intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thực nghiệm phẫu thuật nội soi qua đường âm đạo trên lợn giai đoạn 2011-2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi (PTNS) qua các lỗ tự nhiên (NOTES – Natural Orifice Translumenal Endoscopic Surgery) là loại phẫu thuật can thiệp điều trị các tạng trong ổ bụng, trong lồng ngực thông qua đường vào từ đường tiêu hóa trên xuyên qua thành thực quản, xuyên qua thành dạ dày hoặc từ đường tiêu hóa dưới xuyên qua thành trực tràng, hoặc từ đường âm đạo xuyên qua thành âm đạo…Bài viết trình bày ứng dụng thực nghiệm phẫu thuật nội soi qua đường âm đạo trên lợn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thực nghiệm phẫu thuật nội soi qua đường âm đạo trên lợn giai đoạn 2011-2014

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Voigtländer, L. and Seiffert, M. , Expanding TAVI to Low and Intermediate Risk Patients, 1. Phạm Thành Đạt, Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật (2015), Front Cardiovasc Med, 5: p. 92. thay van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại trung 6. Zhai, J. Wei, L., Huang, B., et al, Minimally tâm tim mạch bệnh viện E, Luận văn tốt nghiệp bác invasive mitral valve replacement is a safe and sĩ nôi trú, Đại học Y Dược Hà Nội (2015). effective surgery for patients with rheumatic valve 2. Nguyễn Hoàng Định (2017), “Phẫu thuật van disease:A retrospective study. (2017). Medicine , hai lá ít xâm lấn: chỉ định, kỹ thuật và kết quả”, 96 (24), p. e7193 tạp chí y học TP.Hồ Chí Minh, 21(2), tr. 327-333. 7. Holzhey, D.M., Shi, W., Borger, M. A., et al. 3. Gao, M., Sun, J., Young, N., Impact of body Minimally invasive versus sternotomy approach for mass index on the outcomes in cardiac surgery, J mitral valve surgery in patients greater than 70 Cardiothorac Vasc Anesth. (2016) October ; 30(5): years old: a propensity-matched comparison, p. 1308–1316. (2011), Ann Thorac Surg, 91, p. 401–5. 4. Moscarellia, M., Bianchia , G. Margaryana, R., 8. Murzi M., Alfredo G., Cerillo S., et al, Enhancing et al, Accuracy of EuroSCORE II in patients departmental quality control in minimally invasive undergoing minimally invasive mitral valve surgery, mitral valve surgery: a single-institution (2015) interactive CardioVascular and Thoracic experience, European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, (21), p. 748–753. Surgery, (2012), 42, p. 500–506. ỨNG DỤNG THỰC NGHIỆM PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TRÊN LỢN GIAI ĐOẠN 2011- 2014 Đỗ Tất Thành1, Trần Bình Giang1 TÓM TẮT out on 30 white female pigs. Results: 83.3% used the technique of tying, clamping and cutting the by 45 Mục tiêu: Ứng dụng thực nghiệm phẫu thuật nội clip. The average operating time in the group 1 and soi qua đường âm đạo trên lợn. Phương pháp: the group 3 (the laparoscopic through vaginal route Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 30 cá thể lợn cái, with support): 27.5 minutes and 38.4 minutes, it was trắng thuần chủng. Kết quả: 83,3% sử dụng kỹ thuật was shorter than that of the group 2 (the conventional buộc, kẹp, cắt vòi trứng bằng clip. Thời gian phẫu laparoscopic through vaginal route) was 58.6 minutes, thuật trung bình của nhóm 1 và nhóm 3 (PTNS qua with p
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Từ khi lần đầu tiên xuất hiện khái niệm về thuật cắt đoạn vòi trứng bên phải mô phỏng lại PTNS qua các lỗ tự nhiên đến nay, y văn đã ghi nên những yếu tố liên quan đến việc tìm và bộc nhận nhiều thông báo ca lâm sàng về PTNS qua lộ ruột thừa trên thực nghiệm không có ý nghĩa. các lỗ tự nhiên được thực hiện ở cả trên động Trong tất cả các trường hợp, kể cả 2 trường hợp vật thực nghiệm và trên người [1]. Nhiều nghiên có dính trong ổ bụng, vòi trứng bên phải đều rất cứu trên thế giới cho thấy rằng PTNS cắt RT qua dễ tìm thấy do vòi trứng dài, di động và ở vị trí đường âm đạo đơn thuần là một quy trình an rất dễ xác định. toàn, thời gian nằm viện ngắn, ít đau, phục hồi *Kỹ thuật buộc, kẹp, cắt vòi trứng: Bảng 3.1. Cách xử lý trước khi cắt vòi nhanh và chi phí điều trị ít hơn [2], [3], [4]. trứng. Ở Việt nam hiện chưa có nghiên cứu nào về Kỹ thuật buộc, kẹp, Tỷ lệ ứng dụng PTNS cắt RT qua lỗ tự nhiên. Việc Số lợn cắt vòi trứng (%) nghiên cứu và ứng dụng phẫu thuật nội soi qua Thắt bằng nút buộc các lỗ tự nhiên vẫn gặp rất nhiều khó khăn về 5 16,7 trong cơ thể trang thiết bị, chi phí, tâm lý người bệnh... và Kẹp bằng clip 25 83,3 cho đến nay hầu như chưa có một nghiên cứu Tổng số 30 100,0 nào về lĩnh vực này được thực hiện. Việc xây Hầu hết các trường hợp đều buộc, kẹp, cắt dựng mô hình động vật thực nghiệm nghiên cứu vòi trứng bằng clip. Có 16,7% trường hợp thắt góp phần rất quan trọng giúp các nhà y học lâm bằng nút buộc trong cơ thể (Bảng 3.1). sàng tìm hiểu rõ những lợi ích và khả năng áp Bảng 3.2. Thời gian mổ trên thực nghiệm. dụng trên thực tế của kỹ thuật phẫu thuật nội Thời gian (phút) PTNS qua âm soi qua các lỗ tự nhiên. Do đó, chúng tôi tiến Nhóm Trung Ngắn nhất- đạo hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu ứng dụng bình Dài nhất thực nghiệm phẫu thuật nội soi qua đường âm Nhóm 1 Hỗ trợ (1) 27,5 25- 30 đạo trên lợn. Nhóm 2 Đơn thuần(2) 58,6 40- 160 Nhóm 3 Hỗ trợ (3) 38,4 30- 60 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU p p1,3- 2 < 0,01 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm có 30 cá Tổng số 41,5 25- 160 thể lợn mổ thực nghiệm đều là lợn cái, trắng Thời gian PT trung bình của nhóm 1 và nhóm 3 thuần chủng. 29 cá thể lợn có trọng lượng trung (PTNS qua đường âm đạo có hỗ trợ): 27,5 phút và bình 30kg, 1 lợn có trọng lượng 70 kg, được chia 38,4 phút, ngắn hơn so với nhóm 2 (PTNS qua âm làm 3 nhóm: đạo đơn thuần): 58,6 phút, sự khác biệt có ý nghĩa - Nhóm 1 (01 trocar 10 mm ở rốn để quan sát; thống kê với p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 IV. BÀN LUẬN thực nghiệm. Trong quá trình phẫu thuật, có 4.1. Kỹ thuật buộc, kẹp, cắt vòi trứng. 2/30 trường hợp chảy máu (6,7%) và không có Thực hành kỹ thuật buộc hoặc kẹp cắt vòi trứng tai biến nào khác trong phẫu thuật (Bảng 3.3). nhằm mô phỏng cho thao tác xử lý gốc ruột thừa Chúng tôi thấy rằng 02 trường hợp chảy máu trên thực tế. Trên thực nghiệm nhóm thử này là do các dụng cụ vướng nhau làm thao tác nghiệm bằng 1 trong 2 cách: buộc bằng nút thắt khó khăn, khi phẫu tích để kẹp cắt “động mạch trong cơ thể hoặc dùng clip kẹp vòi trứng trước ruột thừa”, móc điện phẫu tích làm rách thành khi cắt. động mạch gây chảy máu. Cả 2 trường hợp chảy Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy hầu hết máu này sau đó đều cầm máu lại dễ dàng bằng các trường hợp đều buộc, kẹp, cắt vòi trứng kẹp clip. bằng clip; 16,7% trường hợp thắt bằng nút buộc Bên cạnh đó trong nghiên cứu của chúng tôi trong cơ thể (Bảng 3.1). Chúng tôi cho rằng đối cho thấy khi theo dõi trong 48 giờ thấy đa số lợn với vòi trứng lợn, việc kẹp clip để cắt khá dễ đại tiện trong khoảng 24- 36 giờ (86,6%); có dàng do vòi trứng dài, di động và kỹ thuật là cắt 6,7% lợn đại tiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2