự chú ý

và tăng hứng khởi cho HS.

Bảng 1.1. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn

bản thông tin ở trường THCS

Kết quả

34 11 20 13 0

Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin ở trường THCS A. Dạy học trên lớp B. Thiết kế nội dung ngoại khóa C. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. D. Kiểm tra đánh giá E. Ý kiến khác Tỷ lệ (%) 82,92 26,82 48,78 31,7 0

infographic, hầu hết các GV cũng đã chỉ ra được khó khăn lớn nhất để sử

33

Với câu hỏi khảo sát về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng

dụng infographic có hiệu quả chính là vấn đề đầu tư nhiều thời gian, công sức

để tạo ra các infographic phù hợp với nội dung các bài dạy. Bởi lẽ, để có thể

tạo ra infographic phù hợp cần có thời gian và trình độ nhất định khi sử dụng

phần mềm thiết kế infographic trên máy tính. Một khó khăn nữa, các GV đều

có chung quan điểm cho rằng mỗi infographic phản ánh cái nhìn chủ quan của

người thiết kế, là sản phẩm mang tính cá nhân cao nên nếu được lựa chọn làm

ngữ liệu để dạy học cần được thẩm định tính chính xác.

Tuy nhiên, nếu có thể khắc phục các khó khăn, tạo ra được một kho

infographic phù hợp thì đây hoàn toàn là một kho ngữ liệu có giá trị không

tạo của HS.

chỉ với GV mà với cả HS, phát huy được khả năng tổng hợp kiến thức và sáng

Bảng 1.2. Những khó khăn của GV khi sử dụng infographic

Những khó khăn của GV khi sử dụng infographic Kết Tỷ lệ

quả (%)

A. Phải đầu tư rất mất nhiều thời gian, tâm sức cho bài dạy 35 85,36

B. Khó tìm được tài liệu dạy học liên quan đến infographic 18 43,9

C. Chi phí in ấn cao. 13 31,7

D. Cần có hiểu biết nhất định về phần mềm thiết kế 9 21,95

infographic.

F. Thiếu thốn về hình ảnh minh họa

0

0

G. Ý kiến khác

0

0

Bảng 1.3. Những thuận lợi của GV khi sử dụng infographic

Những thuận lợi của GV khi sử dụng infographic

Kết

Tỷ lệ

quả

(%)

E. Mang tính chủ quan của người thiết kế 19 46,34

34

A. Phát huy khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh 27 65,85

B. Tiết kiệm thời gian học tập 13 31,7

C. Phù hợp với xu thế sử dụng công nghệ hiện đại 21 51,21

D.Không yêu cầu cao về mức độ hiện đại của cơ sở vật chất 11 26,82

0 0 E. Ý kiến khác

1.2.3.1. Về phía HS

Thực trạng sử dụng infographic tại một số trường THCS trên địa bàn

tỉnh Hưng Yên được phản ánh khá rõ thông qua khảo sát của chúng tôi.

Khảo sát được tiến hành với đối tượng là HS các trường: THCS Đào

Dương - Ân Thi, THCS Nhân Hòa - Mĩ Hào, THCS Lạc Hồng - Văn Lâm,

THCS Nghĩa Dân - Kim Động, THCS Toàn Thắng - Kim Động và THCS

Vĩnh Xá - Kim Động. Có 654 HS tham gia trả lời khảo sát trên tổng số 700

phiếu phát ra. Trong đó, 653 HS (chiếm 99.85 %) trả lời rằng đã từng biết

đến infographic. Con số này chứng tỏ bằng nhiều cách khác nhau, infographic

không phải là một khái niệm xa lạ với các em. Nó cũng chứng tỏ rằng thực tế

HS đã được tiếp xúc và hiểu biết ít nhiều về infographic.

Cũng theo kết quả khảo sát, 407 HS đã tham gia các tiết học với GV có

Biểu đồ 1.5. Nhận thức của HS về infographic

sau powerpoint. Đặc biệt, dạng thường thấy nhất của việc sử dụng infographic

35

sử dụng infographic (chiếm 62.23 %). Infographic là công cụ phổ biến thứ hai

là thiết kế phiếu học tập (chiếm 44.34%, tương đương với 290 phiếu trả lời

của HS).

Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin ở trường THCS

Kết quả Tỷ lệ (%) 63,3 13 24,1 3,67 62,23 1,53 414 85 157 24 407 10

Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin ở trường THCS A. Powerpoint B. Mindmap C. Phiếu học tập D. Thẻ nhớ E. Infographic F. Ý kiến khác

Về cách thức sử dụng infographic của GV: Theo kết quả khảo sát, hầu

hết GV sử dụng infographic nhằm tạo hứng thú đầu giờ học (313 phiếu

chiếm 47,86%), tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm (310

phiếu chiếm 47.4 %), kiểm tra, đánh giá (266 phiếu chiếm 40.67%) hoặc giao

bài tập về nhà,…

Bảng 1.5. Các thức sử dụng infographic của GV tại các trường THCS

Với các tiết học, GV đã bước đầu sử dụng linh hoạt infographic trong

các hoạt động học khác nhau, nhưng chủ yếu là các hoạt động trên lớp: tạo

hứng thú đầu giờ học, tổ chức các hoạt động cá nhân/ nhóm,…

Cách thức sử dụng infographic của GV tại các trường THCS A. Sử dụng infographic như phiếu học tập B. Xem phim (videographic) và điền vào phiếu học tập C. Kiểm tra, đánh giá bằng infographic D. Hướng dẫn học sinh tự thiết kế infographic cá nhân E. Ý kiến khác Kết quả 290 276 80 133 15 Tỷ lệ (%) 44,34 42,20 12,23 20,34 2,29

infographic

36

Biểu đồ 1.6. Những hoạt động GV thường tổ chức trong dạy học khi sử dụng

Thống kê số liệu cho thấy, việc sử dụng infographic vào giảng dạy

Ngữ văn tại một số trường THCS đã được tiến hành với các cách tổ chức hoạt

động học tập đa dạng, bước đầu thu hút được sự chú ý của HS. Hầu hết HS

hứng thú với việc GV sử dụng infographic trên lớp hoặc hướng dẫn các em

học tập ở nhà. Đồng thời, các em cũng bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc

được sử dụng infographic nhiều hơn trong các tiết học. Cụ thể, có thể thấy

trong biểu đồ sau:

37

Biểu đồ 1.7. Mong muốn của HS khi GV sử dụng infographic dạy học Ngữ văn

Như vậy, mặc dù mới được tiến hành trên qui mô nhỏ nhưng kết quả

khảo sát bước đầu chỉ ra rằng: hầu hết GV và HS tham gia khảo sát đều nhận

thức đúng được khái niệm, tác dụng của infographic trong dạy học Ngữ

văn,.... Các phiếu khảo sát của HS cũng thể hiện rõ sự kì vọng và hứng thú

với infographic trong môn học. Những số liệu nói trên chính là cơ sở quan

trọng để chứng tỏ infographic có khả năng trở thành một công cụ hữu hiệu hỗ

trợ quá trình dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ văn ở trường THCS, đặc biệt là

đọc hiểu văn bản thông tin.

Trong thời đại số hiện nay, infographic đã và đang có ưu thế vượt trội

trong việc cung cấp thông tin hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

con người. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước yêu cầu đổi mới toàn diện,

dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại bởi lẽ trong thời đại dữ liệu lớn, giáo

Tiểu kết chương 1

cách học phân tích logic, người học được yêu cầu thảo luận về các vấn đề

38

dục kiểu ghi nhớ sẽ không có tác dụng. Nó đang được thay thế bởi phong

hiện thời để đi đến giải pháp.

Trong xu hướng chung của thời đại đó, trên cơ sở lí luận và thực tiễn

của đề tài, chúng tôi tin rằng, sử dụng infographic hoàn toàn có thể trở thành

một hướng đi, một giải pháp mới có ý nghĩa, góp phần vào sự thay đổi

phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy năng lực của HS để nâng

cao chất lượng dạy học bộ môn. Nội dung này sẽ được chúng tôi làm rõ trong

39

chương 2.

CHƯƠNG 2.

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ DỤNG INFOGRAPHIC

TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN Ở

CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS

2.1. Thiết kế các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc

hiểu văn bản thông tin

2.1.1. Xác định các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc

hiểu văn bản thông tin

là: “Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình

Trong CTGDPT năm 2018 có xác định mục tiêu cần đạt với HS THCS

thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng phát triển về phẩm chất với các biểu

hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ

và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng

pháp luật. Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng

lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn….

Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại…và một

số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm ngôn ngữ của văn học, nhận biết

và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ

thuật gắn với mỗi thể loại văn học, nhận biết được các giá trị biểu cảm, giá

trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và

văn học”. [6, tr. 6]

Để đáp ứng những mục tiêu trên, trong quá trình dạy học Ngữ văn

THCS, bên cạnh việc quan tâm tới văn bản văn học, văn bản nghị luận; cần

xây dựng và thiết kế các chủ để dạy học đọc hiểu văn bản thông tin có ứng

dụng infographic. Cụ thể là:

hình thức của tác phẩm văn học, có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính

trường, phòng chống thuốc lá,…

40

- Chủ đề “thuyết minh”: về một sự kiện lịch sử, về việc giữ gìn môi

+ Thiết kế infographic thuyết minh về một sự kiện lịch sử quan trọng

với đất nước: Ngày Quốc khánh (2/9); ngày thành lập Đảng (3/2),…

+ Thiết kế infographic thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá,…

- Chủ đề “giới thiệu”: về một qui tắc, một luật lệ hay một danh lam

thắng cảnh…

+ Thiết kế infographic giới thiệu về danh lam thắng cảnh nổi tiếng:

Động Phong Nha, Cầu Long Biên,…

- Chủ đề “đời sống”: kiến nghị, thông báo hoặc một ý tưởng thực tế đời

sống,…biên bản, tin nhắn, thư điện tử,…

+ Thiết kế infographic nêu 1 kiến nghị của em về một vấn đề xã hội

(giữ gìn không gian sống xanh, bảo vệ môi trường, …)

+ …

- Chủ đề “sáng tạo”: Thiết kế infographic sáng tạo trên cơ sở những

hiểu biết của bản thân về một tác giả, tác phẩm văn học,… hoặc từ ngữ liệu là

các văn bản thông tin đã học.

2.1.2. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu văn

bản thông tin

Thiết lập hệ thống thông tin lớn hay trình bày phối màu thẩm mĩ, chọn

biểu tượng thay thế phù hợp cho các nội dung … không phải là sở trường hay

sở thích của tất cả HS khi được yêu cầu thiết kế hoặc sử dụng infographic. Sự

đa dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố

của riêng HS hay GV trong quá trình dạy học Ngữ văn. Tuy nhiên, cũng cần

lưu ý các điểm sau khi thiết kế và sử dụng infographic:

- Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, chính xác.

Đảm bảo thông tin đúng và cần lựa chọn những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu để

thu gọn nội dung vì quá nhiều chữ sẽ khiến người đọc bị “ngợp”, không có

hứng đọc.

khiến cho infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách

Ấn tượng đầu tiên khi nhìn vào một infographic sẽ quyết định hứng thú tiếp

41

- Mẫu thiết kế infographic phải có tính thẩm mĩ, hấp dẫn, có điểm nhấn.

theo khi tiếp nhận các thông tin từ nó. Hình ảnh bên trong cũng phải có màu

sắc hài hòa, sắc nét để không bị rối mắt. Điều này sẽ liên quan đến tiêu đề, hệ

thống biểu tượng, phối màu, sắp xếp vị trí,… trong infographic.

- Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông

tin truyền tải. Ví dụ: nếu infographic liên quan đến việc thống kê hoặc về các

con số, nên chọn các mẫu có biểu đồ, tỉ lệ %...

Một số chú ý khác: kích cỡ, font chữ… Các yếu tố tạo nên một

infographic dễ hiểu, dễ tiếp thu khi nó được trình bày với kích thước, font chữ

phù hợp. Ngoài ra, vận dụng không gian trắng khi thiết kế sẽ tạo nên bố cục

hài hòa, và có tính đối xứng cao, cân bằng giữa đồ họa hình ảnh và không

gian trống không chứa nội dung.

2.2. Qui trình thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

2.2.1. Xác định mục đích thiết kế

Hấp dẫn, dễ hiểu và dễ nhớ là ba yếu tố cơ bản cần đạt được khi thiết

kế một infographic văn bản thông tin. Nếu với infographic kiểm tra (dạng

phiếu học tập với văn bản thông tin) thì rõ ràng, logic lại là tiêu chuẩn cần đạt.

Do đó, cần xác định rõ mục đích thiết kế trước khi bắt đầu qui trình.

2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu

Một yếu tố quan trọng và cũng là ưu điểm trong infographic là các thông

tin, số liệu và hình ảnh. Thông tin, số liệu trong infographic cần ngắn gọn, súc

tích và tập trung vào các yếu tố chính mà chủ đề cần chuyển tải. Do đó, trong

càng nhiều nội dung càng tốt sang dạng hình ảnh.

Sau khi đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế

infographic là lựa chọn hình thức thể hiện thông tin với bố cục phù hợp nhất

có thể.

quá trình thu thập thông tin, bản thân người thiết kế cần tư duy về việc chuyển

2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập

một infographic

nhiệm vụ thiết kế: thiết kế infographic về nhân vật, sự kiện hay so sánh, giải

42

Khi xác định mục đích thiết kế, cần hình dung một cách rõ nét về

thích,…? xác định chủ đề và nội dung muốn truyền tải trong infographic để

có thể hình dung được các yếu tố như màu sắc, phong cách thiết kế… sẽ sử

dụng. Từ nhiệm vụ và mục đích, lựa chọn bố cục sao cho phù hợp với nội

dung và cá tính sáng tạo của cá nhân.

Các ứng dụng thiết kế infographic sẵn sàng cung cấp một kho dữ liệu

về các bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng màu được phân loại

và sắp xếp sẵn để hình dung con đường thiết kế dễ dàng hơn. Điều quan trọng

là cần lựa chọn trong số những bộ khung đó, mẫu nào thực sự phù hợp với nội

dung chủ đề thiết kế.

2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic

Các dạng infographic có thể được tạo bằng tay sử dụng các công cụ

đơn giản như giấy vẽ, bút chì hay bút dạ… Tuy nhiên, ngày nay khoa học

công nghệ phát triển, chúng ta có thể tạo ra infographic bằng phần mềm máy

tính nhanh hơn, dễ dàng hơn. Có nhiều công cụ (từ đơn giản đến phức tạp)

cho phép hỗ trợ việc thiết kế các infographic như: Powerpoint, Canva,

Piktochart,… Hiện nay, việc sử dụng các công cụ miễn phí nói trên đã xuất

hiện từ lâu và ngày càng phổ biến vì những hiệu quả nó mang lại. Điều đáng

nói ở đây là các thông tin không bị giới hạn bởi không gian trình chiếu, các

mẫu có sẵn sẽ hỗ trợ khi HS/ GV bị “bế tắc” về ý tưởng thiết kế hoặc hạn chế

về khả năng thẩm mĩ trong thiết kế.

2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin

2.3.1. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho

những mục tiêu dạy học khác nhau

2.3.1.1. Mục tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ cho người học.

“Năng lực ngôn ngữ là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong

giao tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết nói và nghe. Đây chính là biểu hiện

học, năng lực công cụ. Thông qua chương trình môn Ngữ văn, học sinh được

43

rõ nhất của năng lực giao tiếp, một năng lực hết sức quan trọng đối với người

hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt để học tập, phát triển,

đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống” [41, tr. 21].

Năng lực ngôn ngữ chủ yếu thể hiện ở việc sử dụng tiếng Việt, sử dụng

ngôn ngữ tự nhiên qua giao tiếp hàng ngày, thể hiện qua kĩ năng đọc, viết, nói

và nghe các văn bản thông thường: cách lắng nghe để lựa chọn thông tin, cách

chọn ngôn từ để viết 1 cách ngắn gọn và sức tích, cách đọc để chọn lọc thông

tin và cách thuyết trình. Năng lực này được hình thành dần dần qua từng lớp

và các khối lớp. Ban đầu HS sử dụng ngôn ngữ một cách quán tính, sau đó

mới tiến đến sử dụng một cách có ý thức.

Làm việc với infographic có ưu thế trong việc phát triển năng lực ngôn

ngữ cho HS bởi lẽ yêu cầu của ngôn ngữ trong infographic là chọn lọc từ ngữ,

những từ, cụm từ có tính khái quát cao, rõ ràng, gợi mở…. Việc đọc để thâu

tóm lại thành các cụm từ thể hiện các ý tưởng chính là phát huy năng lực nắm

bắt thông tin khi đọc và chọn lọc ngôn từ để thể hiện của HS. Đây là kĩ năng

đọc và viết. Còn khi thuyết trình từ các hình ảnh, cụm từ giúp phát triển năng

lực nói. Quá trình làm việc nhóm, thảo luận, lựa chọn phương án giúp HS

phát triển năng lực nghe. Để giúp HS hình thành và phát triển các năng lực

này, GV cần chú trọng các phương pháp dạy học thông qua hoạt động, thực

hành, cần tổ chức để HS thực hiện các hoạt động kiến tạo kiến thức và các

đọc, viết, nghe, nói.

Ví dụ: Có thể tiến hành giờ học đọc hiểu văn bản thông tin theo hướng

phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” trên lớp

với cách thức như sau:

- Trước tiết học: Cuối bài học trước, GV có thể đặt câu hỏi gợi mở cho

hoạt động tìm kiếm nguồn ngữ liệu, khai thác ngữ liệu cho nhiều hoạt động

lá” bằng một cái tên khác không?

44

HS chuẩn bị bài mới: Ôn dịch là gì? Có thể thay thế nhan đề “Ôn dịch, thuốc

Rõ ràng, để trả lời cho câu hỏi này, HS cần hiểu rõ dụng ý của tác giả khi

đặt tên tác phẩm là “Ôn dịch, thuốc lá” là so sánh tệ nghiện thuốc lá với ôn

dịch, đồng thời thể hiện sắc thái biểu cảm vừa căm tức, vừa ghê tởm với thuốc

lá. Việc HS chọn một cái tên khác và dùng lập luận của mình để bảo vệ cho

quan điểm không chỉ phát huy khả năng ghi nhớ kiến thức của các em mà còn

là cơ sở để các em vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.

- Trong tiến trình bài học:

Phần khởi động, để tạo hứng thú cho HS, GV có thể thiết kế infographic

trống (dạng phiếu học tập), yêu cầu HS nghiên cứu văn bản thông tin và điền

không chỉ giúp các em biết chắt lọc thông tin, sử dụng từ ngữ mà còn tạo ra

khuyết vào những chỗ trống. Việc lựa chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống

được những từ khóa để ghi nhớ về nội dung văn bản.

Ví dụ: GV có thể sử dụng infographic sau để hướng dẫn HS tìm hiểu nội

45

dung kiến thức bài học.

46

Hình 2.1. Phiếu học tập văn bản Ôn dịch, thuốc lá

Khi yêu cầu HS điền khuyết vào phiếu học tập, GV cũng có thể tăng

hứng thú làm việc của các em bằng cách đặt ra giới hạn thời gian hoặc tăng

tính cạnh tranh giữa các nhóm khi tổ chức dưới dạng trò chơi “Ai nhanh

hơn?”. Theo đó, nhóm hoặc cặp đôi nào hoàn thiện phiếu nhanh nhất và đưa

ra phần thuyết minh về đáp án tốt nhất sẽ là đội thắng cuộc. Tổ chức giờ học

như vậy không chỉ khiến HS tự làm chủ được kiến thức mà còn làm cho tiết

học sôi nổi, tạo được hứng thú học tập cho các em.

Trong phần hình thành kiến thức mới, GV cũng có thể sử dụng những

đoạn phim ngắn, được sưu tầm trên Internet hoặc làm phim từ các hình ảnh

sở tư liệu không chỉ làm cho HS nhận thức tốt hơn, trực quan hơn mà còn

tuyên truyền về tác hại của việc hút thuốc lá. Việc tăng tính hình ảnh làm cơ

giúp các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn.

Kết thúc tiết học, để củng cố, GV có thể tạo ra một cuộc thi với nội dung

đặt lại tên cho tác phẩm sau khi tiết học kết thúc, yêu cầu HS thuyết minh

trước lớp về nhan đề mới cho tác phẩm. Việc làm này không chỉ tăng cường

phát triển khả năng ngôn ngữ cho các em mà còn khiến các em hiểu hơn về

tác phẩm bởi nhan đề chính là linh hồn của tác phẩm.

Hoặc để nâng cao khả năng vận dụng, GV có thể tổ chức cuộc thi cho

HS thiết kế poster tuyên truyền cho ý tưởng phòng, chống thuốc lá. Hoặc tự

thiết kế một infographic tổng hợp những hiểu biết của mình về tác hại của

ngăn ngừa việc hút thuốc lá.

Sản phẩm của HS có thể được hình thành như sau:

47

thuốc lá nhằm tuyên truyền cho người thân trong gia đình hoặc khu phố để

48

Hình 2.2. Infographic tuyên truyền phòng chống thuốc lá

Điều cần chú ý khi dạy học nhằm phát huy năng lực sử dụng ngôn ngữ

cho HS theo cách nói trên, GV phải tạo được môi trường để HS được tự tin và

tự do trình bày quan điểm của mình: tôn trọng tính cách và cá tính sáng tạo

của mỗi HS khi viết và nói; khích lệ những suy nghĩ độc đáo, mới lạ và tích

cực, những ý kiến tranh luận, phản biện có cơ sở lí lẽ. Có như vậy mới tạo cơ

hội cho HS phát triển năng lực ngôn ngữ và khả năng sáng tạo của các em.

Đồng thời, khuyến khích HS cũng tự ghi chép bài theo cách của mình (có thể

sử dụng infographic sáng tạo theo cách của các em). Đây vừa là cách để HS

tự chủ và hứng thú với việc học tập của mình, cũng là cách để GV tạo môi

trường cho HS phát huy được hết các năng lực của mình.

2.3.3.2. Mục tiêu phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho

người học.

Là một trong số những năng lực chung được nhấn mạnh trong chương

trình giáo dục ở nhiều quốc gia, sử dụng công nghệ thông tin đã và đang là

một trong những mục tiêu cần đạt đối với HS THCS trong nhiều môn học,

trong đó có Ngữ văn. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin được hiểu là

năng lực “nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ công nghệ thông tin và

truyền thông trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin;

hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ

trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc

phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng”.

nhau. Mức độ đơn giản là HS làm việc với công nghệ thông tin dưới sự giúp

đỡ của GV như:

- Truy cập Website để tìm kiếm, thu thập thông tin nhằm hỗ trợ học tập

với sự giúp đỡ của GV.

- Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office

Word, Microsoft Office Powerpoint, Prezi, Imind Map… dưới sự hướng dẫn

Đối với HS THCS, năng lực này được thể hiện ở nhiều mức độ khác

- …

49

của GV.

Ở mức độ nâng cao là khả năng HS có thể cá nhân hóa công cụ, thiết

bị, phần mềm để hỗ trợ cho các nhiệm vụ học tập của bản thân như:

- Sử dụng Internet và các công cụ công nghệ phù hợp, hiệu quả để tìm

kiếm thông tin hỗ trợ nhiệm vụ học tập của bản thân.

- Biết tự đánh giá, xử lý, tổng hợp thông tin.

- Thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ để

đáp ứng các nhiệm vụ học tập.

- Hợp tác với bạn bè trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ học tập với

sự trợ giúp của công nghệ.

Việc rèn cho HS sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các

-…

infographic từ đơn giản đến phức tạp rất cần có vai trò hướng dẫn của GV.

Quá trình HS tìm kiếm tài liệu hoặc dùng các công cụ như email, zalo,

facebook hoặc chia sẻ tài liệu qua google drive để nhận các tài liệu (đã được

thẩm định) do GV cung cấp chính là quá trình giúp HS tích lũy “lượng” kiến

thức cần có để chuyển hóa nó vào các trang infographic. Để giúp đỡ HS thực

hiện nhiệm vụ thiết kế infographic, GV người cung cấp công cụ và hướng dẫn

sử dụng, GV có thể giới thiệu tới HS những phần mềm có thể sử dụng dễ

dàng và miễn phí (với gói cơ bản) như: Canva, Googlechart, Piktochart,…

hoặc các phần mềm làm phim từ ảnh/ infographic miễn phí như Powtoon,

dùng truy cập dễ dàng vào thư viện với rất nhiều hình ảnh, biểu tượng, font

chữ và hiệu ứng. Việc xuất file như thế nào để đảm bảo chất lượng ảnh đẹp

nhất, trích xuất và chia sẻ tài nguyên với GV và các bạn cùng lớp để tạo thành

kho tài liệu chung,… đều là những việc làm cụ thể HS cần làm với mỗi nhiệm

vụ học tập có sử dụng infographic mà thông qua đó, các kĩ năng làm việc với

Vivavideo… Những công cụ trên đều có giao diện thân thiện, cho phép người

Để có thể phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin, GV cần là

50

máy tính của HS sẽ ngày càng thành thạo hơn, hiệu quả hơn.

người giao các nhiệm vụ học tập có tính thử thách, phù hợp với trình độ và

khả năng của các đối tượng HS.

Ví dụ: Để nâng cao khả năng sáng tạo với infographic trên nền tảng

ứng dụng công nghệ thông tin, GV có thể yêu cầu HS thiết kế trang bìa cho

một tác phẩm văn học mà em ấn tượng nhất. Sản phẩm của HS chính là một

infographic dạng sơ giản, có hình ảnh biểu tượng phản ánh rõ nét tinh thần

chính của tác phẩm được chọn. Thiết kế những sản phẩm như vậy, không

những giúp HS nhớ được những thông tin về tác phẩm tốt hơn mà còn rèn

luyện cho các em khả năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin và

Sau đây là một số sản phẩm minh họa cho trang bìa tác phẩm do HS

khả năng thẩm mĩ.

thiết kế khi học tập các tác phẩm văn học:

51

Hình 2.3. Infographic trang bìa tác phẩm Ca Huế trên sông Hương

Hoặc:

Hình 2.4. Infographic trang bìa Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

52

Hình 2.5. Infographic trang bìa tác phẩm Ôn dịch, thuốc lá

Có thể thấy, việc thiết kế trang bìa tác phẩm như trình bày ở trên là

nhiệm vụ khá đơn giản, phù hợp với mục tiêu bước đầu là để HS làm quen

với cách chọn hình ảnh, chèn chữ, dàn trang,… khi làm việc với infographic.

Sau khi đã làm quen với các thao tác cơ bản, GV có thể nâng độ khó cho HS,

đồng thời phát huy khả năng tư duy và trình độ tổng hợp kiến thức cho các em

bằng cách yêu cầu HS tự thiết kế infographic tóm tắt những thông tin chính

của tác phẩm trước/ sau bài học và thuyết minh cho tác phẩm của mình hoặc

cũng có thể nâng cao khả năng vận dụng, thực hành của các em bằng cách

giao nhiệm vụ học tập có gắn sản phẩm infographic với thực tiễn cuộc sống.

thiết kế tờ rơi (có kèm bản đồ hướng dẫn) cho danh lam thắng cảnh này.

Ví dụ: Sau khi đọc hiểu văn bản Động Phong Nha, GV yêu cầu HS

)

53

Hình 2.6. Tờ rơi về Động Phong Nha (1

Hình 2.7. Tờ rơi về Động Phong Nha (2)

Hoặc sau khi nghiên cứu xong văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, GV có thể

yêu cầu HS tự thiết kế một infographic tổng hợp những hiểu biết của mình về

tác hại của thuốc lá nhằm tuyên truyền cho người thân trong gia đình hoặc

khu phố để ngăn ngừa việc hút thuốc lá

54

Hình 2.8. Infographic về tác hại của thuốc lá

2.3.3.3. Mục tiêu phát triển năng lực thẩm mĩ cho người học.

Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn, thể

hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra các giá trị thẩm mĩ của sự

vật, hiện tượng, con người và cuộc sống; thông qua những rung động trước

cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo

cái đẹp, cái thiện.

Thông thường, năng lực thẩm mĩ được gắn với tư duy hình tượng trong

việc tiếp nhận văn bản văn học khi HS có thể cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ

văn học, rung động trước những hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm qua

các tác phẩm đó. Trong văn bản thông tin, do mục đích chủ yếu là để truyền

ngôn ngữ nghệ thuật, nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong

đạt thông tin nên kiểu văn bản này thường trình bày thông tin một cách khách

quan, trung thực, ít mang giá trị thẩm mĩ. Do đó, để hỗ trợ HS trong việc tìm

kiếm thông tin một cách nhanh chóng và có hiệu quả, GV có thể thiết kế hoặc

hướng dẫn HS thiết kế các văn bản thông tin truyền thống thành văn bản dạng

infographic; thay thế những đoạn văn bản bằng một bảng nội dung, biểu đồ

hay một chỉ số, một số chữ in đậm hoặc in nghiêng hoặc hình ảnh minh họa…

với infographic để những thông tin được truyền tải nhanh hơn, ấn tượng và

hiệu quả hơn.

Infographic là một dạng thông tin thị giác thú vị và hiệu quả để truyền tải

trong mỗi infographic sẽ thể hiện khả năng sáng tạo cá nhân, tư duy thẩm mĩ

và dụng ý của mỗi tác giả trong mục tiêu truyền tải thông điệp của mình. GV

cần nhấn mạnh những điểm này để hướng dẫn HS trong quá trình thiết kế

infographic văn bản thông tin cho hiệu quả cả về nội dung lẫn tính thẩm mĩ.

Ví dụ: GV có thể giao cho HS các nhóm thiết kế infographic với nội

thông tin. Hệ thống hình ảnh, màu sắc, cách sắp xếp, kiểu chữ, cỡ chữ,…

2). Sản phẩm của các em không đơn thuần chỉ là việc chuyển tải nội dung văn

55

dung văn bản thông tin Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử (Ngữ văn 6 – tập

bản từ dạng chữ sang dạng hình ảnh mà nó là sản phẩm kết hợp của năng lực

đọc hiểu văn bản, sử dụng ngôn ngữ, thẩm mĩ để tạo ra một sản phẩm cá nhân

độc đáo. Như thế, thông qua hoạt động đọc hiểu văn bản hình thành năng lực

sử dụng ngôn ngữ và năng lực thẩm mĩ ở người học; từ đó chuyển hóa nó dần

trở thành: ý thức thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ, lí tưởng thẩm mĩ, tạo ra chủ thể

thẩm mĩ, thì mọi mắt xích của quá trình đều phải chủ động xuất phát từ người

đọc – người học. HS đóng vai trò là chủ thể thưởng thức, tự mình thực hiện

56

hành trình đọc – khám phá – thưởng thức cái đẹp.

GV cũng có thể yêu cầu HS sau khi học xong, từ những kiến thức đã

học, sáng tạo các sản phẩm infographic của riêng mình, trên cơ sở đó, thể hiện

Hình 2.9. Infographic Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử

được xem là một tác phẩm – không chỉ phản ánh nội dung bài học, mà còn thể

57

quan điểm của cá nhân về một vấn đề nào đó của xã hội. Sản phẩm của HS

hiện rõ quan điểm thẩm mĩ của các em từ cách chọn lựa hình ảnh, biểu tượng,

kiểu chữ, cỡ chữ hay kết hợp màu sắc. Cách làm này không chỉ tạo ra một

“sân chơi” cho HS thỏa sức phát huy sáng tạo, mà còn có ý nghĩa thực tiễn

lớn lao, gắn việc học tập với thực hành, gắn kiến thức với cuộc sống.

Có thể xét ví dụ: Sau khi hướng dẫn HS nghiên cứu văn bản Thông tin

về Ngày Trái Đất, GV có thể yêu cầu HS thiết kế một infographic tuyên

truyền mọi người xung quanh hãy hành động vì Ngày Trái Đất.

58

Hình 2.10. Poster tuyên truyền hạn chế sử dụng túi nilon

Yếu tố thẩm mỹ trong các thiết kế infographic nói chung là tạo ra một

tác phẩm được thể hiện đúng qui luật, qui tắc mỹ thuật, bố cục. Điều này có

nghĩa là người thiết kế infographic không chỉ tạo ra một mẫu giao diện nhìn

bắt mắt, đẹp, mà nó phải trình bày nội dung một cách hiệu quả và có các yếu

tố thiết kế phù hợp. Sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc, hình ảnh, bố trí các biểu

tượng, chèn chữ,… sao cho sản phẩm làm ra là đẹp nhất, hoàn hảo nhất và có

thể kích thích thị giác một cách tối ưu chính là biểu hiện của năng lực thẩm

mĩ. Qua quá trình HS làm việc với các mẫu thiết kế, tạo ra các sản phẩm, HS

sẽ tự rèn luyện chính mình để phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin

2.3.3.4. Mục tiêu phát triển năng lực tự học cho người học.

và thẩm mĩ.

Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách

tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu

thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai

sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự

đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp

khó khăn trong học tập.

Phát triển năng lực tự học là một trong những yêu cầu cần thiết mà HS

cần đáp ứng trong thời đại mới. GV có thể hướng dẫn HS tự ghi nhớ kiến

thức bài học, thể hiện lại những nội dung kiến thức đó một cách sáng tạo với

tin, sáng tạo của HS mà còn giúp HS thay đổi cách thức học tập, khiến cho

các em hứng thú học tập.

Đối với môn Ngữ văn, bộ môn thường được biết đến với đặc trưng dài

và khó học, khó nhớ. Việc hiểu và ghi nhớ những phần phân tích các văn bản

nghệ thuật luôn là vấn đề khó với HS vì nếu không thể ghi nhớ, HS sẽ không

có “tư liệu” để phục vụ cho phần tập làm văn. Lúc này, nội dung chính của

infographic. Việc làm này không chỉ rèn các kĩ năng sử dụng công nghệ thông

lại đóng vai trò là những “thông tin” quan trọng HS cần ghi nhớ, khắc sâu để

59

các tác phẩm, những điểm nhấn về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm lúc này

phục vụ nâng cao kĩ năng viết trong quá trình tạo lập văn bản. Để khắc phục

khó khăn đó, hoàn toàn có thể sử dụng infographic như một cách thức để hỗ

trợ HS cải thiện khả năng ghi nhớ, đồng thời tạo hứng thú học tập cho các em.

Đây cũng chính là cách thức mở rộng ứng dụng infographic không chỉ trong

dạy học đọc hiểu văn bản thông tin mà còn hỗ trợ HS trong quá trình học tập

với văn bản văn học.

Ví dụ: GV có thể hướng dẫn HS tóm tắt diễn biến tâm lý nhân vật ông

Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân và thể hiện dưới dạng

infographic như sau:

trong tác phẩm Làng ( Kim Lân)

60

Hình 2.11. Infographic diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai

Thành Long, GV có thể hướng dẫn HS tự học với một infographic tóm tắt

như sau:

Hình 2.12. Infographic về nhân vật anh thanh niên

trong tác phẩm Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long)

61

Hoặc sau khi học xong tác phẩm Lặng lẽ Sapa của nhà văn Nguyễn

Những infographic như trên chính là sự cô đọng các nội dung căn bản

nhất HS cần ghi nhớ để phục vụ việc học tập của bản thân. Bởi lẽ, bản chất

của tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến một mục đích nào đó

trên con đường chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại. Sự nỗ lực đó của

con người bao gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lý, ý thức, thái độ, tình cảm.

62

Tuy nhiên, tự học trong trường phổ thông là tự học có hướng dẫn. Để phát

huy tối đa hiệu quả của quá trình này, GV cần có các biện pháp hỗ trợ HS. Có

thể sử dụng một số cách như sau:

Thứ nhất, hoàn thành các nội dung học tập với sách giáo khoa trên cơ

sở điền khuyết vào các mẫu infographic dưới dạng phiếu học tập.

Thứ hai, yêu cầu HS sưu tầm các infographic trên sách báo, tạp chí,

trên Internet… phục vụ nội dung bài học, chuẩn bị trước bài học ở nhà.

Ví dụ: Để phục vụ cho việc học tập bài “Ôn dịch, thuốc lá”, hãy sưu

tầm những infographic về tác hại của thuốc lá, trưng bày thành một triển lãm

nhỏ với tiêu đề “Vì một thế giới không thuốc lá”.

infographic,…). Việc thực hành có thể tiến hành trên lớp trong giờ học bài

Thứ ba, thiết kế sản phẩm học tập (tự thiết kế infographic, làm phim từ

mới, tự học ở nhà, trong giờ ngoại khóa,… Trong đó, GV nên đa dạng nhiệm

vụ, sản phẩm thực hành để HS có thể lựa chọn theo sở thích để hoàn thành.

2.3.2. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho

mô hình dạy học dự án

Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều

khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính

phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua

đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.

Dạy học dự án là phương pháp mới lạ và có ưu thế trong mục tiêu phát

quyết các vấn đề phức tạp với các kĩ năng cơ bản (đọc, viết, …) và các kĩ

năng của công dân thế kỉ XXI (làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu

thu thập và tổng hợp thông tin, quản lí thời gian, …). Bằng cách mang nội

dung cuộc sống thực tế và công nghệ vào trong chương trình thông qua dạy

học dự án, HS được khuyến khích để trở thành một người làm việc độc lập, có

triển năng lực người học. Bởi để thực hiện dự án, HS phải làm việc, phải giải

Ví dụ: Trong bài tổng kết chương trình Ngữ văn THCS, GV đưa ra các

63

tư duy phản biện và là những con người học tập suốt đời.

dự án và yêu cầu HS lựa chọn thực hiện như sau:

Dự án tác giả văn học: Thiết kế một infographic về một tác giả văn học

Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình.

Dự án tác phẩm văn học: Thiết kế một infographic về một tác phẩm

văn học Việt Nam mà em ấn tượng nhất trong chương trình.

Dự án tác phẩm trong mắt em: Thiết kế infographic (dạng poster quảng

cáo hoặc trang bìa một cuốn sách) về một di tích/ tác phẩm văn học được đề

cập đến trong chương trình.

Để thực hiện dự án này, HS được làm việc theo nhóm (ở nhà) và được

liệu tin cậy từ internet. Tiến hành dạy học dự án, GV sẽ theo dõi sát tiến độ

phép tham khảo tài liệu từ sách giáo khoa, sách tham khảo và các nguồn tài

thực hiện dự án qua từng tuần và có thể hỗ trợ HS nếu gặp khó khăn khi thu

nhập hoặc xử lí các thông tin. Thực hiện dự án, HS sẽ được trải nghiệm toàn

bộ quá trình thiết kế infographic, thuyết minh về sản phẩm và phát triển các

năng lực học tập bộ môn. GV thiết kế phiếu chấm để đánh giá kết quả làm

việc của HS và để HS tự đánh giá kết quả làm việc của nhau (Phụ lục 4)

Sự thay đổi trong cách đánh giá kết quả làm việc của HS với các dự án

sẽ góp phần thay đổi hứng thú và chất lượng dạy học bộ môn. Bởi lẽ, theo

chương trình GDPT mới, đổi mới không chỉ ở phương pháp dạy học mà còn ở

khâu kiểm tra, đánh giá. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá không những cần đánh

thực tế đời sống HS, vừa kiểm tra kiến thức – kĩ năng, vừa động viên, khích lệ

HS học tập, kiểm tra được kết quả học của bài học và của quá trình học tập.

Việc giao cho HS tự thiết kế các infographic văn bản thông tin và đánh giá

chất lượng làm việc của các em sẽ đáp ứng được nhu cầu đó.

Có thể lấy ví dụ các sản phẩm infographic của dự án như sau:

giá được kiến thức lí thuyết mà còn cần kiểm tra được kết quả vận dụng vào

Hình 2.13. Infographic tác giả Kim Lân

64

Dự án: Tác giả văn học – Tác giả Kim Lân

Dự án: Tác phẩm văn học – Những ngôi sao xa xôi

Hình 2.14. Infographic về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi

65

Dự án: Tác phẩm trong mắt em – Chiếc lược ngà

66

Hình 2.15. Infographic về tác phẩm Chiếc lược ngà

Như vậy, có thể thấy việc tổ chức dạy học dự án với infographic trong

học tập bộ môn; phát huy các năng lực: giao tiếp và hợp tác, năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực thẩm

mỹ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng sưu tầm, biên tập, dàn

trang,... Các sản phẩm infographic không chỉ đáp ứng được nhu cầu số hóa

học liệu của thời đại mới mà còn biến việc sử dụng tài liệu môn Văn trở nên

dễ dàng, tiện lợi hơn. Không những thế, sự thay đổi trong cách thức tổ chức

môn Ngữ văn giúp HS nâng cao năng lực đọc hiểu và khơi dậy lòng yêu thích

67

dạy học và đánh giá theo phương pháp dạy học dự án là một phương pháp

mới có tính sáng tạo, gây hứng thú cho HS trong việc học tập.

2.3.3. Sử dụng infographic trong kiểm tra đánh giá

Kiểm tra và đánh giá là hai khâu quan trọng trong một quy trình thống

nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. “Theo quan điểm

phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả

năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết

quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức

trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối

với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp

trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh

chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan

giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có

ý nghĩa” [41, tr.187].

Hai năng lực xuyên suốt cần hình thành và bồi dưỡng trong dạy học bộ

môn Ngữ văn trong quá trình học tập là tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe

và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Do đó, kiểm tra

đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cũng cần định lượng được mức

độ năng lực HS trong quá trình học tập. Sử dụng infographic trong kiểm tra

đánh giá hoàn toàn có thể là một phương án kiểm tra, đánh giá mới, phù hợp

với yêu cầu đó.

HS bằng sự ghi nhớ của mình sau khi kết thúc bài học, hoàn thiện infographic

với những thông tin từ việc đọc hiểu văn bản.

Hình 2.16. Phiếu học tập về Động Phong Nha

68

Ví dụ: Ở mức độ thấp, GV có thể sử dụng infographic trống, yêu cầu

những thông tin cơ bản, cần thiết trong văn bản Động Phong Nha. Mặc dù đây

là cách kiểm tra sơ lược, phù hợp với những bài kiểm tra ngắn nhưng lại có ý

nghĩa lớn trong việc kiểm chứng khả năng ghi nhớ và nắm bắt thông tin của

HS từ một văn bản khá dài.

Hoàn thiện đúng phiếu học tập nói trên, nghĩa là HS đã ghi nhớ được

mình sau khi kết thúc bài học, hoàn thiện infographic với những thông tin từ

69

GV có thể sử dụng infographic trống, yêu cầu HS bằng sự ghi nhớ của

việc đọc hiểu văn bản.

Hoàn thiện đúng phiếu học tập nói trên, nghĩa là HS đã ghi nhớ được

những thông tin cơ bản, cần thiết trong văn bản Động Phong Nha. Mặc dù đây

là cách kiểm tra sơ lược, phù hợp với những bài kiểm tra ngắn nhưng lại có ý

nghĩa lớn trong việc kiểm chứng khả năng ghi nhớ và nắm bắt thông tin của

Hình 2.17. Phiếu học tập về Động Phong Nha

Ở mức độ cao, GV có thể yêu cầu HS nghiên cứu các tài liệu (sách giáo

70

HS từ một văn bản khá dài.

khoa và tài liệu từ Internet), chắt lọc thông tin, thiết kế một infographic và

thuyết minh trước lớp về một danh lam thắng cảnh của quê hương. Hoàn

thành nhiệm vụ học tập này, không chỉ kiểm tra được khả năng đọc hiểu văn

bản, chắt lọc thông tin (về kiến thức, kĩ năng) mà còn phát triển năng lực tạo

lập văn bản, năng lực sử dụng công nghệ thông tin (về năng lực); trên cơ sở

đó, bồi dưỡng niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương và tình yêu quê hương,

đất nước (về phẩm chất, thái độ). Cách kiểm tra, đánh giá như trên còn tạo cơ

hội phát triển mọi khả năng sáng tạo của HS, khuyến khích các em bộc lộ

những suy nghĩ, cảm xúc riêng. Do đó, khi đánh giá, GV cần tôn trọng ý

Hoặc GV cũng có thể thiết kế và sử dụng một infographic để kiểm tra,

tưởng của HS và thiết kế hướng dẫn chấm linh hoạt.

đánh giá theo cách như sau: Cung cấp infographic về Động Phong Nha, yêu

cầu HS tổng hợp thông tin từ infographic, viết một bài báo giới thiệu, quảng

bá về “Kì quan đệ nhất động” trên website du lịch với mục tiêu đưa Phong

Nha gần hơn với thế giới.

Có thể lấy ví dụ sản phẩm infographic về Động Phong Nha được sử

Hình 2.18. Infographic Phong Nha – Kì quan đệ nhất động

71

dụng như sau:

72

Tiểu kết chương 2

Như vậy, sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

không chỉ có thể phát huy hiệu quả trong quá trình HS học tập trên lớp mà

còn có ý nghĩa lớn trong việc hướng dẫn HS tự học ở nhà. Tất nhiên, việc sử

dụng cụ thể như thế nào còn phụ thuộc vào đối tượng HS, điều kiện của nhà

trường và đặc biệt là khả năng sáng tạo của mỗi GV.

Trong chương 2, chúng tôi tập trung xây dựng các chủ đề infographic,

xác định những yêu cầu cơ bản khi tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin có sử dụng infographic. Chúng tôi thiết kế nhiều dạng infographic cụ thể,

thế, chúng tôi còn đưa ra các biện pháp, các bước thực hiện và những lưu ý

có khả năng ứng dụng cao trong các giờ học đọc hiểu văn bản. Không những

khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập

73

của HS và từ đó, góp phần năng cao chất lượng học tập bộ môn.

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra tính khả thi của đề tài

(định tính và định lượng). Kết quả của thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá

hiệu quả của việc sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin ở trường THCS.

Chúng tôi soạn và tiến hành thực nghiệm dưới hình thức tổ chức các hoạt

động dạy học có sử dụng infographic trong bài đọc hiểu văn bản Cầu Long

Biên – chứng nhân lịch sử.

3.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm

Đối tượng: Để tiến hành thực nghiệm tôi chọn hai lớp 6A và 6B trường

THCS Toàn Thắng. Hai lớp có trình độ HS Giỏi, Khá, Trung bình ngang

nhau. Trong đó: Lớp 6A là lớp thực nghiệm: 41 HS. Lớp 6B là lớp đối chứng:

40 HS.

Thời gian thực nghiệm: tháng 6/2020

Địa bàn: Trường THCS Toàn Thắng – Kim Động – Hưng Yên.

3.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm

Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn dạy học đọc hiểu văn bản

là tổ chức sử dụng infographic trong hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, tiến

hành theo đúng phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy của nhà trường

và đảm bảo phù hợp với hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn hai lớp có trình độ nhận thức

Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử. Nội dung bài học thực nghiệm sư phạm

học tập của cả hai lớp.

74

tương đương, giảng dạy theo hai cách khác nhau rồi so sánh thái độ, kết quả

Lớp 6A – lớp thực nghiệm: Dạy học áp dụng giáo án thực nghiệm với

nội dung và biện pháp tổ chức sử dụng infographic để tăng hứng thú và hiệu

quả học tập cho HS.

Lớp 6B – lớp đối chứng: Dạy học không sử dụng infographic, giáo án

soạn giảng theo phương pháp thuyết trình và vấn đáp.

Chúng tôi soạn giáo án thực nghiệm (Phụ lục 5), tổ chức hoạt động sử

dụng infographic áp dụng cho dạy học đọc hiểu văn bản Cầu Long Biên –

Chứng nhân lịch sử.

Sau khi tiến hành bài dạy xong bài ở hai lớp, chúng tôi tiến hành một

hỏi của hai lớp giống nhau, được soạn theo nội dung bài học với 1 câu hỏi tự

bài kiểm tra 10 phút sau tiết học để kiểm tra học tập của HS (Phụ lục 3). Câu

luận và 5 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sau đó, kết quả ở hai lớp thực

nghiệm và đối chứng sẽ được đem ra để phân tích, so sánh. Dựa trên cơ sở đó,

chúng tôi rút ra những kết luận sư phạm.

Tiêu chuẩn đánh giá: HS chọn đúng đáp án của 5 câu trắc nghiệm, trả

lời đúng, đủ ý trong câu tự luận, điểm tối đa là 10. Với 5 câu trắc nghiệm, nếu

trả lời đúng mỗi câu 1 điểm.Với 1 câu tự luận, trả lời đúng, đủ điểm tối đa là

5 điểm.

Đáp án cụ thể:

Phần trắc nghiệm (5.0 điểm)

D

A

D

A

A

Phần tự luận (5.0 điểm)

- Tác giả đặt tên cho văn bản là “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”

vì cầu Long Biên chính là nhân chứng trong suốt quá trình từ khi cầu được

xây dựng đến khi cầu được rút về vị trí khiêm nhường.

1 2 3 4 5

Biên. Không gọi cầu là “chứng tích” mà gọi cầu là “chứng nhân”. Cách nhân

75

- Tác giả đã dùng thủ pháp nhân hóa trong việc gọi tên cây cầu Long

hóa này đẫ đem lại sự sống, linh hồn cho cây cầu. Cầu trở thành một nhân chứng

lịch sử trước bao đổi thay, trước bao thăng trầm của Thủ đô, của đất nước.

3.4. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm được đánh giá trên cả hai mặt: định tính và

định lượng.

Về mặt định tính, kết quả đánh giá được dựa trên những yếu tố sau:

- Biểu hiện về nhận thức: HS hứng thú đối với tiết học.

- Biểu hiện về mặt cảm xúc: tích cực, hào hứng,…

- Biểu hiện về hành động: chăm chú nghe giảng, tích cực ghi chép bài,

lớp và về nhà,…

tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên

Về mặt định lượng, kết quả đánh giá được dựa trên những yếu tố:

- Thông tin phản hồi sau bài học về: mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ

năng, thái độ, năng lực).

- Kết quả bài kiểm tra, phiếu học tập sau giờ học và các sản phẩm học

tập của HS, kết quả tổng hợp ý kiến phản hồi.

- Biểu hiện về hành động: tập trung trong tiết học, hoàn thành các

nhiệm vụ học tập.

Cụ thể:

a. Kết quả định tính

thuyết trình của GV và tiến hành vấn đáp với HS. Trong qua trình dạy, không

khí tiết học diễn ra bình thường, hầu hết các em chú ý lắng nghe, ghi chép bài

đầy đủ. Tuy nhiên giờ học khá trầm, hầu hết HS chưa tích cực, chủ động phát

biểu mà chỉ thụ động tham gia vào bài học. Khảo sát ý kiến của HS sau giờ học:

các em cảm thấy nội dung bài học bình thường.

Ở lớp đối chứng 6B, giờ học được tiến hành chủ yếu với phương pháp

xem video, được quan sát các hình ảnh infographic màu sắc và thú vị. Sự

76

Ở lớp thực nghiệm 6A, ngay từ đầu các em đã hào hứng với việc được

hứng thú được thể hiện rõ với nhiều cánh tay xung phong trả lời câu hỏi. Khi

vào mục hình thành kiến thức, các em tự tin thuyết trình giới thiệu về ý tưởng

và sản phẩm của nhóm và nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm bạn. Không

khí lớp học sôi nổi hơn lớp đối chứng. Hầu hết các em đều thấy hào hứng,

thích tham gia vào các chuỗi hoạt động do GV tổ chức có sử dụng

infographic.

Tổng hợp kết quả phiếu điều tra cho kết quả cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm

Lớp Sĩ số Hào hứng Bình thường Không hào hứng

Số lượng % % %

Số lượng 3 Số lượng 0 0% 38 92.6% 7.4% 41

10 25% 24 60% 6 15% 40

Thực nghiệm (6A) Đối chứng (6B)

b. Kết quả định lượng

Sau khi dạy học ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến

hành một bài kiểm tra 10 phút, khảo sát mức độ nhận thức của HS. Đề kiểm

tra giống nhau, nội dung bám sát mục tiêu bài học, đề ra đảm bảo theo cấp độ

từ dễ đến khó. Các bài kiểm tra được chấm theo cùng đáp án, biểu điểm và

6 điểm), Yếu (dưới 5 điểm). Kết quả cụ thể như sau:

77

đánh giá theo các mức: Giỏi (9 – 10 điểm), Khá (7 – 8 điểm), Trung bình (5 –

Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp

thực nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %)

Lớp Sĩ số Khá (7-8) Trung bình (5-6) Yếu (< 5)

% Số % Số % Số %

lượng

41 31,7 22 53,6 lượng 6 lượng 0 14,7 Giỏi (9-10) Số lượng 13 0

40 8 20,0 19 47,5 13 32,5 0 0

Thực nghiệm (6A) Đối chứng (6B)

Để đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức giữa HS lớp thực nghiệm và đối

chứng thông qua kết quả chấm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành tính điểm trung

bình theo công thức: Điểm TB = Tổng điểm/ số HS. Kết quả thu được:

Bảng 3.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng

Lớp Tổng điểm Số học sinh Độ chênh lệch

Điểm trung bình 7,8 41 0,6 321

7,2 40 288

Thực nghiệm (6A) Đối chứng (6B)

So sánh điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm.

Trong đó,

: điểm trung bình chung

: điểm số của mỗi học sinh

: số học sinh có cùng loại điểm

: tổng số học sinh

: tổng số điểm học sinh trong lớp.

Điểm trung bình chung của từng lớp được tính theo công thức:

78

Điểm trung bình của lớp thực nghiệm:

Điểm trung bình của lớp đối chứng:

Từ kết quả trên cho thấy, điểm trung bình các bài kiểm tra của lớp

thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (7.8 so với 7.2). Điều đó chứng tỏ lớp

thực nghiệm HS chiếm lĩnh được kiến thức tốt hơn.

Căn cứ vào bảng thống kê kết quả kiểm tra cho thấy, ở lớp đối chứng

ý nghe giảng nhưng số điểm Giỏi lại chiếm tỉ lệ thấp: 20%, tỉ lệ cao nhấtlà

GV dạy theo phương pháp truyền thống: điểm cao tập trung vào những HS chú

điểm Khá: 47.5%, sau đó là Trung bình: 32.5%. Như thế cho thấy, tỉ lệ điểm

của HS không đồng đều, thậm chí có xuất hiện điểm trung bình (5 điểm) do

các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ít tham gia vào quá trình hoạt

động học tập.

Đối với lớp thực nghiệm, số lượng HS đạt điểm Giỏi và Khá cao

chiếm tỉ lệ lần lượt là: 31.7% và 53.6%. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực

nghiệm là cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ HS đạt điểm Giỏi, Khá đều

cao hơn lớp đối chứng. Còn tỉ lệ HS đạt điểm Trung bình thấp hơn nhiều

lần so với lớp đối chứng: 14.7% với 32.5%. Điều đó chứng tỏ sử dụng

luận và thực tiễn.

79

infographic trong tiết học là một biện pháp mới, khả thi, có giá trị về mặt lí

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở những biện pháp được đề xuất trong chương 2, chúng tôi

tiến hành thực nghiệm sư phạm. Kết quả bước đầu của việc thực nghiệm đã

khẳng định tính ứng dụng hiệu quả của đề tài. Tuy nhiên, những biện pháp và

cách thức mà chúng tôi đề xuất chỉ là một trong vô vàn cách có thể sử dụng

hiệu quả infographic. Việc lựa chọn hình thức và phương pháp sử dụng

infographic cụ thể như thế nào để có những giờ dạy sáng tạo, hấp dẫn còn phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố (khả năng, trình độ, mức độ hợp tác của HS, khả

80

năng và sự sáng tạo của GV,...).

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công cuộc cải cách nền giáo dục Việt Nam vẫn đang được triển khai

mạnh mẽ, đồng bộ từ hệ thống giáo dục, nội dung đến phương pháp dạy học.

Trong đó, mặc dù vấn đề cải tiến phương pháp dạy học đã được đề cập đến

nhiều nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa thực sự được coi là khâu trọng

yếu làm thay đổi trực tiếp với chất lượng giáo dục nói chung, dạy học Ngữ

văn nói riêng. Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp

tiền đề cho sự phát triển toàn diện cho HS cấp THPT và trang bị cho các em

dạy học Ngữ văn ở các trường THCS được xem là nền tảng quan trọng, tạo

những hành trang cần thiết trước khi bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Dạy học

Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS

là vấn đề cần thiết, phức tạp, đòi hỏi phải được giải quyết đồng bộ trên tất cả

các khâu, các yếu tố liên quan. Trong đó, sử dụng infographic là một hướng đi

mới, không chỉ hiệu quả mà còn phù hợp với xu thế thời đại. Infographic –

với những ưu thế nổi trội của nó có khả năng trở thành một phương tiện dạy

học hiện đại, góp phần mang đến những điểm mới trong quá trình dạy học

Ngữ văn, đặc biệt là dạy học đọc hiểu văn bản thông tin. Mặc dù rất có triển

vọng nhưng lại chưa được đưa vào sử dụng phổ biến và khai thác hết các thế

tập trung nghiên cứu, đề ra các giải pháp phù hợp.

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất, infographic có vai trò quan trọng và hoàn toàn có thể trở

thành một công cụ mới, kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học như

một đồ dùng trực quan, tăng tính hình ảnh trong dạy học Ngữ văn, đặc biệt là

mạnh của infographic trong dạy học. Đây là những cơ sở thực tiễn để đề tài

nay đang có tốc độ phát triển như vũ bão, sử dụng infographic còn là cơ hội

81

trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin. Trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện

gắn học tập vào thực tiễn, nâng cao năng lực thực hành, sáng tạo và ứng dụng

công nghệ thông tin cho HS.

Thứ hai, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn phải được tiến hành

đồng thời ở nhiều khâu và phải phù hợp với từng đối tượng HS. Không phải

HS nào cũng có điều kiện vật chất (máy tính, điện thoại thông minh) để thực

hiện các nhiệm vụ thiết kế các văn bản thông tin dưới dạng infographic. Do

đó, để sử dụng infographic và hướng dẫn HS thiết kế infographic hiệu quả,

GV cần sáng tạo những cách khác nhau tùy theo mức độ: hướng dẫn HS thiết

kế infographic vẽ trên giấy, sử dụng bộ công cụ office đơn giản (Word,

Powerpoint,…) hoặc sử dụng các ứng dụng miễn phí… GV cũng có thể tạo

một kho dữ liệu ảo, cho phép HS truy cập, khai thác và sử dụng hoặc bổ sung

qua các năm. GV cũng có thể in ấn để tạo thành tư liệu học tập cho HS. Việc

sử dụng infographic như thế hoàn toàn khả thi và có tính ứng dụng cao trong

các nhà trường hiện nay.

2. Khuyến nghị

Từ những nghiên cứu của mình, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau:

 Đối với GV

- Trong quá trình dạy học, GV cần nghiên cứu để sử dụng infographic

sao cho hợp lí, linh hoạt và phù hợp với tối tượng HS, với điều kiện cơ sở vật

- GV cần đầu tư thời gian, công sức để xây dựng hệ thống các

infographic phục vụ cho quá trình dạy học của mình.

 Đối với các cấp quản lí

- Nhà trường cần tiếp tục đổi mới đầu tư và hiện đại hóa các trang thiết

bị giáo dục cũng như các phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng hiệu

chất của nhà trường.

nghệ thông tin trong các giờ học,....

82

quả dạy học Ngữ văn: trang bị Internet hoặc wifi hỗ trợ HS sử dụng công

- Nhà trường và tổ chuyên môn cần thường xuyên phát động phong trào

tự xây dựng các chủ đề và sáng tạo ra infographic theo các dự án, tổ chức các

cuộc thi thiết kế infographic,…

- Khuyến khích GV, HS sáng tạo và tăng cường đưa infographic trên

website của nhà trường để lan tỏa và chia sẻ kiến thức được nhiều hơn.

 Đối với HS:

HS phải có ý thức và thái độ học tập tích cực, chủ động trên cơ sở nhận

thức đúng tầm quan trọng của bộ môn. Từ đó, các em có ý thức tự giác, chủ

động, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh kiến thức

83

và phát triển tối đa năng lực của bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nhật Anh (2014), Infographic –bức tranh thay ngàn lời nói, tạp chí

STINFO do Trung tâm thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí Minh – Sở

KH&CN thành phố Hồ Chí Minh xuất bản, tr 29-32.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), CTGDPT môn Ngữ văn, NXB Giáo dục

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016) Ngữ văn 6, tập một, NXB Giáo dục

Việt Nam.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016) Ngữ văn 6, tập hai, NXB Giáo dục

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Sách giáo viên Ngữ văn 6, Tập một,

Việt Nam.

NXB Giáo dục Việt Nam

6. Bộ GD-ĐT (2018). CTGDPT - Môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

7. Willemien Brand (2019), Visual Thinking - Tư duy hình ảnh, NXB

Hồng Đức.

8. Trần Thúy Duyên, Thiết kế và sử dụng infographic animation trong

dạy học địa lí 11, Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

9. Đào Thị Hồng Hạnh (2013), Một số biện pháp tích cực hóa hoạt động

Giáo dục số 315.

10. Nguyễn Thị Hạnh (2014), Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn

Ngữ văn của CTGDPT sau 2015 ở Việt Nam¸ Tạp chí Khoa học, số 56

(90), Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, tr 88 – 97.

11.

Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Các nguyên tắc tổ chức hoạt động

học tập cho học sinh phổ thông trong dạy đọc hiểu văn bản, Tạp chí

dục số 314.

84

của giáo viên ngữ văn trong giờ dạy đọc hiểu văn bản, Tạp chí Giáo

12. Phạm Thị Thu Hiền, Luận án tiến sĩ (2014), So sánh vấn đề đọc hiểu

văn bản trong CTGDPT môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước

trên thế giới.

13. Phạm Thị Thu Hiền (2014), Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc

hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 56.

14. Phạm Thị Thu Hiền (2016), Đề xuất về việc dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin ở trường trung học của Việt Nam trong thời gian tới, in trong Kỉ

yếu Hội thảo khoa học toàn quốc Đổi mới và giảng dạy Ngữ văn trong

15. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016), Hoạt động quan sát của giáo viên trong

nhà trường Sư phạm của Trường ĐHSPHN, NXB Giáo dục Việt Nam.

dạy học đọc hiểu văn bản, Tạp chí Giáo dục số 159.

16.Phạm Thị Thu Hiền (Chủ biên), Nguyễn Thị Hảo, Nguyễn Thị Huyền

Hậu (2019), Bài tập phát triển năng lực Ngữ văn 6, Tập hai, NXB Đại

học sư phạm.

17. Bùi Thị Hoàn (2015), Xây dựng hệ thống câu hỏi mở phần đọc hiểu

văn bản chương trình ngữ văn trung học cơ sở, luận văn Thạc sĩ Sư

phạm Ngữ văn, Đại học Giáo dục.

18. Bùi Mạnh Hùng (2014), Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định

hướng phát triển năng lực, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư

19. Nguyễn Thanh Hùng (2017), Kĩ năng đọc hiểu Văn, NXB Đại học sư

phạm.

20. Đoàn Thị Thanh Huyền (2018), Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản của

học sinh THPT (qua dữ liệu lớp 10), Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục.

21. Lã Thị Thanh Huyền (2019), Dạy đọc hiểu văn bản thông tin cho học

phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 56, tr 23-41.

án Tiến sĩ khoa học giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội.

85

sinh dân tộc Mông trong môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở, Luận

22. Phạm Thị Thu Hương (2011), Sử dụng chiến thuật “đọc suy luận”

trong dạy học dạy học văn bản ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục,

số 269, tr 28 -30.

23. Phạm Thị Thu Hương (2013), Dạy học Ngữ văn ở phổ thông – Một cái

nhìn hướng ra thế giới”, in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về

dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Bộ GD&ĐT, NXB Đại

học Sư phạm.

24. Phạm Thị Thu Hương (2018), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn

bản trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.

Fullerton: California State University.

25. Lester, P.M. (2006), Lý thuyết cú pháp của truyền thông hình ảnh,

26. Trịnh Thị Lan (2016), Đề xuất một khái niệm “văn bản thông tin” gắn

với phong cách ngôn ngữ của văn bản cho chương trình Ngữ văn ở

trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 132.

27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Tâm lý học

giáo dục, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2009.

28. Robert J. Marzano. Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, Các phương

pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.

29. Hoàng Thị Mai (2015), Sử dụng các phiên bản của biểu đồ K – W- L

vào dạy đọc – hiểu văn bản văn chương ở trung học phổ thông, Tạp chí

30. Nguyễn Thị Hồng Nam - Dương Thị Hồng Hiếu (2016), Giáo trình

phương pháp dạy đọc văn bản, NXB Đại học Cần Thơ.

31. Trần Thị Ngọc (2016), Văn bản đa phương thức và tầm quan trọng

của đọc hiểu văn bản đa phương thức, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt,

Tháng 4/2016.

32. Trần Thị Ngọc (2017), Sử dụng văn bản đa phương thức trong dạy học

Giáo dục số 370.

biệt, Kì 2 tháng 10.

86

đọc hiểu văn bản ở nhà trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số đặc

33. Trần Thị Ngọc (2018), Văn bản đa phương thức trong dạy học Ngữ văn

ở trường trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục số 429, Kì 1.

34. Lê Thị Minh Nguyệt (2017), Dạy học văn bản đa phương thức nhằm

phát triển năng lực giao tiếp của học sinh ở nhà trường phổ thông, Tạp

chí giáo chức Việt Nam, số 119.

35. Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy

(2017), Sử dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa

lí, tạp chí Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, tập 14 số 7 (85).

36. Phạm Minh Quyền (Cb), Huỳnh Cát Dung, Nguyễn Thị Yến (2015),

gia TP Hồ Chí Minh.

Giáo trình tâm lý học lứa tuổi tâm lý học sư phạm, NXB Đại học quốc

37. Trình Thị Quỳnh (2016), Sử dụng thông tin đồ họa trên báo in Việt

Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học, trường Đại học khoa

học xã hội nhân văn, Hà Nội.

38. Trần Đình Sử (2005), Suy nghĩ về tính chất cơ bản của môn Ngữ văn ở

trường trung học, Báo Văn nghệ, số 25.

39. Trần Đình Sử (2009), Con đường đổi mới cơ bản phương pháp dạy học

Văn, Báo Văn nghệ, số 10.

40. Nguyễn Thành Thi (2014), Dạy học ngữ văn theo hướng phát triển

năng lực và yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện” giáo dục phổ thông,

bản, toàn diện giáo dục phổ thông.

41. Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền (chủ biên), Bùi

Minh Đức, Đỗ Thu Hà, Lê Thị Minh Nguyệt (2018), Dạy học phát

triển năng lực môn Ngữ văn THCS, NXB Đại học Sư phạm.

42. Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (chủ biên), Đỗ Thu

Báo cáo đề dẫn Hội thảo Dạy học Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới căn

triển năng lực môn Ngữ văn THPT, NXB Đại học Sư phạm.

87

Hà, Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt (2018), Dạy học phát

43. Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh

Nguyệt (2019), Hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn trung học cơ sở

theo CTGDPT mới, NXB Đại học Sư phạm.

44. Nguyễn Thị Thiện (2011), Vấn đề sử dụng đồ họa trong thông tin báo

chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và

Tuyên truyền, Hà Nội.

45. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng

tiếp cận năng lực, NXB giáo dục Việt Nam.

46. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới phương pháp dạy học theo định

Nam.

hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh, NXB giáo dục Việt

47. Đào Thu Trang (2013), Đồ họa trong tác phẩm báo chí trên báo mạng

điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và

Tuyên truyền, Hà Nội.

48. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá

năng lực đọc hiểu trong CTGDPT mới, Tạp chí Khoa học giáo dục, số

114, tr.19 – 20.

49. Phan Thị Hồng Vinh – Trần Thị Tuyết Oanh - Từ Đức Văn – Vũ Lệ

Hoa – Nguyễn Thị Tình – Trịnh Thúy Giang – Nguyễn Thị Thanh

Hồng (2018), Giáo trình Giáo dục học, tập I, NXB Đại học sư phạm.

trường Đại học và Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học sư phạm.

50. Phạm Viết Vượng (2017), Giáo dục học, Giáo trình dành cho các

Tài liệu điện tử

1. 8 bước để thiết kế một infographic hoàn hảo, truy cập từ:

http://www.dpicenter.edu.vn/y-tuong/8-buoc-de-thiet-ke-mot-infographic-

hoan-hao/

trọng?, truy cập từ:

88

2. Daniel Adams (25/3/2011), Infographics là gì và tại sao chúng quan

http://www.instantshift.com/2011/03/25/what-are-infographics-and-why-are-

they-important/

3. Dự án ngữ văn khối 7- 8: “INFOGRAPHICS NOW!”- Thiết kế

infographic kiến thức Ngữ Văn, truy cập từ:

https://hanoiacademy.edu.vn/ngu-van-khoi-infographics-now-thiet-

infographic-kien-thuc-ngu-van/

4. Đức Dũng (2/3/2020), Infographic Thông tin nhà văn, nhà thơ hiện đại

(Ngữ văn 9); truy cập từ:

http://th-thcslythuongkiet.pgdsoctrang.edu.vn/infographic/infographic-thong-

5. Nguyễn Thành Đạt, Tạo infographics dễ dàng với Canva, truy cập từ

tin-nha-van-nha-tho-hien-dai-ngu-van-9-.html

https://techblog.vn/tao-infographics-de-dang-voi-canvacac-cong-cu-online

6. Hiếu Nguyễn (15/01/2019), Môn Ngữ văn trong Chương trình GDPT

mới, truy cập từ:

https://giaoducthoidai.vn/mon-ngu-van-trong-chuong-trinh-gdpt-moi-

3775173.html

7. Cao Nguyên (1/3/2020), Học sinh Sài Gòn làm bài kiểm tra qua thiết kế

infographic, truy cập từ:

https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/hoc-sinh-sai-gon-lam-bai-kiem-tra-qua-

thiet-ke-infographic-post207421.gd

và phương pháp dạy văn, truy cập từ:

https://bigschool.vn/gs-tran-dinh-su-doc-hieu-van-ban-khau-dot-pha-trong-

noi-dung-va-phuong-phap-day-van

9. Đỗ Ngọc Thống (30/07/2017), Định hướng đổi mới chương trình môn

Ngữ văn, truy cập từ:

8. Trần Đình Sử (2018), Đọc hiểu văn bản - khâu đột phá trong nội dung

moi-chuong-trinh-mon-ngu-van

89

https://bigschool.vn/tong-chu-bien-chuong-trinh-ngu-van-dinh-huong-doi-

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INFOGRAPHIC

TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN Ở TRƯỜNG

THCS

( Dành cho giáo viên)

Kính thưa quý thầy cô! Để thực hiện thành công đề tài “ Ứng dụng

infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh THCS”,

chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô bằng cách trả lời

những câu hỏi dưới đây. Thông tin thầy cô cung cấp được xử lý khách quan

và chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn!

Hướng dẫn : Khoanh tròn vào đáp án lựa chọn và điền vào dấu (…..) ở

một số câu hỏi.

Họ tên giáo viên (không bắt buộc):…………………….... Giới tính:……….

Năm sinh :…………. Trường:……………………………………....

Trình độ:  Cao Đẳng  Cử nhân đại học  Thạc sĩ

Câu 1: Thầy/Cô hiểu như thế nào về infographic?

A. Infographic là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày

B. Infographic là cách tóm tắt thông tin mặc dù ít chữ nhưng lại đầy đủ nội

dung cần biết, hình ảnh minh họa phong phú, đẹp mắt.

C. Infographic là cách thể hiện thông tin hoặc dữ liệu bằng hình ảnh, biểu đồ.

D. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng.

Câu 2: Mức độ Thầy/Cô đã sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn ở

trường THCS là gì?

90

A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ

Câu 3: Theo Thầy/Cô, infographic có ưu thế như thế nào trong dạy học

Ngữ văn ở trường THCS ? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)

A. Giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn

B. Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn

C. Tiết kiệm thời gian học tập.

D. Rèn các kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá

E. Tăng tư duy sáng tạo

G. Phát triển năng thực hành và ứng dụng CNTT

F. Giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn

H. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo Thầy/Cô, infographic có thể sử dụng trong dạy học văn bản

thông tin ở trường THCS với hình thức nào? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)

A. Dạy học trên lớp B. Thiết kế nội dung ngoại khóa

C. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. D. Kiểm tra đánh giá

E. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Theo Thầy/Cô, nếu sử dụng infographic phù hợp thì mức độ hứng

thú của học sinh trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin như thế nào?

A. Rất hứng thú

B. Hứng thú

C. Không hứng thú

Câu 6: Theo Thầy/Cô, khi sử dụng infographic vào dạy học đọc hiểu văn

bản thông tin có thuận lợi gì? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)

A. Phát huy khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh

C. Phù hợp với xu thế sử dụng công nghệ hiện đại.

91

B. Tiết kiệm thời gian học tập

D. Không yêu cầu cao về mức độ hiện đại của cơ sở vật chất

E. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Theo Thầy/Cô, sử dụng infographic vào dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin có khó khăn gì?

A. Phải đầu tư rất mất nhiều thời gian, tâm sức cho bài dạy.

B. Khó tìm được tài liệu dạy học liên quan đến infographic.

C. Chi phí in ấn cao.

E. Mang tính chủ quan của người thiết kế

D. Cần có hiểu biết nhất định về phần mềm thiết kế infographic.

F. Thiếu thốn về hình ảnh minh họa.

G. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

92

…………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN Ở TRƯỜNG THCS

(Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến! Để thực hiện thành công đề tài “Ứng dụng

infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh THCS”,

chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của các em bằng cách trả lời những

câu hỏi dưới đây. Thông tin các em cung cấp được xử lý khách quan và chỉ

được sử dụng với mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các em!

Hướng dẫn: Khoanh vào đáp án em lựa chọn và điền vào dấu (...) trong

một số câu.

Họ tên (không bắt buộc) :.........................Giới tính :............ Lớp: ............

Câu 1: Em đã từng biết đến infographic chưa?

A. Đã từng B. Chưa từng

Câu 2: Thầy/Cô của em thường sử dụng những công cụ nào khi dạy học

đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn? (Có thể chọn nhiều đáp án)

A. Powerpoint

B. Mindmap

D. Thẻ nhớ

E. Infographic

F. Ý kiến khác (xin ghi rõ)

…………………………………………………………………………………

C. Phiếu học tập

Câu 3: Trong quá trình học đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn, em thích giáo

A. Sử dụng infographic như phiếu học tập

93

viên sử dụng infographic theo cách nào?

B. Xem phim (videographic) và điền vào phiếu học tập

C. Kiểm tra, đánh giá bằng infographic

D. Hướng dẫn học sinh tự thiết kế infographic cá nhân

E. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

Câu 4: Khi sử dụng infographic vào dạy học đọc hiểu văn bản trong môn

Ngữ văn, Thầy/Cô của em thường tổ chức những hoạt động nào? (Có thể

lựa chọn nhiều đáp án)

A. Tạo hứng thú đầu giờ học

B. Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm

D. Tổ chức các trò chơi nhằm củng cố kiến thức

E. Kiểm tra, đánh giá

F. Giao bài tập về nhà

G. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Mong muốn của em khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic

vào dạy học đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn là gì? (Có thể lựa chọn

nhiều phương án)

A. Cụ thể hóa các kiến thức.

C. Phát huy tính chủ động, sáng tạo.

D. Hỗ trợ ghi nhớ, hệ thống hóa kiến thức

E. Được cung cấp thêm tài liệu tham khảo.

F. Phát triển các năng lực: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, tư duy…`

G. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

B. Thay đổi không khí học tập.

94

…………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

A. Khảo sát tâm lí của HS sau khi kết thúc bài học

1. Học xong bài học trên, em cảm thấy thế nào?

A. Hào hứng

B. Bình thường

C. Không hào hứng

B. Kiểm tra

1. Phần trắc nghiệm (5.0 điểm)

Câu 1.Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

A. Tự sự

B. Thuyết minh

C. Nghị luận

D. Miêu tả.

Câu 2.Tác giả đã so sánh chiếc cầu Long Biên với hình ảnh nào:

A. Như dải lụa uốn lượn;

B. Như chiếc lược cài trên mái tóc;

C. Như bức trường thành khổng lồ;

D. Như thành lũy kiên cố.

Câu 3. Chi tiết nào sau đây chứng tỏ cầu Long Biên là một nhân chứng

“đau thương mà anh dũng”?

A. Nó được xây dựng không chỉ bằng mồ hôi mà còn bằng xương máu

của bao con người.

B. Những ngày đầu năm 1947, cái ngày người dân thủ đô cùng Trung

đoàn yêu dấu của mình ra đi bí mật.

nhất của không lực Hoa Kì.

95

C. Chiếc cầu thân thương ngày ấy trở thành mục tiêu ném bom dữ dội

D. Những nhịp cầu tả tơi như ứa máu nhưng cả cây cầu vẫn sừng sững

giữa mênh mông trời nước.

Câu 4. Cầu Long Biên trong thời kì Pháp thuộc có tên là gì?

A. Đu- me

B. Chương Dương

C. Thăng Long

D. Cầu Đất

Câu 5. Văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử cùng thể loại với

A. Động Phong Nha

văn bản nào sau đây?

B. Vượt thác

C. Buổi học cuối cùng.

D. Cô Tô

2. Phần tự luận (5.0 điểm)

Vì sao tác giả lại đặt tên cho văn bản: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử?

Đáp án: Tác giả đặt tên cho văn bản là ”Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”

vì cầu Long Biên chính là nhân chứng trong suốt quá trình từ khi cầu được

xây dựng đến khi cầu được rút về vị trí khiêm nhường.

Không gọi cầu là “chứng tích “ mà gọi cầu là “chứng nhân”. Cách nhân hóa

này đẫ đem lại sự sống, linh hồn cho cây cầu. Cầu trở thành một nhân chứng

lịch sử trước bao đổi thay , trước bao thăng trầm của thủ dô, của đất nước.

96

Tác giả đã dùng thủ pháp nhân hóa trong việc gọi tên cây cầu Long Biên.

PHỤ LỤC 4

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM INFOGRAPHIC

I.

Nhóm thực hiện THÔNG TIN NHÓM

Thành viên gồm

II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

STT Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

1

Đầy đủ kiến thức cơ bản Thông tin toàn diện, chính xác. 2 1

Vốn từ tốt, không sai chính tả 1

1

Có liên hệ mở rộng kiến thức (từ tài liệu tham khảo, internet...).

NỘI DUNG sự - Các tiêu kiện biểu. - Hình ảnh nhân vật tiêu biểu. 2 BỐ CỤC

Các nội dung sắp xếp hợp lý, rõ ràng, nổi bật thông tin quan trọng. Kiểu chữ, cỡ chữ hợp lý. 1 1

1

3 1

1

Màu sắc, chất lượng hình ảnh tốt, phối màu bắt mắt, thu hút.

HÌNH THỨC Sắp xếp hình ảnh, nội dung ấn tượng, sáng tạo, thể hiện tư duy độc đáo và logic cao. Tất cả hình ảnh rõ ràng và liên quan chặt chẽ với nội dung.

Tổng điểm

10

Nhận xét của Giáo viên:

…………………………………………………………………………………

97

PHỤ LỤC 5

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Chủ đề dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh

VĂN BẢN THÔNG TIN

Thời gian: 4 tiết

Trong bài học này, học sinh sẽ đọc hiểu văn bản về một danh lam thắng cảnh

theo phương thức thuyết minh, từ đó thực hiện các hoạt động nghe và nói theo

phương thức thuyết minh.

Văn bản:

Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử

A. Mục tiêu bài học

1. Phẩm chất

Bồi dưỡng, giáo dục học sinh

- Biết yêu mến và tự hào về những danh lam thắng cảnh của quê hương,

đất nước; có ý thức giới thiệu và bảo vệ những cảnh đẹp ấy.

- Có hiểu biết và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

2. Năng lực

*Nội dung:

- Nhận biết và phân tích được thông tin cơ bản của văn bản; giải thích được ý

nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin; quan hệ

giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ ( Tranh ảnh,

a. Kĩ năng đọc hiểu:

98

video,…) dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản.

- Nhận biết và phân tích được mục đích của văn bản giới thiệu một danh lam

thắng cảnh; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Liên hệ với những hiểu biết về danh lam thắng cảnh của bản thân để đánh

giá các thông tin trong văn bản và sử dụng thông tin phù hợp với mục đích sử

dụng của bản thân.

- Nhận biết được nghĩa và cách dùng tên viết tắt các tổ chức quốc tế quan

trọng ( ví dụ: UN,UNESCO,UNICEF, WHO, WB, IMF, ASEAN, WTO,…)

- Nhận biết được từ phân theo cấu tạo; cách dùng từ cho chính xác.

*Hình thức:

- Chỉ ra và phân tích được cách thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

*Liên hệ, so sánh, kết nối:

Nhận biết và phân tích được bối cảnh văn hóa, xã hội. Nêu được ý nghĩa, tác

động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.

b. Kĩ năng viết

- Học sinh viết được văn bản đúng quy trình, đảm bảo các bước đã hình thành

và rèn luyện.

- Viết được một văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, sử dụng

Infographic, các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa…

c. Kĩ năng nói và nghe

Infographic,các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh, video… minh họa.

- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những

hạn chế ( nếu có) của bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

- Thuyết minh bằng lời nói về một danh lam thắng cảnh, có sử dụng

B. Phương tiện và hình thức tổ chức dạy học

1. Phương tiện dạy học

tranh ảnh, video

99

- Máy tính hoặc điện thoại có kết nối Internet, máy chiếu, bộ loa, giấy, bút,

- Văn bản dạy học: Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử

- Video : https://youtu.be/CwK-7yHzQZ0

2. Hình thức tổ chức dạy học:

- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm

- Dạy học dự án nhỏ

- Cho học sinh thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận…

C. Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt Kết quả dự kiến

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

động Huy tri những thức cần thiết để đọc văn hiểu bản

1. GV tổ chức hoạt động khởi động GV cho HS xem video: https://youtu.be/CwK- 7yHzQZ0 Sau khi xem video, HS sẽ đưa ra những trải nghiệm của mình về “Danh lam thắng cảnh”. GV, HS trao đổi *Trước khi đọc văn bản: HS hãy đọc lướt qua nhan đề, nguồn trích dẫn, câu chủ đề, phân chia bố cục các đoạn, sau đó trả lời các câu hỏi dưới đây:

- Có thể trả lời một thông số tin về những địa du điểm qua lịch mạng ( Internet các xem bài giới thiệu, xem tranh ảnh, video…)

- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và định hướng cho HS 2. GV dẫn dắt vào bài

100

- GV đặt một số câu hỏi, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân để trả lời + Trước khi đi du lịch, em và những người thân trong gia đình có tìm hiểu những thông tin về địa điểm du lịch không? Nếu có, em và mọi người thường tìm hiểu thông tin ở đâu? + Những thông tin thu thập được có ảnh hưởng đến quyết định của em và gia đình không?

Thủ đô Hà Nội trăm quý ngàn yêu của chúng ta có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Một trong những địa danh nổi tiếng đã gắn bó với Hà Nội hơn một thế kỷ qua, đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng, đó chính là cây cầu Long Biên. Hiện nay, Hà Nội đã có thêm nhiều cây cầu mới, to lớn, đẹp đẽ và hiện đại, nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước… 3. GV phát phiếu học tập (theo kĩ thuật KWL), yêu cầu HS điền thông tin vào cột thứ nhất và cột thứ 2, lưu ý HS chỉ điền thông tin vào cột thứ 3 sau khi đã học.

thêm Em biết điều gì về “Cầu Long Biên”? Phiếu học tập số 1 Điều em muốn biết về “Cầu Long Biên”

Những điều em đã biết về “Cầu Long Biên” 4. GV chia lớp thành các nhóm để học tập. GV hướng dẫn HS đọc hiểu nội dung khái quát của văn bản. 1. GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc kĩ nhan đề văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? - Theo em, nhan đề “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có ý nghĩa gì? Tác dụng của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

101

tích Phân được thông tin cơ bản văn của bản, giải thích được ý nghĩa của đề nhan việc trong hiện thể khái HS quát được nội dung văn bản. -Phương thức thuyết minh - Nhan đề vai khơi

thông tin cơ bản

của cầu lịch

2.GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản. GV chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị bài ở nhà (Đã chia nhóm và giao nhiệm vụ ở tiết trước) sử dụng infographic về văn bản do giáo viên cung cấp, học sinh đọc infographic và chuẩn bị ở nhà, điền khuyết vào những chỗ trống theo bảng sau (thực hiện theo kĩ thuật “Phòng tranh):

- Chỉ ra và tích phân được nội dung và bố cục của văn bản.

ý

102

trò cây với sử… Học sinh thực hiện nhiệm vụ đọc hiểu chi tiết văn bản: - Văn bản có ba đoạn: + Đoạn một: Nối tổng quát về cầu Long Biên trong một thế kỉ tồn tại. + Đoạn hai: “Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội”. + Đoạn ba:Khẳng định

nghĩa lịch sử của cầu Long Biên xã trong hiện hội đại.

103

- Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung, ý nghĩa của mỗi đoạn? - Cầu Long Biên được giới thiệu qua những giai đoạn nào? - Vì sao nói cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử? Tìm thông tin làm rõ? Học sinh ghi lại các thông tin theo bảng sau:

Nội dung

Bố cục, nội dung các phần 1. Cầu Long Biên chứng nhân đau thương của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp 2. Cầu Long Biên - Chứng nhân của CM tháng Tám 3.Cầu Long Biên - Chứng nhân đau thương và anh dũng thời chống Mỹ 4. Cầu Long Biên chứng nhân của sự đổi mới đất nước

- Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét chéo. - Giáo viên nhận xét và hướng dẫn học sinh

3.GV tổ chức HS tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn: đối với tác giả, đối với người đọc (GV thiết kế infographic trống (dạng phiếu học tập), yêu cầu HS điền khuyết vào những chỗ trống (làm việc cá nhân ở nhà); Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, nhận xét: + Giải thích từ “Chứng nhân” trong nhan đề văn bản

Học sinh có thể chỉ ra những sự vật, sự đã việc được ghi lại và ý nghĩa chứng

- Chỉ ra và tích phân ý được nghĩa làm “chứng nhân lịch sử” của cầu Long Biên, từ đó nâng

104

chốt lại những ý chính.

lịch của

+ Vì sao tác giả lại đặt tên cho văn bản là “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử? Tình cảm của tác giả với cây cầu. Tình cảm của em với cây cầu. + Hãy tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến và nêu lên ý nghĩa các từ sống động, đau thương, anh dũng? + Đọc đoạn cuối và giải thích vì sao nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên lại có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim?

cao, làm phong phú tâm thêm hồn, tình cảm đối với quê hương đất nước, đối với các di tích lịch sử - Thấy được vị trí và tác dụng của các yếu tố nghệ thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của bài bút mang kí nhiều tính chất hồi kí này

- Sau khi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét.

Nhận biết và phân tích bối được văn cảnh

4.GV tổ chức cho HS liên hệ, mở rộng - Văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hiện nay? - Trước thực trạng hiện nay, nhiều người vô cảm,

Học sinh rút ra được bài cho học

105

nhân sử chúng Học sinh thể có thắc mắc vì sao tác giả lại nói chuyện những chiến Trung đoàn Thủ rút đô khỏi hà Nội năm 1946 sau khi tả cảnh cầu Long Biên những năm tháng hòa bình. Học sinh tìm hiểu được giọng điệu trữ tình của phần cuối đoạn thân bài.

bản thân cũng như thức ý trách nhiệm của mỗi người.

thờ ơ với các di tích lịch sử, với các “chứng nhân lịch sử”. Em có lời khuyên gì cho họ không? Và em thấy mình cần có cách cư xử thế nào? - Sau khi học xong văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” em có ý định giới thiệu lại với những người thân trong gia đình không? Vì sao? - Nếu có dịp ra Hà Nội, em có định đi tham quan trực tiếp cây cầu lịch sử này không? 5.GV tổng kết và củng cố bài học -Giáo viên chốt lại giá trị nội dung và hình thức nổi bật của văn bản. - Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà thiết kế một Inforgraphic dưới dạng phiếu tờ rơi, có kèm bản đồ hướng dẫn về cây cầu Long Biên. Hình 5.1. Tờ rơi về Cầu Long Biên( Mặt trước -Sản

phẩm 1)

hóa, xã hội. định Xác ý được tác nghĩa, của động văn bản đối với bản thân. Khái quát được giá trị nội dung và thức hình của văn bản. Rèn kĩ năng đọc các văn bản đa dạng

106

Học sinh sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và tự thiết kế. Học sinh học được kĩ các năng làm phần đọc – hiểu.

Hình 5.2. Tờ rơi về Cầu Long Biên( Mặt sau -Sản

phẩm 1)

Hình 5.3. Tờ rơi về Cầu Long Biên( Mặt trước -Sản

Hình 5.4. Tờ rơi về Cầu Long Biên( Mặt sau -Sản

phẩm 2)

107

phẩm 2)

-Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng để làm tốt phần đọc – hiểu: B1: Đọc thật kĩ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau B2: Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng B3: Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời: ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? B4. Trả lời tách bạch các câu, các ý, chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ B5. Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời, không bỏ trống câu nào, dòng nào. - Luyện đọc: tìm thêm văn bản cùng chủ đề, độ dài tương đương… rồi chỉ ra sự giống và khác nhau. - Qua đây, em rút ra được cách đọc văn bản thuyết minh như thế nào? Em hãy chia sẻ những điều đã học được từ văn bản với cả lớp và hoàn thành phiếu KWL.

VIẾT

động Huy những hiểu biết về cách văn viết

GV tổ chức hoạt động khởi động: - Em sẽ giới thiệu những gì để người khác muốn đến thăm danh lam thắng cảnh quê em? Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành viết đoạn

Tạo hứng thú, khơi gợi hứng học thú

108

tập. Học sinh viết được đoạn văn thuyết minh đúng về hình thức triển và khai nội dung hợp lí.

thuyết minh về một danh thắng lam cảnh; Viết bài được thuyết văn về minh danh một thắng lam cảnh, sử dụng Infograhic họa, minh bảo đảm bước: các bị chuẩn khi trước viết( xác định đề tài, mục đích, người đọc, thức hình thập thu tin), thông tìm ý và lập dàn ý; viết kiểm bài; tra và sửa chữa.

109

văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. Giáo viên nêu yêu cầu: Em hãy viết bài giới thiệu về danh lam thắng cảnh quê em để quảng bá cho ngành du lịch tỉnh nhà. 1) Tìm hiểu đề và lập dàn ý. - Xác định nơi em định giới thiệu. -Người đọc là ai? - Chỉ ra các nguồn mà em sẽ lấy thông tin để viết bài. ( Nguồn gián tiếp hay trực tiếp) - Xác định nội dung chính của bài giới thiệu. - Xác định các phương thức biểu đạt và các phương tiện sẽ sử dụng để giới thiệu. - Xác định trình tự giới thiệu. - Lập dàn ý cho bài viết. 2) Viết thành văn. GV tổ chức cho HS thực hành viết đoạn văn thuyết minh về một di tích lịch sử/danh lam thắng cảnh. - Thời gian viết bài: 30 phút. Theo đề bài, các em hãy tìm ý, rồi lập dàn ý theo sơ đồ tư duy và viết bài. -Sau khi HS đã viết được đoạn văn theo yêu cầu, các HS sẽ tự đánh giá lại bài viết của mình hoặc học sinh đánh giá cho nhau. Tiếp đến là sửa lại để hoàn thiện nội dung, cấu trúc, phong cách và hình thức bài viết. GV yêu cầu HS về nhà: đọc đoạn văn cho người thân nghe và đưa ra cảm nghĩ. GV xây dựng rubric đánh giá với các thang điểm, và yêu cầu cụ thể để học sinh thấy được điểm mạnh và điểm hạn chế của bài viết. Trong quá trình học sinh viết bài, giáo viên quan sát và hỗ trợ; nhắc học sinh dành thời gian đọc lại và sửa lỗi trước khi nộp bài. Hoạt động mở rộng, liên hệ thực tế. Hình thức thực hiện: dự án nhỏ “Infographicvoice”. Lớp học sẽ được chia thành các nhóm nhỏ, nhiệm vụ

của các nhóm là: Thiết kế 3 Infographic về di tích lịch sử/danh lam thắng cảnh các em vừa viết. GV sẽ tổ chức một buổi trải nghiệm thực tế cho HS, để các em tìm được những kiến thức cần cho bài thuyết minh. (Dự kiến, tổ chức cho HS đi trải nghiệm sáng tạo về các di tích lịch sử/danh lam thắng cảnh ở Hưng Yên và thăm cầu Long Biên). Sau đó, GV sẽ tổ chức một buổi triển lãm về những bức Infographic đó tại lớp học. Đại diện HS các nhóm sẽ lên thuyết trình về những Infographic này, và chọn ra Infographic đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Với hình thức này, GV sử dụng phương pháp đánh giá thực ở đây chính là sản phẩm của HS. Từ đó, giúp phát huy nhiều năng lực riêng biệt của HS. Cả bài viết thuyết minh và Infographicvoice, GV đều xây dựng rubric đánh giá cụ thể.

BÀI VĂN THUYẾT MINH YÊU CẦU ĐIỂ M

- Biết cách làm bài văn thuyết

minh

Kĩ năng 3 điểm

sẽ,…

- Nội dung bám sát đề tài

nhóm đã chọn

- HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các ý sau:

- Văn có hình ảnh, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, có tri thức khách quan, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu,… - Chữ viết rõ ràng, bài sạch

Kiến thức

5 điể m

+ Giới thiệu về đối tượng được thuyết minh. + Các tri thức tiêu biểu về đối

110

tượng được thuyết minh. + Đánh giá chung về đối tượng được thuyết minh.

- Dung lượng: 150 – 200 chữ - Không sai quá 3 lỗi chính tả - Bố cục: Mở đoạn - Thân

đoạn – Kết đoạn Hình thức 2 điể m

- Trình bày sạch, rõ ràng - Sử dụng câu/từ ngữ: ngắn

gọn, súc tích

Infographic voice 10 điểm

-Ambum hình A3 theo đề tài đã chọn có kèm phần bình luận - Số lượng: 3 chiếc - Hình thức thể hiện: in trên giấy - In đúng kích cỡ quy định - Bố cục, màu sắc, ánh sáng, đường nét, không gian đa diện -Ưu tiên trình bày độc đáo, sáng tạo

Hình thức 4 điểm

- Thuyết minh Infographic:

6 điểm

-Những Infographic truyền đạt đầy đủ thông điệp theo đúng đề tài

Nội dung

+ Phong thái + Nội dung

+ Tương tác

111

NÓI – NGHE

Thuyết minh được về một danh thắng lam hay cảnh một di tích lịch sử, có dụng sử Infographic, minh họa.

Sau khi nhận xét bài viết của học sinh trên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh trao đổi về bài tập đã chuẩn bị ở nhà. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ bốc thăm để 1 học sinh thuyết trình. - Học sinh trình bày kết hợp ngôn ngữ với điệu bộ, cử chỉ phù hợp, sử dụng các Infographic đã chuẩn bị để làm tăng sức hấp dẫn của bài nói. - Sau khi học sinh trình bày xong, giáo viên đề nghị cả lớp nhận xét bài thuyết trình của bạn, tập trung vào tính rõ ràng, mạch lạc và hấp dẫn của nội dung cũng như hình thức trình bày. - Giáo viên có thể hỏi học sinh: + Nghe xong bài thuyết trình của bạn, em có muốn đến nơi đó không? Vì sao? + Em thích điều gì nhất trong phần thuyết trình của bạn? + Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì nhất trong phần trình bày của bạn? -Cuối cùng Giáo viên chốt lại những yêu cầu cơ bản về cách thuyết trình một danh lam thắng cảnh bằng Infographic

112

GV tổng kết lại suốt quá trình thực hiện chủ đề dạy học qua các hoạt động: Đọc, Viết, Nghe, Nói theo định hướng phát triển năng lực học sinh.