intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng nội soi qua đường mũi xoang bướm mở rộng phẫu thuật u sọ hầu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu trình bày về u sọ hầu là những khối u điều trị chính bằng phẫu thuật với nhiều đường mổ được áp dụng. Ngày nay với sự tiến bộ của nội soi, ứng dụng đường mổ xoang bướm mở rộng có thể mổ lấy những khối u sọ hầu trên yên, thậm chí trong não thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng nội soi qua đường mũi xoang bướm mở rộng phẫu thuật u sọ hầu

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> ỨNG DỤNG NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MŨI XOANG BƯỚM MỞ RỘNG  <br /> PHẪU THUẬT U SỌ HẦU <br /> Nguyễn Thanh Xuân*, Lý Ngọc Liên*, Kiều Đình Hùng*, Đồng Văn Hệ*, Trần Đình Văn*,  <br /> Nguyễn Đức Anh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: U sọ hầu là những khối u điều trị chính bằng phẫu thuật với nhiều đường mổ được áp dụng. <br /> Ngày nay với sự tiến bộ của nội soi, ứng dụng đường mổ xoang bướm mở rộng có thể mổ lấy những khối u sọ <br /> hầu trên yên, thậm chí trong não thất. <br /> Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 7/2013 – 8/2014, 33 bệnh nhân (7 trẻ em và 26 người lớn) khối u sọ <br /> hầu đã được phẫu thuật nội soi lấy u qua đường mũi xoang bướm. <br /> Kết quả: Tỷ lệ lấy hết khối u 17/33 (51,5%), lấy gần hoàn toàn 14/33 (42,2%), lấy u một phần 2/33(6,1%). <br /> Biến chứng tử vong 1/33(3%) trường hợp do viêm màng não, rò dịch não tuỷ 3/33 (9,1%).  <br /> Kết luận: Phần lớn những khối u sọ hầu vùng trên yên có thể phẫu thuật bằng đường mổ nội soi qua mũi <br /> xoang bướm cho kết quả tốt, an toàn. <br /> Từ khoá: nội soi u sọ hầu <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EXTENDED ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSPHENOIDAL APPROACH TO MANAGEMENT  <br /> OF CRANIOPHARYNGIOMAS <br /> Nguyen Thanh Xuan, Ly Ngoc Lien, Kieu Dinh Hung, Dong Van He, Tran Dinh Van,  <br /> Nguyen Duc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 122 – 127 <br /> Objective: Craniopharyngiomas have been classically removed using a <br /> variety of transcranial approaches.With the advent of the endoscope in transsphenoidal surgery, its obvious <br /> advantages  combined  with  neurosurgeons  increasing  interest  in  extended  transsphenoidal  approaches  made <br /> suprasellar and even intraventricular craniopharyngiomas. <br /> Patients and methods: From 7/2013 – 8/2014, 33 patients (26 adults and 7 children) underwent surgery <br /> for craniopharyngioma with nasal transsphenoidal approaches <br /> Result: Gross total tumor removal was achieved in 17/33 (51,5%) patients, subtotal removal was achieved in <br /> 14/33 (42,4%), and partial removal was achieved in 2/33(6,1%). The early postoperative mortality rate was 1/33 <br /> (3,0%) cause of meningitis. Cerebrospinal fluid (CSF) leakage occurred in 3/33 (9,1%) patients. <br /> Conclutions:  Most craniopharyngiomas including the supradiaphragmatic type can be removed safely by <br /> TSS with a good outcome, although endocrine function frequently worsens after surgery <br /> Keywords: craniopharyngiomas – Endoscopic endonasal transsphenoidal approach <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> U  sọ  hầu  (Craniopharyngiomas)  là  loại  u <br /> biểu  mô  vảy  lành  tính  ít  gặp,  phát  triển  chậm, <br /> nằm  phần  lớn  dọc  theo  tuyến  yên  đến  vùng <br /> dưới đồi, giải phẫu bệnh gồm 2 thể là u sọ hầu <br /> * Khoa PTTK – BV Việt Đức <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thanh Xuân <br /> <br /> 122<br /> <br /> thể  men  bào  và  u  sọ  hầu  thể  nhú(3).  U  gặp  chủ <br /> yếu  ở  hai  nhóm  tuổi  trẻ  em  từ  5  ‐  15  tuổi  và <br /> người lớn 50 ‐ 70 tuổi. Tỷ lệ mới mắc được phát <br /> hiện 0,5‐2 ca / 1 triệu dân/ năm; tỷ lệ gặp ở hai <br /> giới tương đương nhau(7). U sọ hầu gây nên các <br /> <br /> ĐT: 0912423740  Email: xuancon7983@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> biến chứng về mắt, rối loạn nội tiết, rối loạn tâm <br /> thần, tăng áp lực nội sọ. Có nhiều phương pháp <br /> điều  trị:  phẫu  thuật  lấy  u,  xạ  trị,  hoá  chất  hoặc <br /> phối  hợp  nhiều  phương  pháp.  Điều  trị  phẫu <br /> thuật lấy bỏ hoàn toàn khối u được lựa chọn đầu <br /> tiên. Đây là khối u lành tính nên để việc điều trị <br /> có kết quả tốt phải lấy bỏ hết khối u mà không <br /> làm tổn thương tuyến yên, cuống tuyến yên và <br /> các cấu trúc quan trọng xung quanh. Nhưng bản <br /> chất của khối u thường dính chặt và xâm lấn vào <br /> các cấu trúc quan trọng này nên việc cắt bỏ hết <br /> khối u là điều rất khó khăn. Lựa chọn đường mổ <br /> tiếp cận khối u phụ thuộc vào vị trí, sự xâm lấn <br /> của khối u, tính chất khối u và kinh nghiệm của <br /> phẫu  thuật  viên.  Đường  mổ  nội  soi  qua  mũi <br /> xoang  bướm  mở  rộng  được  nhiều  tác  giả  ứng <br /> dụng  do  tỷ  lệ  thành  công  cao  và  biến  chứng <br /> thấp(7).  Nguy  cơ  lớn  nhất  là  rò  dịch  não <br /> tuỷ(DNT) ngày nay đã được nghiên cứu điều trị, <br /> sử dụng các vật liệu chống rò trong mổ đã được <br /> áp  dụng  nên  tỷ  lệ  bị  rò  DNT  sau  mổ  đã  được <br /> hạn chế rất nhiều. Chúng tôi thực hiện đề tài này <br /> nhằm 2 mục tiêu:  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> 33 bệnh nhân được chẩn đoán u sọ hầu vị trí <br /> hố yên, trên yên hoặc xâm lấn một phần não thất <br /> III được phẫu thuật nội soi lấy u qua đường mũi <br /> xoang  bướm  trong  thời  gian  từ  7/2013  đến <br /> 8/2014 tại khoa Phẫu thuật thần kinh, bệnh viện <br /> Việt  Đức.  Bệnh  nhân  gồm  9  nữ/  24  nam  ,  7  trẻ <br /> em/  26  người  lớn,  độ  tuổi  từ  6  ‐  65  tuổi,  tuổi <br /> trung bình 33,2 tuổi. Có 11 bệnh nhân được chẩn <br /> đoán u tái phát và 22 bệnh nhân mổ lần đầu, 1 <br /> bệnh  nhân  u  tái  phát  đã  được  xạ  phẫu  gamma <br /> knife. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán u sọ <br /> hầu dựa vào khai thác triệu chứng lâm sàng, các <br /> xét  nghiệm  điện  giải,  nội  tiết  đầy  đủ,  hình  ảnh <br /> cắt lớp vi tính (CTscanner), cộng hưởng từ (MRI) <br /> trước và sau mổ, giải phẫu bệnh khẳng định u sọ <br /> hầu. Bênh nhân được khám định kỳ sau mổ theo <br /> dõi  tiến  triển,  biến  chứng  và  điều  trị  nội  khoa. <br /> Trong  số  33  bệnh  nhân:  8  bệnh  nhân  được  mổ <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> nội  soi  qua  đường  xoang  bướm  đơn  thuần  là <br /> những khối u nằm ở vùng hố yên, trên yên đơn <br /> thuần, 25 bệnh nhân được mổ qua đường xoang <br /> bướm mở rộng: mở sàn hố yên và củ yên, bộc lộ <br /> để  đi  vào  khe  giao  thoa  thị  giác  tuyến  yên  tiếp <br /> cận khối u đối với những khối u nằm ở trên yên, <br /> sau giao thoa thị giác và não thất III. <br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật <br /> U sọ hầu nằm trong hố yên, u sọ hầu nằm <br /> vùng trên yên, não thất III sử dụng đường mổ <br /> xoang  bướm  mở  rộng  bằng  cách  mở  rộng <br /> xương phần củ yên, phần ngang xương bướm <br /> trước củ yên. Những trường hợp u sọ hầu nằm <br /> sang  bên  ngoài  động  mạch  cảnh  hoặc  thần <br /> kinh  thị  giác  trên  1  cm,  u  nằm  trong  não  thất <br /> bên  hoặc  sừng  trán  không  có  chỉ  định  đi <br /> đường mũi xoang bướm(1). <br /> <br /> Dụng cụ <br /> Sử dụng hệ thống nội soi với camera và màn <br /> hình độ nét cao của hãng Karlstorz (Đức), nguồn <br /> sáng led, optic: 0 độ, 30 độ, 70 độ, hệ thống ghi <br /> video  và  hình  ảnh  trong  mổ.  Bộ  dụng  cụ  phẫu <br /> thuật qua mũi xoang, dụng cụ phẫu thuật tuyến <br /> yên,  sử  dụng  hệ  thống  khoan  mài  mũi  kim <br /> cương  tốc  độ  cao,  có  tay  mài  dài  chuyên  dụng <br /> qua  mũi  (Medtronic).  Hệ  thống  định  vị <br /> Navigation: Brainlab, Medtronic sử dụng đĩa CD <br /> phim cộng hưởng từ hoăc CT scanner. Dụng cụ <br /> cầm  máu:  ống  hút  đốt  điện,  Kẹp  lưỡng  cực, <br /> Surgicel, Floseal, vật tư đóng nền sọ: màng cứng <br /> nhân tạo, cân cơ đùi, mỡ, keo sinh học (Bioglue). <br /> <br /> Kỹ thuật mổ <br /> Sử  dụng  đường  mổ  đi  vào  2  mũi,  2  phẫu <br /> thuật  viên  thành  thạo  nội  soi  kỹ  thuật  3  hoặc  4 <br /> dụng cụ viên, gồm 4 thì chính: (1) Thì mũi xoang <br /> bướm: mở vào xoang bướm, tạo vặt vách mũi có <br /> cuống để vá nền sọ, cắt 1 phần sau mảnh xương <br /> vách mũi. (2) Thì hố yên: sử dụng khoan mài và <br /> cò  súng  mở  sàn  hố  yên,  rãnh  giao  thoa,  củ  yên <br /> để  bộc  lộ  vào  khe  giữa  giao  thoa  thị  giác  và <br /> tuyến  yên  lành.  (3)  Thì  lấy  u:  phẫu  tích  tách  u <br /> khỏi mạch máu, thần kinh thị giác, cuống tuyến <br /> <br /> 123<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> yên,  lấy  u  từng  phần.  (4)  Thì  đóng  nền  sọ:  Sử <br /> dụng  cân,  mỡ  đùi,  vạt  vách  mũi  có  cuống,  keo <br /> sinh học để vá nền sọ(5).  <br /> <br /> Bảng 2 Kết quả phẫu thuật lấy u  <br /> Đặc<br /> điểm<br /> <br /> Bảng 1 Đặc điểm khối u sọ hầu được phẫu thuật nội <br /> soi qua mũi xoang bướm <br /> Đặc điểm<br /> Vị trí<br /> <br /> N(33)<br /> <br /> %<br /> <br /> Hố yên<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Trên yên<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> Trên yên và<br /> trong NT3<br /> <br /> 25<br /> <br /> 75,7<br /> <br /> < 2cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 2 - 4 cm<br /> <br /> 28<br /> <br /> 84,8<br /> <br /> > 4 cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> dạng nang<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> Dạng đặc<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> Hỗn hợp<br /> <br /> 26<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> Giãn não thất<br /> <br /> 13<br /> <br /> 39,4<br /> <br /> Kích thước<br /> <br /> Tính chất u<br /> <br /> Kích thước u<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Lần<br /> đầu<br /> <br /> Tái<br /> phát<br /> <br /> <<br /> 2cm<br /> <br /> 24cm<br /> <br /> >4cm<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Hết u<br /> <br /> 14<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 1<br /> <br /> 17<br /> <br /> 51,5%<br /> <br /> Gần<br /> hết u<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 42,4%<br /> <br /> Bán<br /> phần<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,1%<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong  thời  gian  từ  tháng  7/2013  đến  tháng <br /> 8/2014 đã có 33 bệnh nhân u sọ hầu được phẫu <br /> thuật nội soi lấy u qua đường mũi xoang bướm <br /> theo đúng chỉ định nghiên cứu đề ra với những <br /> đăc điểm theo thống kê (Bảng 1). Hầu hết bệnh <br /> nhân  có  khối  u  lớn  trên  2cm  tập  trung  ở  vùng <br /> trên  yên  và  não  thất  III  là  những  vị  trí  rất  khó <br /> tiếp cận, dù đi vào bằng đường ở sọ hay đường <br /> xoang bướm. Các khối u phần lớn dạng hỗn hợp <br /> gồm  2  phần:  phần  nang  và  phần  đặc,  trong  đó <br /> chúng tôi lựa chọn những khối u có phần nang <br /> chiếm ưu thế, vôi hoá ít, não úng thuỷ chiếm tỷ <br /> lệ cao 39,4%. <br /> <br /> Tiền sử mổ<br /> USH<br /> <br /> MRI trước mổ <br /> <br /> MRI sau mổ 6 tháng <br /> <br /> Kết quả lấy u <br /> Tỷ lệ lấy hết hoàn toàn khối u chiếm 51,5%, <br /> lấy u gần hoàn toàn (> 80%) chiếm 42,4%, lấy u <br /> một  phần  chiếm  6,1%.  Những  khối  u  có  kích <br /> thước  nhỏ,  nằm  thấp,  mổ  lần  đầu  có  tỷ  lệ  lấy <br /> hết  u  và  gần  hết  u  cao  hơn  Những  khối  u  tái <br /> phát  thường  khó  lấy  hết  u  hơn.  Có  2  trường <br /> hợp (6,1%) chỉ lấy được một phần u, mở thông <br /> nang đều là u sọ hầu tái phát.  <br /> <br /> 124<br /> <br /> Khối u lấy ra <br /> Ảnh 1: Bệnh nhân Kiều Doãn Kh 10 tuổi (Mổ <br /> 26.12.2013) <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Những khối u sọ hầu nhỏ, ít chèn ép hoặc xâm <br /> lấn  vào  cuống tuyến yên hay sàn não thất III  ít <br /> gây suy tuyến yên hơn cả trước và sau mổ, khối <br /> u càng lớn và lan rộng gây suy tuyến yên càng <br /> cao  hơn  .Như  vậy  đối  với  phẫu  thuật  u  sọ  hầu <br /> thường  không  cải  thiện  triệu  chứng  nội  tiết  mà <br /> kết  quả  thường  biểu  hiện  suy  tuyến  yên  nặng <br /> hơn so với trước mổ. <br /> <br /> Kết quả biến đổi nội tiết trước và sau mổ <br /> Hầu  hết  các  bệnh  nhân  đều  biểu  hiện  suy <br /> tuyến yên nặng hơn, do đặc điểm bệnh học của <br /> u sọ hầu là suy tuyến yên. Tỷ lệ suy tuyến yên <br /> một phần hoặc toàn bộ trước mổ chiếm tỷ lệ cao <br /> 87,9%.  Tình  trạng  suy  tuyến  yên  nặng  hơn  sau <br /> mổ chiếm 72,7% số bệnh nhân và tỷ lệ đái nhạt <br /> mới mắc chiếm 51,2%, chỉ có 2/33 (6,1%) trường <br /> hợp  có  cải  thiện  triệu  chứng  nội  tiết  sau  mổ. <br /> Bảng 3 Kết quả biến đổi nội tiết trước và sau mổ <br /> <br /> u trên yên<br /> <br /> u trên yên và<br /> NT3<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> Suy tuyến yên<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 29<br /> <br /> 87,9<br /> <br /> Đái nhạt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> Cải thiện<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Không thay đổi<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> Suy tuyến yên nặng thêm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> Đái nhạt mới mắc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17<br /> <br /> 51,5<br /> <br /> Trước<br /> mổ<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> u trong hố yên<br /> <br /> Đặc điểm nội tiết<br /> <br /> Kết quả thay đổi thị lực <br /> Có  21/33  trường  hợp  có  rối  loạn  do  tổn <br /> thương  thần  kinh  thị  giác  trước  mổ:  như  giảm <br /> thị  lực  hẹp  thị  trường,  trong  số  đó  có  tất  cả  11 <br /> bệnh nhân u tái phát và 10 bệnh nhân u nguyên <br /> phát.Sau  mổ  có  12/21(57,1%)  bệnh  nhân  có  cải <br /> thiện triệu chứng thị giác,7 bệnh nhân không cải <br /> thiện,2 bệnh nhân kém hơn trước mổ, trong đó <br /> có 1 bệnh nhân mù 1 mắt sau mổ do tổn thương <br /> thần  kinh  thị  giác  trong  mổ.  Triệu  chứng  cải <br /> thiện thị giác rõ rệt nhất ở những bệnh nhân mổ <br /> lần đầu, diễn biến giảm thị lực nhanh. <br /> <br /> Biến chứng <br /> Biến chứng gặp nhiều nhất là rò dịch não tuỷ <br /> 3/33 (9,1%) và viêm màng não sau mổ 4/33 (12,1), <br /> có 2 trường hợp cấy vi khuẩn dương tính là trực <br /> khuẩn mủ xanh và phế cầu.Trong 3 trường hợp <br /> rò dịch não tuỷ: 1 trường hợp phải mổ lại vá rò <br /> qua đường mũi, 1 trường hợp chọc dịch não tuỷ <br /> dẫn lưu thắt lưng hết rò sau 5 ngày. Có 1 trường <br /> hợp tử vong do rò dịch não tuỷ gây viêm màng <br /> não, cấy dịch não tuỷ dương tính với trực khuẩn <br /> mủ  xanh  là  bệnh  nhân  nam  19  tuổi,  u  sọ  hầu <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> vùng trên yên mổ lấy toàn bộ u, sau mổ ổn định, <br /> ra viện sau 10 ngày, 2 tuần sau bệnh nhân được <br /> chuyển đến trong tình trạng sốc nhiễm khuẩn, rò <br /> dịch  não  tuỷ,  viêm  màng  não,  bệnh  nhân  tử <br /> vong  sau  2  ngày  nhập  viện.  Một  trường  hợp <br /> máu tụ ngoài màng cứng sau mổ do chảy máu <br /> từ  chân  đinh  cố  định  đầu  ở  bệnh  nhân  7  tuổi, <br /> bệnh nhân ổn định ra viện sau khi mổ lấy máu <br /> tụ. Biến chứng nặng hay gặp là rối loạn điện giải, <br /> chúng  tôi  gặp  2  trường  hợp  rối  loạn  điện  giải <br /> nặng sau mổ do bệnh nhân đái nhạt. Một trường <br /> hợp sụp mi sau mổ do liệt dây III và một trường <br /> hợp tràn khí nội sọ nhiều sau mổ.  <br /> Bảng 3: Biến chứng sau phẫu thuật <br /> Biến chứng<br /> Rò DNT<br /> VMN<br /> Máu tụ NMC<br /> Tràn khí trong não<br /> Tổn thươngng mạch máu lớn<br /> Tổn thương TK thị giác<br /> Liệt thần kinh sọ<br /> RL điện giải nặng<br /> Tử vong<br /> <br /> n<br /> 3<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> %<br /> 9,1<br /> 12,1<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 0<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 6,1<br /> 3,0<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> BÀN LUẬN <br /> Ứng dụng đường mổ: U sọ hầu là những tổn <br /> thương  đa  hình  thái  và  đa  vị  trí  nên  việc  lựa <br /> chọn  đường  mổ  lấy  u  phụ  thuộc  vào  tuỳ  từng <br /> tổn  thương.  Trước  đây,  việc  lấy  bỏ  khối  u  chủ <br /> yếu thực hiện bằng đường mở sọ với đường mổ <br /> trán  thái  dương,  dưới  trán  hay  đường  mổ  vào <br /> não  thất  3  nhưng  đều  có  những  nhược  điểm <br /> nhất định. Đường mổ qua xoang bướm chủ yếu <br /> đối với những khối u nằm ở hố yên và trên yên <br /> trong bể dịch não tuỷ nền sọ trước hay u độ 1 và <br /> độ  2  theo  phân  loại  của  Samii(7).  Ngày  nay,  với <br /> sự  tiến  bộ  của  công  nghệ  hình  ảnh,  dụng  cụ <br /> phẫu  thuật  và  những  nghiên  cứu  sâu  áp  dụng <br /> nội soi trong phẫu thuật nền sọ, đặc biệt là ứng <br /> dụng đường mổ xoang bướm mở rộng đã có thể <br /> lấy những khối u ở vị trí cao hơn, xa hơn vùng <br /> trên yên, sau dốc nền, thậm chí trong não thất(4). <br /> Phương  pháp  phẫu  thuật  nội  soi  lấy  u  sọ  hầu <br /> qua đường mũi cho thấy những ưu điểm rõ rệt <br /> so  với  những  phương  pháp  khác  như:  đường <br /> mổ nhỏ, qua lỗ tự nhiên, không cần phải mở sọ; <br /> tiếp cận trực tiếp khối u mà không cần vén não, <br /> thấy  rõ  được  các  mốc  giải  phẫu  khó  tiếp  cận <br /> vùng  nền  sọ  trước  nếu,  tỷ  lệ  lấy  bỏ  hoàn  toàn <br /> khối  u  cao,  thời  gian  nằm  viện  ngắn.  Nhược <br /> điểm lớn nhất của phương pháp này là tỷ lệ rò <br /> dịch não tuỷ sau mổ cao hơn các phương pháp <br /> khác(8). Hiện nay đã có rất nhiều báo cáo về các <br /> phương  pháp  vá  nền  sọ  chống  rò  dịch  não  tuỷ <br /> như: sử dụng mảnh ghép bằng các vạt có cuống <br /> mạch nuôi, cân đùi, mỡ bụng, mảnh xương ghép <br /> đỡ nền sọ, các vật liệu tạo dính, màng cứng nhân <br /> tạo(1)…Trong  33  bệnh  nhân,  chúng  tôi  đã  sử <br /> dụng  đường  mổ  xoang  bướm  mở  rộng  cho <br /> 25/33(75,7%) khối u sọ hầu trên yên xâm lấn một <br /> phần vào não thất ba bằng cách mở sàn hố yên, <br /> củ yên và 1 phần mảnh ngang xương bướm để <br /> vào khe giao thoa thị giác và tuyến yên lành tiếp <br /> cận khối u, đường mổ này có thể bọc tách khối u <br /> khỏi  giao  thoa,  mạch  máu  xung  quanh,  cuống <br /> tuyến yên rất thuận lợi và rõ ràng. Điều cần chú <br /> ý  khi  phẫu  thuật  qua  đường  mổ  xoang  bướm <br /> <br /> 126<br /> <br /> mở rộng: thứ nhất là cầm máu xoang tĩnh mạch <br /> liên  xoang  hang,  chúng  tôi  sử  dụng  kẹp  đốt <br /> lưỡng  cực  trước  khi  cắt,  hoặc  kẹp  clip  bạc  tạm <br /> thời nếu không đốt được; thứ hai khi phẫu tích <br /> chú  ý  bảo  tồn  tối  đa  các  nhánh  mạch  xiên  vào <br /> giao thoa thị giác, cuống tuyến yên để giảm tối <br /> đa  giảm  thị  lực  và  suy  tuyến  yên  sau  mổ.  Khi <br /> đóng nền sọ chúng tôi dùng kỹ thuật nhiều lớp <br /> sử dụng cân và mỡ đùi, mảnh xương vách mũi <br /> là  miếng  đỡ  và  mảnh  ghép  bằng  vạt  vách  mũi <br /> bên  phải  có  cuống  mạch  từ  động  mạch  bướm <br /> khẩu  cái.  Chúng  tôi  có  8  bệnh  nhân  sử  dụng <br /> đường mổ xoang bướm kinh điển đơn thuần đối <br /> với những khối u nhỏ, nằm thấp đều cho kết quả <br /> tốt, cuộc mổ diễn biến thuận lợi. <br /> Tỷ  lệ  thành  công  ở  nhóm  bệnh  nhân  mổ <br /> lần  đầu  và  với  những  khối  u  có  phần  nang <br /> nhiều hơn phần đặc là do những khối u này dễ <br /> bóc tách khỏi các cấu trúc xung quanh nhờ còn <br /> lớp  màng  nhện  ngăn  cách.  Những  khối  u  tái <br /> phát  hoặc  u  có  vôi  hoá  nhiều  thường  dích <br /> chắc, khó bóc tách nên tỷ lệ lấy hết u thấp hơn. <br /> Đối với sự biến đổi nội tiết sau mổ, hầu hết có <br /> tình trạng suy tuyến yên, đái nhạt nặng hơn là <br /> do  bản  chất  của  khối  u  đã  gây  biến  loạn  nội <br /> tiết  trước  mổ,  khi  lấy  khối  u  thường  làm  tổn <br /> thương cuống tuyến yên, tuyến yến lành, cách <br /> mạch  máu  xiên  của  tuyến  yên  và  vùng  dưới <br /> đồi.  Biến  chứng  đáng  ngại  nhất  sau  mổ  là  rò <br /> dịch não tuỷ, viêm màng não và rối loại nước <br /> điện  giải.  Để  giảm  được  biến  chứng  này  thì <br /> trong  mổ  phải  đảm  bảo  đóng  nền  sọ  thật  cẩn <br /> thận,  theo  nhiều  lớp,  điều  trị  kháng  sinh  tốt <br /> sau  mổ,  sớm  phát  hiện  các  biểu  hiện  nhiễm <br /> khuẩn,  dự  phòng  và  điều  chỉnh  sớm  các  thay <br /> đổi về nước điện giải ngay trong và sau mổ. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Sử  dụng  đường  mổ  nội  soi  qua  mũi  xoang <br /> bướm để phẫu thuật lấy u sọ hầu là đường mổ <br /> thuận  lợi  để  lấy  những  khối  u  ở  vùng  hố  yên, <br /> trên yên và khối u trên yên xâm lấn vào não thất <br /> ba.  Đây  là  đường  mổ  cho  kết  quả  tốt,  an  toàn <br /> mặc dù tỷ lệ suy tuyến yên sau mổ cao. Điều cần <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2