intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một" phân tích tổng hợp các tài liệu cũng như phỏng vấn các chuyên gia, sử dụng phương pháp thực nghiệm, toán thống kê. Tìm ra được một số bài tập nhằm nâng cao, cải thiện thể chất cho sinh viên, học sinh của mình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

  1. ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHO NỮ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Nguyễn Xuân Tý1, Mai Văn Hoàng1 1. Khoa Đào tạo kiến thức chung TÓM TẮT Lực lượng lao động là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và Bình Dương nói chung thì lực lượng này chiếm tỷ lệ khá cao nhất là nữ, Ngoài ra lực lượng nằm trong độ tuổi lao động thì nữ cũng chiếm tỉ lệ lớn hơn nam. Vì thế vấn đề quan tâm đến sức khỏe cũng như thể lực cho lực lượng lao động nữ là hết sức cần thiết. Do đó chúng tôi nghiên cứu một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho sinh viên nữ Đại học Thủ Dầu Một. Trên nền tảng phân tích tổng hợp các tài liệu cũng như phỏng vấn các chuyên gia, sữ dụng phương pháp thực nghiệm, toán thống kê. Chúng tôi đã tìm ra được một số bài tập nhằm nâng cao, cải thiện thể chất cho sinh viên, học sinh của mình. Từ khoá: Bài tập, phát triển thể lực, thể chất 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phát triển sức khỏe, nâng cao thể lực cho các tầng lớp nhân dân đã được các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể thực hiện từ rất sớm. Trên cơ sở có được sức khỏe tốt sẽ giúp tạo nên một đội ngũ lao động dồi dào đủ tiêu chuẩn về trí tuệ lẫn thể lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Do đó công tác giáo dục thể chất tại các trường Đại học, Cao đẳng đã có được những sự chuyển biến tích cực chính nhờ những quan tâm đó. Mặc dù vậy nhưng trình độ phát triển thể lực của sinh viên các trường Đại học - Cao đẳng chưa đồng đều. Trường Đại học Thủ Dầu Một cũng không nằm ngoài ngoại lệ. Là một trường đại học số lượng sinh viên nữ khá nhiều vì vậy so với mặt bằng chung của các trường Đại học – Cao Đẳng lân cận thì thể lực của sinh viên nói chung và nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một có phần thấp hơn. Xuất phát từ tiễn trên, với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc cải thiện thể lực cho nữ sinh viên của trường cũng như là góp phần vào việc giáo dục con người phát triển toàn diện để cho những thế hệ sinh viên ra trường đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về thể lực cũng như trí tuệ mà xã hội hiện đại đang cần. Từ những yêu cầu từ lý luận cũng như thực tiễn nêu trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một”. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong qua trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán thống kê. 184
  2. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian, khách thể nghiên cứu. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên và một số bài tập được ứng dụng nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dâu Một, tỉnh Bình Dương. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020. Thời gian thực nghiệm: 7 tháng Gồm 2 nhóm: - Nhóm I (nhóm thực nghiệm): 100 nữ sinh viên năm 2 khóa 2019 – 2022 của trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. - Nhóm II (nhóm đối chứng): 120 nữ sinh viên năm 2 khóa 2019 – 2022 của trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 3.2. Phương pháp tiến hành 3.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu nhằm tổng hợp các tài liệu, tư liệu, hệ thống kiến thức liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, xây dựng giả định khoa học, xác định nhiệm vụ nghiên cứu và bàn lụân kết quả trong quá trình thực hiện luận văn. 3.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Bằng phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu phỏng vấn khảo sát trực tiếp những vấn đề có liên quan đến đề tài, nhằm xác định hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thể lực và hệ thống bài tập thể chất nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên. 3.2.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn và tiến hành kiểm tra 06 nội dung đánh giá thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một: Chạy 30m XPC (s); Bật xa tại chỗ (cm); Lực bóp tay thuận (kg); Chạy con thoi 4x10m (m); Chạy 5 phút tùy sức (m); Dẻo gập thân (cm). Đây là các test sư phạm được lựa chọn thông qua phỏng vấn và đã được sử dụng trong công trình nghiên cứu thể chất người VN của viện khoa học TDTT, có độ tin cậy, tính thông báo, trong việc phản ánh, đánh giá thể lực cho sinh viên. (Aulic I.V, 1982) 3.2.3.1. Bật xa tại chỗ (cm): Kiểm tra sức mạnh tốc độ của nhóm cơ chân. - Dụng cụ kiểm tra: thước dây, trang cào cát, hố cát (cát cào phẳng ngang bằng với vị trí bật nhảy). Cách tiến hành: Người được đo hai chân đứng rộng bằng vai, hai tay thả lõng. Sau đó hơi khụy gối, hai tay đưa ra sau để tạo đà, tiếp đó bật nhảy về trước đồng thời hai tay vung lên cao, rồi hai chân rơi xuống mặt đất (không ngã hoặc chống tay về phía sau). Mỗi sinh viên thực hiện 3 lần, lấy thành tích ở lần cao nhất. Kết quả được tính bằng cm. 3.2.3.2. Chạy 30m xuất phát cao: Kểm tra sức nhanh. - Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây hiệu casio loại 10 láp, súng phát lệnh. - Phương pháp kiểm tra: sinh viên xuất phát ở tư thế cao từ vạch xuất phát theo khẩu lệnh của người phát lệnh. Thành tích ghi nhận từ tín hiệu xuất phát bắt đầu đến khi hoàn thành cự ly. 3.2.3.3. Lực bóp tay thuận: Nhằm đánh giá sức mạnh của cơ tay-vai. 185
  3. - Dụng cụ: Lực kế, bút, giấy ghi thành tích. - Cách tiến hành: Đối tượng được kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa sang bên, tạo thành góc 45o so với trục dọc của cơ thể. Tay còn lại duỗi thẳng tự nhiên, song song dọc theo thân người. Bàn tay cầm lực kế sao cho đồng hồ lực kế hướng vào lòng bàn tay. Các ngón tay nắm chặt than lực kế, bóp mạnh và gắng sức trong 02 giây. Không bóp giật cục và có những động tác hỗ trợ khác, bóp 02 lần nghỉ giữa 15s lấy kết quả lần cao nhất. 3.2.3.4. Dẻo gập than: Nhằm đánh giá độ dẻo của cột sống. - Dụng cụ: Bục hình hộp có gắn thướt dài 50cm có chia độ ở hai phía, thướt có con trượt để ghi thành tích. - Cách tiến hành: Đối tượng kiểm tra đứng chân đất trên bục, hai bàn chân song song, gối thẳng, người từ từ cúi xuống dung ngón tay cố gắng đẩy con trượt sâu xuống dưới. Khi đã cúi người hết mức, con trượt dừng ở đâu thì đó là kết quả của độ dẻo thân mình. Khi con trượt vượt qua mặt phẳng của bục thì kết quả đó là dương (+) tương ứng với độ dẻo tốt, nếu không vượt qua mặt phẳng bục thì đó là kết quả âm (-) tương ứng với độ dẻo kém. Mỗi người thực hiện hai lần tính lần cao nhất. 3.2.3.5. Chạy con thoi 4x10m (giây): Nhằm đánh giá khả năng phối hợp vận động. - Dụng cụ: Đồng hồ bấm giờ, thướt dây 10m, cờ đánh dấu. - Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện theo hiệu lệnh vào chỗ và xuất phát của người chỉ huy, khi một chân chạm vạch giới hạn lập tức quay người lại chạy về vạch xuất phát, cứ như thế thực hiện đến khi nào hết quãng đường. Người kiểm tra đứng ở hai vị trí phải hô to cho người thực hiện biết số lần thực hiện của mình. Kết quả sẽ được ghi nhận ở lần chạy cuối cùng, tổng cộng 2 vòng với 03 lần quay. 3.2.3.6. Chạy 5 phút tùy sức: Nhằm đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí). - Dụng cụ: Đồng hồ bấm giờ, bục xuất phát, đường chạy rộng ít nhất 2m, dài tối thiểu 50m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, có khoảng trống ít nhất 1m để quay vòng. Trên đường chạy đánh dấu từng đoạn 1 - 10m để xác định phần lẽ quãng đường sau khi hết thời gian. - Cách tiến hành: Khi có lệnh chạy, đối tượng được điều tra chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m thì vòng bên trái qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Người chạy cần có sự phân phối sức đều trong suốt cự ly, nếu mệt có thể đi bộ đến hết thời gian. Mỗi người kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm tích – kê có số tương ứng. Khi có lệnh dung chạy cấm tích – kê của mình xuống chân tiếp đất để đánh dấu phần lẻ quãng đường chạy. Sau đó người chạy có thể chạy chậm lại hoặc đi bộ thả lỏng. 3.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo phương pháp tự thực nghiệm so sánh song song đơn trong đó gồm 2 nhóm là: nhóm thực nghiệm gồm 100 nữ sinh viên đại học năm 2 khóa 2019 – 2022 và nhóm đối chứng gồm 120 nữ sinh viên đại học năm 2 khóa 2019 – 2022 của trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương. 3.2.5 Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Trong luận văn đã sử dụng các tham số và các thuật toán sau (Dương Nghiệp Chí, 1991). n 1 X = n  Xi  Giá trị trung bình X : i =1 186
  4.  Độ lệch chuẩn S: n 1 S=  (X − X) 2 i n i =1  Kiểm định t-student hai mẫu độc lập (n≥30) X A −X B t= 2 2 SA SB + nA nB  Kiểm định t-student hai mẫu liên quan (n≥30) d n t= n  30 n  (d − d) 2 i i =1 n Trong đó: - di là hiệu số giữa các cặp giá trị di = XAi - XBi n 1 - d là giá trị trung bình của di. d = n d i i =1 - n là số cặp giá trị 100 x ( X 2 − X 1 )  Đánh giá mức độ tăng tiến (W%) (S. Brody): W = 0 .5 x ( X 1 + X 2 ) X1 − X Lập thang điểm C: C = 5+2 S 3.3. Hệ thống các bài tập phát triển thể lực Qua các tài liệu đề tài đã hệ thống được 88 bài tập có thể áp dụng ở mức độ thích hợp để phát triển thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Qua phỏng vấn các chuyên gia và giảng viên GDTC trong và ngoài trường chúng tôi đưa ra kết quả bảng 3.1 Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn bài tập phát triển thể lực MỨC ĐỘ Rất Không STT BÀI TẬP Thường thường hường dùng dùng dùng Chạy nâng cao đùi tại chổ 15s 20 1 0 Chạy nhanh tại chổ 15s 16 4 1 Phát Chạy tại chổ đá chân về trước 15s 16 3 2 triển sức Chạy tại chỗ đá chân về sau 15s 17 3 1 nhanh Nằm ngữa gập bụng 15s 1 11 8 Bật nhảy đổi chân 15s 2 13 5 Chạy 30m tốc độ cao 15 5 1 187
  5. Chạy 60m xuất phát cao 15 5 1 Chạy đạp sau 30m 15 5 1 Bật xa tại chỗ 17 2 2 Phát Bật cao tại chổ 4 11 6 triển sức mạnh Bật nhảy co gối 18 2 1 Bật cóc 15m 7 11 3 Lò cò một chân 15m 18 3 0 Bật nhảy trên cát 15s 4 6 10 Chạy việt dã 40 – 65% sức 16 2 3 Phát Chạy biến tôc 50 + 50 7 9 2 triển sức bền Chạy lặp lại cự ly 400m 5 10 4 Chạy 5 phút tùy sức 17 3 1 Chạy zic zac chạm vật cố định 4 11 6 Phát Chạy biến tốc theo còi 16 5 0 triển khả Nhảy dây nhiều kiểu 3 10 8 năng Lò cò một chân+chạy nhanh 30m 5 8 8 PHVĐ Chạy con thoi 4x10m 16 1 4 Chạy tại chỗ, chạy nhanh theo còi 18 2 1 Chạy nhanh, xuất phát quay lưng 6 12 3 Ngồi duỗi chân gập bụng về trước 16 3 2 Phát triển khả Ngồi dạng chân gập người về trước và hai bên 11 4 7 năng Đứng gập thân theo nhịp 17 2 2 mềm Xoạt ngang 16 3 2 dẻo Xoạt dọc 16 3 2 Nằm sấp chống đẩy Sức mạnh Một số Chạy luồn cọc Khéo léo bài tập Nhảy dây tốc độ 15s Sức mạnh nhanh khác do GV đưa Ngồi xổm đi bộ 10m Sức mạnh ra Đứng lên ngồi xuống hai chân 15s Sức mạnh bền Bóp lò xo tay Sức mạnh Kết quả phỏng vấn ở bảng 3.1 cho thấy, đa số các bài tập đều được các nhà chuyên môn đánh giá, đồng ý ở mức rất thường dùng và thường dùng, bài tập nào được đồng ý ở mức rất thường dùng và thường dùng với tổng số điểm đạt từ 80% số điểm tối đa của mỗi bài tập trở lên sẽ được đưa vào trong hệ thống bài tập phát triển thể lực chung cho nữ sinh viên. Theo nguyên tắc này, từ 31 bài tập đã được liệt kê, chúng tôi đã loại được 09 bài tập , còn lại 22 bài tập đảm bảo đạt tỷ lệ trên 80% ý kiến tán thành nên được chọn vào hệ thống các bài tập phát triển thể lực chung cho nữ sinh viên. Ngoài 22 bài tập được đề xuất, còn có một số bài tập thể lực được bổ sung vào hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nữ sinh viên. Chúng tôi đã tổng hợp các bài tập đưa vào thực nghiệm bảng 3.2 Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn bài tập phát triển thể lực STT BÀI TẬP Ghi chú Chạy nâng cao đùi tại chổ 15s Chạy nhanh tại chổ 15s Phát triển sức Chạy tại chổ đá chân về trước 15s nhanh Chạy tại chỗ đá chân về sau 15s Chạy 30m tốc độ cao 188
  6. Chạy 60m xuất phát cao Chạy đạp sau 30m Phát triển sức Bật xa tại chỗ mạnh Bật nhảy co gối Bật cóc 15m Lò cò một chân 15m Chạy việt dã 40 – 65% sức Phát triển sức Chạy biến tôc 50 + 50 bền Chạy 5 phút tùy sức Chạy biến tốc theo còi Phát triển khả Chạy tại chỗ, chạy nhanh theo còi năng PHVĐ Chạy nhanh, xuất phát quay lưng Ngồi duỗi chân gập bụng về trước Phát triển khả Đứng gập thân theo nhịp năng Xoạt ngang mềm dẻo Xoạt dọc Nằm sấp chống đẩy Sức mạnh Bóp lò xo tay Sức mạnh Một số bài tập Chạy luồn cọc Khéo léo khác do GV đưa ra Nhảy dây tốc độ 15s Sức mạnh + sức nhanh Ngồi xổm đi bộ 10m Sức mạnh Đứng lên ngồi xuống hai chân 15s Sức mạnh + sức bền 3.4. Xây dựng và triển khai kế hoạch tập luyện nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một Việc xây dựng kế hoạch tập luyện cho sinh viên được căn cứ vào kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học của nhà trường theo từng học kỳ của năm học, đồng thời phải căn cứ vào thời gian học tập cụ thể của các em Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong thời gian học thực hành giáo dục thể chất. Tổng số buổi là 15 buổi, mỗi buổi 150 phút. Đề tài xác định được hệ thống bài tập (22 bài) phát triển thể lực chung cho nữ sinh viên, đồng thời việc xây dựng kế hoạch giảng dạy cùng tiến trình giảng dạy dựa vào kế hoạch giảng dạy của Bộ môn và chương trình khung đã quy định. Bằng phương pháp thực nghiệm song song trên đối tượng là nữ sinh viên năm 2 khóa (2019 – 2022) của trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh BÌnh Dương. Nhóm thực nghiệm (nhóm I) gồm 100 nữ sinh viên năm nhất khóa (2019 – 2022) tập theo kế hoạch giảng dạy tổng số buổi là 15 buổi, mỗi buổi 150 phút, mỗi tuần 01 buổi x 3 tiết. Nhóm đối chứng (nhóm II) gồm 120 nữ sinh viên năm nhất khóa (2012 – 2022), tập theo kế hoạch giảng dạy của bộ môn. Tổng số buổi là 15 buổi, mỗi buổi 150 phút, mỗi tuần 01 buổi x 3 tiết. 3.5. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thủ Dầu Một Việc đánh giá thực trạng của bất kỳ một hiện tượng sự vật nào luôn phải được tiến hành trên cơ sở so sánh với một chuẩn hay một đối tượng cùng dạng khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá thực trạng thể chất của 220 nữ thanh niên trường Đại học Thủ Dầu Một chủ yếu thông qua so sánh với các giá trị trung bình của người Việt Nam cùng độ tuổi, cùng giới tính thời điểm 2001. Trong so sánh chúng tôi áp dụng kiểm định t-student cho trường hợp 2 mẫu độc lập. Khi sự khác biệt giữa giá trung bình của hai đối tượng so sánh có ý nghĩa thống 189
  7. kê chúng tôi mới cho là ưu thế hơn hay kém hơn. Nói cách khác, khi được nhận xét là ưu thế hơn hoặc kém hơn nghĩa là sự khác biệt giữa chúng có ý nghĩa thống kê (t >1.96 hay p 0.05). Còn khi giữa giá trung bình của hai đối tượng so sánh có khác biệt nhưng sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê (t 0.05) thì chỉ được coi là tương đương. Số liệu thu thập được từ điều tra khảo sát sau khi xử lý bằng phương pháp toán thống kê được thể hiện ở bảng 2.3. Số liệu ở bảng bên dưới cho ta một số nhận xét sau: + Nữ thanh niên trường Đại học Thủ Dầu Một lứa tuổi 18 tuổi kém hơn mức trung bình của người VN cùng độ tuổi (VN) ở 04 chỉ số: mềm dẻo (dẻo gập thân), sức mạnh (lực bóp tay), khả năng phối hợp vận động và sức nhanh (chạy con thoi 4x10m), sức bền (chạy 5 phút tùy sức). Cụ thể là: + Thành tích chạy 5 phút tùy sức trung bình của nữ sinh viên 18 tuổi là 713.11m, kém hơn mức trung bình người VN cùng độ tuổi (VN) 8.89m. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0.05 Dẻo gập thân (cm) 12 ±5.809 8.16 ±5.54 9.49
  8. sau khi kiểm tra 220 nữ sinh, một số lượng tương đối lớn, chúng tôi nhận thấy rằng mức độ biến thiên các số liệu cũng khá lớn. Các hệ số biến thiên của các test dẻo gập thân, lực bóp tay thuận đều vượt quá 10%, cụ thể ở test dẻo gập thân là 67.89%, lực bóp tay thuận là 15.51%, điều này cho thấy một điều rằng độ dao động của tập hợp số liệu là rất cao và không đồng nhất. Còn ở các test chạy 5 phút tùy sức, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC và chạy con thoi 4x10m thì có hệ số biến thiên Cv 0.05 2 Bật xa tại chỗ (m) 161.8±6.297 160.48±5.75 1.62 P > 0.05 3 Dẻo gập thân (cm) 8.66±6.403 7.75±5.84 1.09 P > 0.05 4 Bóp lực kế (kg) 24.77±3.925 25.69±4.142 1.69 P > 0.05 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 13.29±0.84 13.14±0.87 1.32 P > 0.05 6 Chạy 5 phút tùy sức (m) 707.20±42.38 718.03±41.05 1.91 P > 0.05 Phân tích số liệu bảng 3.4 cho thấy: nhìn chung sự khác biệt về thể lực của hai nhóm đều không có ý nghĩa thống kê, các giá trị ttính đều nhỏ hơn t05, P>0.05. Ví dụ, thành tích trung bình chạy 30m XPC ở nhóm đối chứng là 6.09”, của nhóm thực nghiệm là 6.23”. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Thành tích trung bình ở test dẻo gập thân của 191
  9. nhóm thực nghiệm là 8.66±6.403, thành tích này ở nhóm đối chứng có phần kém hơn là 7.75±5.84, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05) vì ttính=1.090.05. Tương tự ở test chạy con thoi 4x10m thành tích ở nhóm thực nghiệm đạt trung bình là 13.29±0.84 còn ở nhóm đối chứng thành tích đó là 13.14±0.87, chênh lệch không lớn, ttính=1.32, P>0.05. Ở test chạy 5 phút tùy sức thành tích trung bình ở nhóm thực nghiệm là 707.20±42.38, còn ở nhóm đối chứng thành tích đó có phần cao hơn 718.03±41.05, ttính=1.910.05. Hai test lực bóp tay và bật xa tại chỗ thành tích trung bình của hai nhóm cũng không đạt mức ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P
  10. ĐC 160.48 160.36 -0.12 -0.07 0.14 >0.05 Dẻo TN 8.66 11.96 3.3 32.01 9.16
  11. - Các bài tập phát triển sức mạnh: Chạy 60m xuất phát cao; Chạy đạp sau 30m; Bật xa tại chỗ; Bật nhảy co gối; Bật cóc 15m; Lò cò một chân 15m, Nằm sấp chống đẩy; Ngồi xổm đi bộ 10m; Đứng lên ngồi xuống hai chân 15s; Bóp lò xo tay. - Các bài tập phát triển sức bền: Chạy việt dã 40 – 65% sức; Chạy biến tôc 50 + 50; Chạy 5 phút tùy sức. - Các bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động: Chạy biến tốc theo còi; Chạy con thoi 4x10m; Chạy tại chỗ; chạy nhanh theo còi; Chạy nhanh xuất phát quay lưng; Ngồi duỗi chân gập bụng về trước; Chạy luồn cọc. - Các bài tập phát triển khả năng mềm dẻo: Đứng gập thân theo nhịp, xoạc ngang, xoạc dọc. Hi vọng trong quá trình giảng dạy của mình giảng viên, giáo viên giáo dục thể có thể áp dụng hình thức và phương pháp tập luyện mà đề tài đã nghiên cứu vào việc phát triển thể lực cho nữ sinh viên, học sinh. Hoặc trên nền tảng tiếp tục nghiên cứu nhằm tìm ra những cách thức, phương pháp mới hiệu quả hơn áp dụng vào tập luyện giúp tăng cường thể chất cho nữ sinh viên ở các trường ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aulic I.V - 1982– Đánh giá trình độ tập luyện TDTT – NXB TDTT Hà Nội. 2. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp– 1983 – Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao – NXB TDTT TP HCM. 3. Dương Nghệp Chí - Đo lường thể thao – NXB TDTT Hà Nội. 4. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hữu Hiệu – 1991- Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao – NXB TDTT TP HCM. 5. Dương Nghiệp Chí – 2003 - Thực trạng thể chất người Việt Nam 6 – 20 tuổi thời điểm 2001 – NXB TDTT Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Cừ – 1996- Y học TDTT – Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ bác sĩ thể thao – Tâp 1, 2, Hà Nội. 7. Nguyễn Thành Cao (2008), “Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao trình độ thể lực cho nữ sinh viên có thể lực yếu của trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan”. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. 8. Hoàng Công Dân (1999), “Nghiên cứu cải tiến tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên mỏ địa chất”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Bắc Ninh. 9. D. Harre – 1996– Học thuyết huấn luyện, người dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển – NXB TDTT Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Hiệp – 2011– Sự chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1945 – 2007 – NXB Chính trị quốc gia – Sự thật. 11. Lưu Quang Hiệp, Lê Quý Phượng (2000), Y sinh học thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 194
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2