Kinh tế & Chính sách<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ<br />
TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI<br />
DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN<br />
Trần Thành Công1, Bùi Thị Minh Nguyệt2<br />
1<br />
<br />
Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp<br />
Trường Đại học Lâm nghiệp<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc đánh giá sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Tiên là hết sức<br />
cần thiết bởi vì nó là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc<br />
gia Cát Tiên. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát 152 khách du lịch tại<br />
Vườn quốc gia Cát Tiên. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) đã chỉ ra các<br />
nhân tố: (1) Cơ sở hạ tầng, (2) An ninh trật tự và an toàn, (3) Phương tiện vận chuyển, (4) Cơ sở lưu trú, (5)<br />
Giá cả dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí, và (6) Hướng dẫn viên du lịch có ảnh hưởng một cách đáng kể đến<br />
phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho việc đề xuất<br />
các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Tiên nói riêng và các Vườn quốc gia ở Việt<br />
Nam nói chung.<br />
Từ khóa: Du lịch sinh thái, đánh giá sự hài lòng, phân tích nhân tố khám phá (EFA), Vườn quốc gia<br />
Cát Tiên.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Du lịch là một ngành kinh tế mang lại nhiều<br />
lợi ích cho xã hội, trong đó đặt biệt là du lịch<br />
sinh thái (DLST) - loại hình du lịch đang được<br />
phát triển nhanh nhất trong thời điểm hiện nay.<br />
Du lịch sinh thái được coi là một hình thức du<br />
lịch dựa trên việc tiếp cận đa mục tiêu mang lại<br />
lợi ích cho xã hội cả về kinh tế lẫn bảo vệ môi<br />
trường tự nhiên. Việt Nam là một quốc gia đa<br />
dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên và<br />
sinh thái cảnh quan, với những nỗ lực theo<br />
hướng phát triển của DLST đã góp phần đáng<br />
kể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn mọi<br />
giá trị đa dạng sinh học và dựa vào cộng đồng<br />
hướng đến sử dụng và phát triển bền vững.<br />
Vườn Quốc gia Cát Tiên (VQG) có tổng<br />
diện tích là 70.548 ha, trong đó phần diện tích<br />
thuộc Đồng Nai là 39.108 ha; phần diện tích<br />
thuộc tỉnh Lâm Đồng là 26.969 ha; phần diện<br />
tích thuộc tỉnh Bình Phước là 4.471 ha. Vườn<br />
quốc gia Cát Tiên không những có cảnh quan<br />
ngoạn mục, lại nằm trong khu vực chuyển tiếp<br />
của khí hậu miền núi và đồng bằng nên Cát<br />
Tiên có khí hậu độc đáo, địa hình có sông suối<br />
bao bọc làm cho khu rừng già vừa được giữ<br />
nguyên vẹn, vừa trở thành nơi quy tụ hầu hết<br />
các kiểu rừng đồng bằng Nam Bộ. Ðây là khu<br />
166<br />
<br />
rừng nguyên sinh tiêu biểu cho hệ sinh thái<br />
rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp. Hệ động, thực<br />
vật vô cùng phong phú và đa dạng với nhiều<br />
loài cây gỗ quý như đinh, lim, sến, táu… có<br />
những loài chim quý hiếm như trĩ lông đỏ, cò<br />
quắm xanh, tê giác một sừng, voi...<br />
Vườn Quốc gia Cát Tiên cách Tp. Hồ Chí<br />
Minh khoảng 150 km theo quốc lộ 20, là một<br />
điểm du lịch sinh thái và văn hoá hấp dẫn của<br />
vùng miền Ðông Nam Bộ với nhiều loại hình<br />
du lịch như đi bộ, quan sát chim thú, cắm trại,<br />
du thuyền, du lịch mạo hiểm... Như vậy tiềm<br />
năng DLST của VQG Cát Tiên là rất lớn. Phát<br />
triển du lịch sinh thái của VQG Cát Tiên mang<br />
một ý nghĩa thiết thực và mang tính khả thi<br />
cao, thu hút sự quan tâm của các tổ chức về<br />
bảo tồn thiên nhiên thế giới. Trong những năm<br />
qua, VQG đã được quy hoạch để phát triển<br />
DLST nhưng hoạt động DLST vẫn còn chưa<br />
tương xứng với tiềm năng vốn có của Vườn.<br />
Trong bối cảnh mới, việc đánh giá đúng tiềm<br />
năng, hiện trạng hoạt động du lịch và trên cơ<br />
sở đó có những đề xuất về mặt định hướng và<br />
giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST bền<br />
vững ở VQG Cát Tiên trong thời gian tới là<br />
điều hết sức cần thiết. Bài báo sử dụng phương<br />
pháp phân tích nhân tố khám phá để đánh giá<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2017<br />
<br />
Kinh tế & Chính sách<br />
sự hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ<br />
du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên<br />
nhằm đưa ra những giải pháp phát triển du lịch<br />
sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Tiên.<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Bài viết trên cơ sở ứng dụng phương pháp<br />
phân tích nhân tố khám phá xác định các nhân<br />
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch<br />
nhằm đề xuất giải pháp phát triển hoạt động du<br />
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Tiên.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi gồm 7 thang<br />
đo với với 26 biến quan sát để khảo sát ý kiến<br />
khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng tới mức<br />
hài lòng của họ về chất lượng dịch vụ du lịch<br />
tại điểm nghiên cứu.<br />
Với 26 biến quan sát, kích thước mẫu khảo<br />
sát có dung lượng tối thiểu là n = 26 x 5 = 130<br />
mẫu. Nghiên cứu thực hiện phát bảng hỏi tới<br />
152 khách du lịch, kết quả thu về 152 phiếu<br />
điều tra đảm bảo yêu cầu.<br />
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu<br />
<br />
Bảng 1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại VQG Cát Tiên<br />
TT<br />
I<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
II<br />
1<br />
2<br />
3<br />
III<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
IV<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
V<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
VI<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
VII<br />
<br />
Tiêu chí<br />
Cơ sở hạ tầng<br />
Đường sá đến thăm quan thuận tiện<br />
Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ<br />
Nơi đón khách rộng rãi, lịch sự<br />
Bãi đỗ xe rộng rãi<br />
An ninh trật tự và an toàn<br />
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá<br />
Không có ăn xin<br />
Không có tình trạng trộm cắp, cướp giật<br />
Phương tiện vận chuyển<br />
Độ an toàn cao<br />
Có đầy đủ dụng cụ bảo hộ, y tế<br />
Nhân viên có tính chuyên nghiệp cao<br />
Tiếng ồn động cơ nhỏ<br />
Cơ sở lưu trú<br />
Hệ thống phòng nghỉ sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi<br />
Trại ngoài trời an toàn<br />
Tọa lạc ở vị trí thuận lợi<br />
Đảm bảo an ninh cho mọi du khách<br />
Giá cả dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí<br />
Giá vào cửa hợp lý<br />
Giá dịch vụ ăn uống hợp lý<br />
Giá cả mua sắm rẻ<br />
Giá cả dịch vụ giải trí hợp lý<br />
Giá cả lưu trú rẻ<br />
Hướng dẫn viên DLST<br />
Luôn cung cấp các thông tin cần thiết<br />
Nhân viên có kiến thức để trả lời các câu hỏi của du khách<br />
Nhân viên ứng xử tự tin<br />
Nhân viên lịch sự, nhã nhặn<br />
Quan tâm đến du khách<br />
Nhiệt tình với công việc<br />
Sự hài lòng của du khách về dịch vụ du lịch sinh thái<br />
<br />
Thông tin thứ cấp về thực trạng phát triển<br />
du lịch sinh thái tại VQG được thu thập qua<br />
<br />
Mã hóa<br />
CSHT<br />
CSHT1<br />
CSHT2<br />
CSHT3<br />
CSHT4<br />
ATTT<br />
ATTT1<br />
ATTT2<br />
ATTT3<br />
PTVC<br />
PTVC1<br />
PTVC2<br />
PTVC3<br />
PTVC4<br />
CSLT<br />
CSLT1<br />
CSLT2<br />
CSLT3<br />
CSLT4<br />
GCDV<br />
GCDV1<br />
GCDV2<br />
GCDV3<br />
GCDV4<br />
GCDV5<br />
HDV<br />
HDV1<br />
HDV2<br />
HDV3<br />
HDV4<br />
HDV5<br />
HDV6<br />
STA2<br />
<br />
các báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo nội<br />
bộ và các tài liệu liên quan khác.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2017<br />
<br />
167<br />
<br />
Kinh tế & Chính sách<br />
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua<br />
phiếu điều tra khảo sát thực tế. Nội dung phiếu<br />
điều tra bao gồm: Thông tin về cá nhân khách<br />
du lịch, mục đích chuyến đi, các nhân tố ảnh<br />
hưởng đến sự hài lòng của du khách với dịch<br />
vụ DLST tại VGG và một số kiến nghị của<br />
khách du lịch.<br />
Du khách được chọn phỏng vấn theo<br />
phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.<br />
Bảng hỏi phát đến du khách gồm thang đo<br />
thể hiện 6 yếu tố ảnh hưởng tiềm năng và một<br />
thang đo tổng hợp sự hài lòng của du khách<br />
với tổng sộng 26 biến quan sát, kết cấu bảng<br />
hỏi được nêu trên bảng 1.<br />
<br />
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu<br />
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau<br />
đây để phân tích số liệu: Phương pháp thống<br />
kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp<br />
phân tích nhân tố khám phá (EFA).<br />
Các thông tin, số liệu được xử lý trên cơ sở<br />
sử dụng phần mềm SPSS 23.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu<br />
<br />
3.1.1. Khái niệm sự hài lòng của khách du lịch<br />
Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng của<br />
khách du lịch. Theo Oliver (1999) và Zineldin<br />
(2000) thì sự hài lòng của khách du lịch là sự<br />
phản hồi tình cảm hoặc toàn bộ cảm nhận của<br />
du khách đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ<br />
sở so sánh sự khác biệt giữa những gì họ nhận<br />
được so với mong đợi trước đó. Nói một cách<br />
đơn giản, sự hài lòng của khách du lịch chính<br />
là trạng thái/cảm nhận của du khách đối với<br />
nhà cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch<br />
vụ đó (Levesque và McDougall, 1996). Hay<br />
theo Kotler (2003) sự hài lòng là mức độ của<br />
trạng thái cảm giác của con người bắt nguồn từ<br />
việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay<br />
dịch vụ với những kỳ vọng của người đó.<br />
Trong nghiên cứu này, sự hài lòng của<br />
khách du lịch chính là sự thỏa mãn đối với<br />
cảnh quan, các loại hình dịch vụ cũng như cơ<br />
sở vật chất tại khu du lịch sinh thái.<br />
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển<br />
du lịch sinh thái<br />
168<br />
<br />
- Điều kiện tự nhiên: Nhân tố chính ảnh<br />
hưởng tới sự phát triển DLST chính là các điều<br />
kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên tại khu du<br />
lịch. Du khách tham gia DLST với mục đích<br />
tham quan, ngắm cảnh hay khám phá một hệ<br />
sinh thái hoang sơ nào đó. Mục đích này chỉ<br />
thực sự được thoả mãn khi địa điểm DLST có<br />
điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng.<br />
- Cơ sở vật chất: Cơ sở lưu trú và cơ sở hạ<br />
tầng cũng là một trong số những tiêu chí quan<br />
trọng đối với việc lựa chọn điểm đến của du<br />
khách. Đối với địa điểm du lịch có cơ sở vật<br />
chất khang trang, thuận tiện cho việc đi lại lưu<br />
trú sẽ có khả năng thu hút khách du lịch nhiều<br />
hơn so với những địa điểm khác. Bên cạnh đó<br />
vấn đề an toàn, trật tự tại địa điểm du lịch cũng<br />
đóng một vai trò quan trọng đối với việc phát<br />
triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia.<br />
- Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ<br />
là một tiêu chí rất quan trọng để phát triển dịch<br />
vụ DLST. Chất lượng dịch vụ được đánh giá<br />
trên hai khía cạnh là (1) quá trình cung cấp<br />
dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ. Chất lượng<br />
dịch vụ DLST là khả năng đáp ứng được nhu<br />
cầu của du khách, mang lại cho du khách cảm<br />
giác thoải mái nhất khi sử dụng dịch vụ. Trong<br />
hoạt động DLST thì đội ngũ hướng dẫn viên,<br />
giá cả các loại dịch vụ cũng là những tiêu chí<br />
quan trọng để thu hút khách du lịch đến với<br />
vườn quốc gia. Đây chính là yếu tố quyết định<br />
tới việc lựa chọn điểm đến du lịch của du<br />
khách.<br />
- Tình hình kinh tế xã hội của địa<br />
phương: Hoạt động du lịch là hoạt động mang<br />
tính tổng hợp, kèm theo nó là hàng loạt các<br />
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu ăn ở, đi lại, du<br />
ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm của du<br />
khách… Để đáp ứng được các nhu cầu này đòi<br />
hỏi các ngành kinh tế khác nhau phải cùng sản<br />
xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho<br />
khách du lịch.<br />
- Sự tham gia của các bên liên quan: Các<br />
doanh nghiệp tư nhân chính là những tổ chức<br />
trực tiếp hoạt động để tạo ra sản phẩm DLST.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2017<br />
<br />
Kinh tế & Chính sách<br />
Sự quan tâm đầu tư phát triển của các doanh<br />
nghiệp trong nước hay ngoài nước là nhân tố<br />
chính để tạo nên những sản phẩm DLST đa<br />
dạng, độc đáo và thu hút khách du lịch. Nhưng<br />
hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác<br />
đều phải được tiến hành dưới những nguyên<br />
tắc, những yêu cầu nhất định. Các cấp chính<br />
quyền, các cơ quan quản lý chính là những<br />
người tạo nên một môi trường kinh doanh<br />
thuận lợi, đồng thời cũng ban hành một hệ<br />
thống luật pháp để điều hành hoạt động của<br />
các doanh nghiệp đi theo một định hướng nhất<br />
định, đạt mục tiêu phát triển DLST.<br />
- Ý thức của người dân: Các địa điểm<br />
DLST mặc dù nằm ở những nơi hoang sơ<br />
<br />
nhưng thường gắn với cuộc sống của người<br />
dân bản địa. Nên ý thức và trình độ hiểu biết<br />
của người dân rất quan trọng đối với trường<br />
hợp này. Phát triển DLST phải đồng thời với<br />
việc xây dựng một ý thức phát triển và bảo vệ<br />
DLST của người dân bản địa.<br />
3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá<br />
3.2.1. Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ<br />
số Cronbach’s Alpha<br />
Thang đo và độ tin cậy của các biến quan<br />
sát được đánh giá bằng hệ số tin cậy<br />
Cronbach’s Alpha và phương pháp nhân tích<br />
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor<br />
Analysis).<br />
<br />
Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha<br />
Thang đo<br />
Biến đặc trưng<br />
Cronbach’s Alpha<br />
CSLT<br />
CSLT1, CSLT2, CSLT4<br />
0,842<br />
CSHT<br />
CSHT1, CSHT2, CSHT3<br />
0,824<br />
ATTT<br />
ATTT1, ATTT2, ATTT3<br />
0,718<br />
GCDV<br />
GCDV2, GCDV3, GCDV5<br />
0,659<br />
PTVC<br />
PTVC1, PTVC2, PTVC3,PTVC4<br />
0,904<br />
HDV<br />
HDV1, HDV2, HDV3, HDV4<br />
0,808<br />
<br />
Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại<br />
bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng<br />
(Item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 và hệ số<br />
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Hơn nữa trong<br />
phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến<br />
có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn<br />
0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương quan<br />
kém với nhân tố tiềm ẩn (khái niệm đo lường).<br />
Bước cuối cùng là kiểm định mô hình bằng<br />
phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa<br />
thống kê 5%.<br />
<br />
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo<br />
ở bảng 2 ta thấy hệ số của tổng thể các đều lớn<br />
hơn 0,6. Như vậy hệ thống thang đo được xây<br />
dựng gồm 6 thang đo đảm bảo chất lượng tốt<br />
với 20 biến số đặc trưng.<br />
3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá<br />
<br />
- EFA<br />
* Kiểm định tính thích hợp của EFA<br />
Trong bảng 3 ta có KMO = 0,784 thỏa mãn<br />
điều kiện 0,5 < KMO < 1, như vậy phân tích nhân<br />
tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.<br />
<br />
Bảng 3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test<br />
<br />
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.<br />
Bartlett's Test of Sphericity<br />
<br />
Approx. Chi-Square<br />
df<br />
Sig.<br />
<br />
.784<br />
1921.082<br />
190<br />
.000<br />
Nguồn: Xử lý số liệu SPSS<br />
<br />
* Kiểm định tương quan của các biến<br />
quan sát trong thước đo đại diện<br />
Trong bảng 3 ta thấy kiểm định Bartlett có<br />
<br />
mức ý nghĩa Sig. < 0,05, như vậy các biến<br />
quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố<br />
đại diện.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2017<br />
<br />
169<br />
<br />
Kinh tế & Chính sách<br />
* Kiểm định mức độ giải thích của các<br />
biến quan sát đối với nhân tố<br />
Cột % tích lũy của bảng 4 cho biết trị số<br />
<br />
phương sai trích là 71,979 % điều này có nghĩa<br />
là 71,979 % sự thay đổi của biến phụ thuộc<br />
được giải thích bởi các biến quan sát.<br />
<br />
Bảng 4. Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained)<br />
Eigenvalues ban đầu<br />
Tổng phương sai trích<br />
Tổng số vòng xoay<br />
Nhân<br />
% của<br />
% của<br />
tố<br />
Tổng % của biến % tích lũy Tổng<br />
% tích lũy Tổng<br />
% tích lũy<br />
biến<br />
biến<br />
.911<br />
29.555<br />
29.555<br />
.911<br />
29.555<br />
29.555<br />
3.367<br />
16.833<br />
16.833<br />
.065<br />
15.325<br />
44.879<br />
.065<br />
15.325<br />
44.879<br />
3.022<br />
15.109<br />
31.943<br />
.393<br />
11.965<br />
56.844<br />
.393<br />
11.965<br />
56.844<br />
2.810<br />
14.052<br />
45.995<br />
.773<br />
8.866<br />
65.710<br />
.773<br />
8.866<br />
65.710<br />
2.661<br />
13.307<br />
59.302<br />
.254<br />
6.269<br />
71.979<br />
.254<br />
6.269<br />
2.535<br />
12.677<br />
71.979<br />
71.979<br />
863<br />
4.317<br />
76.296<br />
678<br />
3.389<br />
79.685<br />
659<br />
3.295<br />
82.980<br />
575<br />
2.874<br />
85.854<br />
0<br />
437<br />
2.187<br />
88.041<br />
1<br />
411<br />
2.054<br />
90.095<br />
2<br />
384<br />
1.919<br />
92.014<br />
3<br />
329<br />
1.645<br />
93.659<br />
4<br />
311<br />
1.555<br />
95.214<br />
5<br />
259<br />
1.295<br />
96.509<br />
6<br />
200<br />
1.000<br />
97.509<br />
7<br />
168<br />
.839<br />
98.347<br />
8<br />
150<br />
.748<br />
99.096<br />
9<br />
109<br />
.545<br />
99.641<br />
10<br />
072<br />
.359<br />
100.000<br />
Extraction Method: Principal Component Analysis.<br />
<br />
* Kết quả của mô hình<br />
Kết quả chạy ma trận nhân tố xoay (Rotated<br />
<br />
Component Matrix) cho kết quả trên bảng 5.<br />
<br />
Bảng 5. Bảng ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa)<br />
<br />
PTVC1<br />
PTVC2<br />
PTVC4<br />
PTVC3<br />
GCDV2<br />
<br />
1<br />
.931<br />
<br />
2<br />
<br />
.834<br />
.814<br />
.803<br />
.732<br />
.708<br />
<br />
ATT2<br />
ATT3<br />
HDV1<br />
<br />
.609<br />
.580<br />
<br />
170<br />
<br />
4<br />
<br />
.871<br />
<br />
ATT1<br />
GCDV5<br />
GCDV3<br />
<br />
HDV2<br />
HDV3<br />
<br />
Nhân tố<br />
3<br />
<br />
.638<br />
<br />
.843<br />
.788<br />
.787<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2017<br />
<br />
5<br />
<br />