ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN TRẦN TRUNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ ĐỂ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Fe(III) VÀ Ni(II) TRÊN VẬT LIỆU COMPOZIT POLYANILIN - VỎ LẠC LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN TRẦN TRUNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ ĐỂ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Fe(III) VÀ Ni(II) TRÊN VẬT LIỆU COMPOZIT POLYANILIN - VỎ LẠC
Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 84.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Minh Quý
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Minh
Quý Khoa Hóa Học - Trường Đại khoa Học - Đại học Thái Nguyên. Người
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học, các
thầy cô phòng Đào tạo, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học
Khoa Học - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh, ủng hộ và động viên em trong những lúc gặp phải khó khăn để em
có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người đang quan tâm đến vấn đề đã
trình bày trong luận văn, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Trần Trung
a
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. d
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................e
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. f
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan chung về sắt và niken ............................................................... 3
1.1.1. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên .................................................... 3
1.1.2. Tính chất hóa học .................................................................................... 4
1.1.3. Tác dụng sinh hóa của sắt và niken......................................................... 4
1.2. Giới thiệu chung về vật liệu compozit trên cơ sở PANi và vỏ lạc ............ 6
1.2.1. Tổng quan chung về PANi ...................................................................... 6
1.2.2. Tổng quan về vỏ lạc ................................................................................ 8
1.2.3. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu compozit PANi - PPNN ........... 8
1.2.4. Một số đặc trưng của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc ........................... 9
1.3. Đặc điểm quá trình hấp phụ ..................................................................... 10
1.3.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.3.2. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt .......................................................... 12
1.3.3. Động học hấp phụ ................................................................................. 16
1.4. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............................................ 20
1.4.1. Nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ....................... 20
1.4.2. Những ưu, nhược điểm của phép đo AAS ............................................ 22
1.4.3. Đối tượng và phạm vi ứng dụng của AAS ............................................ 24
Chương 2: THỰC NGHIỆM........................................................................ 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................. 26
b
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2. Hóa chất - Thiết bị, dụng cụ ..................................................................... 26
2.2.1. Hóa chất................................................................................................. 26
2.2.2. Thiết bị - Dụng cụ ................................................................................. 27
2.3. Thực nghiệm ............................................................................................ 27
2.3.1. Khảo sát về phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ................................. 27
2.3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên compozit
PANi - vỏ lạc ................................................................................................... 28
2.3.3. Nghiên cứu trên mẫu thực ..................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
3.1. Đánh giá về phép đo phổ F - AAS ........................................................... 31
3.1.1. Tổng hợp các điều kiện xác định Fe và Ni bằng phép đo phổ AAS .... 31
3.1.2. Đường chuẩn xác định Fe và Ni ........................................................... 31
3.1.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo AAS .............. 33
3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu PANi -
vỏ lạc ............................................................................................................... 33
3.2.1. Ảnh hưởng của pH ................................................................................ 33
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ ......................................................... 35
3.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ .............................................. 37
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu Fe (III) và Ni (II) ............................. 39
3.2.5. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt .............................................. 40
3.2.6. Nghiên cứu động học hấp phụ của vật liệu compozit ........................... 42
3.3. Nghiên cứu trên mẫu thực ........................................................................ 44
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
c
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Tên tiếng Việt Ký hiệu Tên tiếng Việt viết tắt
PANi Polyanilin Nồng độ ban đầu C0
VLHP Vật liệu hấp phụ Nồng độ tại thời điểm cân bằng Ce
Phụ phẩm nông PPNN Nồng độ tại thời điểm t C nghiệp
TLTK Tài liệu tham khảo Thời gian T
Hiệu suất hấp phụ H
Dung lượng hấp phụ Q
Dung lượng hấp phụ cân bằng qe
Dung lượng hấp phụ cực đại qmax
Hằng số Langmuir KL
Tham số cân bằng trong RL phương trình Langmuir
Hằng số Freundlich KF
Hệ số trong phương trình N Freundlich
k1, k2 Hằng số tốc độ bậc 1, bậc 2
Năng lượng hoạt động quá Ea trình hấp phụ
Hằng số khí R
Nhiệt độ tuyệt đối T
Khối lượng chất hấp phụ m
Hệ số tương quan R2
d
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mối tương quan của RL và dạng mô hình [12, 30] ......................... 14
Bảng 1.2. Một số mô hình động học bậc 2 ..................................................... 19
Bảng 1.3. Độ nhạy của các nguyên tố theo phép đo AAS .............................. 23
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm lấy mẫu thực ............................................... 29
Bảng 3.1. Các điều kiện xác định Fe, Ni bằng phương pháp F-ASS [25] ..... 31
Bảng 3.2. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Fe và Ni ....................... 31
Bảng 3.3. Các thông số trong phân tích phương sai của đường chuẩn xác
định Fe và Ni của phép đo phổ AAS .............................................. 32
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) Fe và
Ni của phép đo AAS ....................................................................... 33
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật
liệu compozit PANi - vỏ lạc vào pH ............................................... 34
Bảng 3.6. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật
liệu compozit PANi - vỏ lạc vào thời gian hấp phụ ....................... 35
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật
liệu compozit PANi - vỏ lạc vào khối lượng chất hấp phụ
PANi - vỏ lạc .................................................................................. 37
Bảng 3.8. Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào nồng
độ ban đầu Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit PANi -
vỏ lạc ............................................................................................... 39
Bảng 3.9. Các thông số trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của ion Fe(III) và Ni(II) trên vật liệu compozit
PANi - vỏ lạc .................................................................................. 41
Bảng 3.10. Các tham số trong mô hình động học bậc 1 và bậc 2 quá
trình hấp phụ ion Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit
PANi - vỏ lạc .................................................................................. 43
Bảng 3.11. Kết quả tách loại ion Fe (III) và Ni (II) ra khỏi mẫu thực ............ 44
e
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của compozit PANi - vỏ lạc .................................. 10
Hình 1.2. Ảnh SEM của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc .............................. 10
Hình 1.3. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir [1] ....................................... 13
Hình 1.4. Đồ thị sự phụ thuộc của C/q vào C [1] ........................................... 13
Hình 1.5. Đường hấp phụ đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich (a), đồ thị để
tìm các hằng số trong phương trình Freundlich (b) [1] .................. 15
Hình 1.6. Đồ thị sự phụ thuộc của lg(qe - qt) vào t ......................................... 17
Hình 1.7. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ...................................... 20
Hình 1.8. Sơ đồ khối thiết bị AAS .................................................................. 22
Hình 3.1 Đồ thị đường chuẩn của Fe (a) và Ni (b) ......................................... 32
Hình 3.2. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) vào pH ...... 34
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) theo thời
gian của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc ....................................... 36
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) vào khối
lượng của vật liệu hấp phụ PANi - vỏ lạc ....................................... 38
Hình 3.5. Sư phụ thuộc của dung lượng hấp phụ (a) và hiệu suất hấp phụ
(b) vào nồng độ ban đầu Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu PANi -
vỏ lạc ............................................................................................... 40
Hình 3.6. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính quá trình
hấp phụ Fe (III) (hình a) và Ni (II) (hình b)của vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc .................................................................. 41
Hình 3.7. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính quá
trình hấp phụ Fe (III) (hình a) và Ni (II) (hình b)của vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc .................................................................. 41
Hình 3.8. Phương trình động học hấp phụ Fe (III) và Ni (II) dạng tuyến
tính bậc 1 (hình a) và bậc 2 (hình b) trên vật liệu compozit
PANi - vỏ lạc .................................................................................. 43
Bảng 3.9. Kết quả tách loại ion Fe (III) và Ni (II) ra khỏi mẫu thực .............. 44
f
MỞ ĐẦU
Nền công nghiệp ngày càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm môi trường
ngày càng cao, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm kim loại nặng. Kim loại nặng không
bị phân hủy sinh học, không độc khi ở dạng nguyên tố tự do nhưng nguy hiểm
đối với sinh vật sống khi ở dạng cation do khả năng gắn kết với các chuỗi
cacbon ngắn dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể sinh vật sau nhiều năm. Ở hàm
lượng nhỏ một số kim loại nặng là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể
người và sinh vật phát triển bình thường, nhưng khi ở hàm lượng lớn chúng lại
có độc tính cao và là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Các kim loại nặng
đi vào cơ thể qua con đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Khi đó, chúng sẽ tác
động đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của động thực vật.
Trong số các kim loại nặng thì Fe(III) và Ni(II) là một trong các
nguyên tố gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của các sinh vật
sống nói chung và con người nói riêng. Mặc dù sắt được coi là nguyên tố vi
lượng cần thiết cho con người, nhưng nếu vượt quá mức cho phép (0,3 mg/l),
sẽ gây ra tình trạng ứ đọng sắt tại các mô như tim, gan, tuyến nội tiết … dẫn
đến rối loạn trầm trọng chức năng các cơ quan này. [35] Do vậy, sắt được coi
là một chất gây ô nhiễm thứ cấp hoặc chất gây mất thẩm mỹ cho nước. Niken
là nguyên tố được coi là chất gây ung thư cho con người khi ở trong cơ thể
người. Đặc biệt độc tính của niken được tăng cường khi có thêm các nguyên
tố khác như đồng, coban, sắt, kẽm. [35] Vì vậy, cần có những biện pháp loại
bỏ các ion kim loại này trong môi trường nước.
Đã có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tách kim loại nặng ra
khỏi môi trường nhưng hấp phụ là phương pháp được áp dụng rộng rãi và cho
kết quả rất khả thi [4, 5, 17]. Một trong những vật liệu hấp phụ đang được
quan tâm nghiên cứu là vật liệu compozit polyanilin - vỏ lạc. Với sự kết hợp
của một polyme dẫn và phụ phẩm nông nghiệp - vỏ lạc, đây là loại vật liệu
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nước [11-
13,16,17,30-,34].
1
Xuất phát từ vấn đề nêu trên nên tôi chọn đề tài “Ứng dụng phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử để nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Fe(III) và
Ni(II) trên vật liệu compozit polyanilin- vỏ lạc”
Nội dung chính của luận văn:
- Đánh giá phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử xác định sắt và niken.
- Khảo sát khả năng hấp phụ ion kim loại Fe(III) và Ni(II) của vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc theo các yếu tố: thời gian, pH, khối lượng vật liệu
hấp phụ và nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ.
- Khảo sát động học hấp phụ và cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt.
- Nghiên cứu trên mẫu thực.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan chung về sắt và niken
1.1.1. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Nằm ở phân nhóm VIIIB chu kỳ 4, sắt (Fe) và niken (Ni) được biết là
hai nguyên tố cuối cùng có thể tạo thành qua tổng hợp ở nhân sao (hình thành
qua phản ứng hạt nhân ở tâm các vì sao) mà không cần phải qua một vụ nổ
siêu tân tinh hay các biến động lớn khác. Do đó sắt và niken khá dồi dào trong
các thiên thạch kim loại và các hành tinh lõi đá (như Trái Đất, Sao Hoả).
Sắt là kim loại màu trắng hơi xám, có khối lượng riêng lớn (d = 8,9
g/cm3), nóng chảy ở 15400C. Sắt có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt và có tính
nhiễm từ. Một nguyên tử sắt điển hình có khối lượng gấp 56 lần khối lượng
một nguyên tử hiđrô điển hình. Sắt là kim loại phổ biến nhất, và người ta cho
rằng nó là nguyên tố phổ biến thứ 10 trong vũ trụ. Sắt cũng là nguyên tố phổ
biến nhất (theo khối lượng, 34,6%) tạo ra Trái Đất; sự tập trung của sắt trong
các lớp khác nhau của Trái Đất dao động từ rất cao ở lõi bên trong tới khoảng
5% ở lớp vỏ bên ngoài; có thể phần lõi của Trái Đất chứa các tinh thể sắt mặc
dù nhiều khả năng là hỗn hợp của sắt và niken; một khối lượng lớn của sắt
trong Trái Đất được coi là tạo ra từ trường của nó. Ký hiệu của sắt Fe là từ
viết tắt của ferrum, từ Latinh của sắt. [35]
Sắt chủ yếu tồn tại dưới dạng hợp chất có trong các quặng: quặng
manhetit (Fe3O4), quặng hematit đỏ (Fe2O3), quặng hematit nâu
(Fe2O3.nH2O), quặng xiđerit (FeCO3), quặng pirit (FeS2). Sắt có trong
hemoglobin (huyết cầu tố) của máu [24] Để thu được sắt tự do, các tạp chất
phải được loại bỏ bằng phương pháp khử hóa học. Sắt được sử dụng trong sản
xuất gang và thép, đây là các hợp kim, là sự hòa tan của các kim loại khác (và
một số á kim hay phi kim, đặc biệt là cacbon).
3
Niken là kim loại có ánh kim màu trắng bạc, có d = 8,91 g/cm3, nóng
chảy ở 14550C, bề mặt bóng láng tương đối mềm dễ rát mỏng dễ kéo sợi và
có từ tính, Ni bị nam châm hút và dưới tác dụng của dòng điện Ni trở thành
nam châm(nguyên nhân của tính từ không phải là chỉ ở các nguyên tử hay ion
mà chủ yếu ở mạng lưới tinh thể của chất.
Trong tự nhiên hàm lượng Ni ở vỏ trái đất khoảng 0,015% , niken xuất
hiện ở dạng hợp chất với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, với asen trong
khoáng chất niccolit, và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng niken. Tinh thể
kim loại niken dạng lập phương tâm diện có màu trắng bạc hơi chút ánh vàng.
Trên bề mặt vỏ trái đất, Niken được tìm thấy dưới dạng hợp kim với sắt.
Người ta cho rằng, cấu tạo của lõi trái đất có thành phần là hỗn hợp nóng chảy
của sắt và nicken. [24,35]
1.1.2. Tính chất hóa học
Sắt là kim loại có tính khử trung bình.
Với chất oxi hoá yếu: Fe Fe2+ + 2e
Với chất oxi hoá mạnh: Fe Fe3+ + 3e
Sắt tác dụng với hầu hết các phi kim khi đun nóng, Sắt không tác dụng
với nước ở nhiệt độ thường, ở nhiệt độ cao sắt phản ứng mạnh với hơi nước
,Sắt tác dụng với axit nhưng bị thụ động với H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc
nguội. [24]
-Niken có tính khử yếu hơn sắt, có thể tác dụng được với nhiều đơn
chất khi đun nóng và hợp chất, đặc biệt là tan dễ dàng trong dung dịch
HNO3 đặc nóng Ni bền với nước và kiềm tan chậm trong axit HCl và H2SO4.
Do trên bề mặt niken có một lớp màng oxit bảo vệ ở điều kiện bình thường,
nên Ni ổn định trong không khí và trơ với ôxi [24]
1.1.3. Tác dụng sinh hóa của sắt và niken
Sắt là một trong những thành phần chính của thạch quyển (khoảng 5%).
sắt thường được phát hiện trong nước thải sinh hoạt, đặc biệt ở các thành phố
4
có các khu công nghiệp sản xuất thép. Sắt dễ dàng tạo phức sunfat trong các
lớp trầm tích và trên mặt nước. Sự có mặt của sắt trong nước uống làm thay
đổi mùi vị của nước. Mùi vị của sắt có trong nước uống có thể dễ dàng phát
hiện ngay cả ở nồng độ thấp khoảng 1,8 mg/l. Nước bị nhiễm sắt sẽ làm cho
thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp
thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu, nước nhiễm sắt dùng để pha trà sẽ làm
mất hương vị của trà, nước nhiễm sắt dùng để nấu cơm làm cho cơm có màu
xám [6, 17] Có rất nhiều vấn đề mà kết quả là do độc tính của sắt. Chúng bao
gồm chán ăn, chứng tiểu ít, tiêu chảy, hạ thân nhiệt thậm trí tử vong. Thêm đó
bệnh nhân có thể bị tắc nghẽn mạch máu của đường tiêu hóa, gan, thận, não,
tim, trên thận và tuyến ức. Với ngộ độc sắt cấp tính, phần lớn xảy ra với
đường tiêu hóa và gan. Kết quả là lưu trữ sắt bệnh, bị sơ gan.
Việc hấp thụ quá nhiều sắt gây ngộ độc, vì các ion sắt dư thừa sẽ phản
ứng với các perôxít trong cơ thể để sản xuất ra các gốc tự do.Một lượng gây
chết người của sắt đối với trẻ 2 tuổi là ba gam sắt. Một gam có thể sinh ra sự
ngộ độc nguy hiểm. Danh mục của DRI về mức chấp nhận cao nhất về sắt đối
với người lớn là 45 mg/ngày. Đối với trẻ em dưới 14 tuổi mức cao nhất là 40
mg/ngày. [35]
Nếu sắt quá nhiều trong cơ thể (chưa đến mức gây chết người) thì một
loạt các hội chứng rối loạn quá tải sắt có thể phát sinh, chẳng hạn như
hemochromatosis. Vì lý do này, mọi người không nên sử dụng các loại hình
sắt bổ sung trừ trường hợp thiếu sắt và phải có chỉ định của bác sĩ chuyên
khoa. [3, 6, 17]
Niken được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, mạ điện,
sản xuất thuỷ tinh, gốm, sứ… Niken xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua
đường hô hấp. Khi bị nhiễm độc niken, các enzym mất hoạt tính, cản trở quá
trình tổng hợp protein của cơ thể , gây các triệu chứng khó chịu, buồn nôn,
đau đầu, nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung ương,
5
gan, thận và có thể sẽ gây ra các chứng bệnh kinh niên… Ngoài ra, niken có
thể gây các bệnh về da, nếu da tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây hiện tượng
viêm da, xuất hiện dị ứng ở một số người.[6 ,17, 20]
1.2. Giới thiệu chung về vật liệu compozit trên cơ sở PANi và vỏ lạc
1.2.1. Tổng quan chung về PANi
PANi là một trong số nhiều loại polyme dẫn điện và có tính chất dẫn
điện tương tự với một số kim loại [2, 6, 29]. PANi là vật liệu đang được cả
thế giới quan tâm do có khả năng ứng dụng lớn, nguồn nhiên liệu rẻ tiền, dễ
tổng hợp. Ngoài ra, PANi còn có khả năng chịu nhiệt độ cao, bền cơ học, tồn
tại ở nhiều trạng thái oxy hóa - khử khác nhau và đặc biệt là khả năng điện
hóa rất cao. Người ta có thể nâng cao tính năng của PANi nhờ sử dụng kĩ
thuật cài các chất vô cơ hay hữu cơ.
a). Cấu trúc phân tử PANi
PANi là sản phẩm cộng hợp của nhiều phân tử anilin trong điều kiện có
mặt tác nhân oxi hóa làm xúc tác. Dạng tổng quát của PANi gồm 2 nhóm cấu
trúc [27, 29]:
a, b = 0, 1, 2, 3, 4, 5, …
Khi a = 0, ở trạng thái pernigranilin (PB - màu xanh thẫm)
Khi b = 0, ở trạng thái Leucoemaradin (LB - màu vàng)
Khi a = b, ở trạng thái Emeradin (EB - màu xanh)
6
Do các quá trình trên đều xảy ra thuận nghịch nên tương tự quá trình
oxi hóa, quá trình khử cũng xảy ra từng phần hoặc toàn phần. Trong quá trình
tổng hợp PANi người ta còn quan sát được các màu sắc khác nhau tương ứng
với cấu trúc khác nhau của PANi.
b) Phương pháp tổng hợp PANi
PANi được tổng hợp theo 2 phương pháp là phương pháp hóa học và
phương pháp điện hóa.
Phương pháp điện hóa
Quá trình điện hóa kết tủa polyme bao gồm cả khơi mào và phát triển
mạch xảy ra trên bề mặt điện cực. Ta có thể điều chỉnh các thông số đặc biệt
của quá trình trùng hợp điện hóa và tạo ra sản phẩm polyme có tính chất cơ
lý, điện, quang tốt.
Các phương pháp điện hóa thường dùng để tổng hợp PANi như dòng
tĩnh, thế tĩnh, quét tuần hoàn, xung dòng, xung thế. Cho tới nay cơ chế tổng
hợp PANi nói riêng và polyme dẫn nói chung chưa được lý giải một cách
thuyết phục. Tuy nhiên về mặt tổng thể cơ chế polyme hóa điện hóa PANi
được mô tả gồm các giai đoạn trung gian chính:
- Khuếch tán và hấp phụ anilin.
- Oxi hóa anilin.
- Hình thành polyme trên bề mặt điện cực.
- Ổn định màng polyme.
- Oxi hóa khử bản thân màng polyme.
Phương pháp điện hóa có thể gồm 3 loại phản ứng:
- Phản ứng điện hóa tạo ra các cation, radical oligome hòa tan.
- Phản ứng hóa học trong dung dịch dime hóa và tạo ra các oligom hòa
tan có trọng lượng phân tử lớn hơn.
7
- Phản ứng điện hóa phát triển mạch polyme.
Phương pháp hóa học
Phương pháp hóa học được sử dụng rộng rãi để chế tạo vật liệu dạng
bột với lượng lớn. Người ta thường sử dụng amoni pesunfat làm chất oxi hóa
trong quá trình tổng hợp PANi và nhờ nó mà có thể tạo ra polyme có khối
lượng phân tử lớn và độ dẫn điện tối ưu hơn so với các chất oxi hóa khác.
Phản ứng trùng hợp anilin xảy ra trong môi trường axit (H2SO4, HCl, HClO4,
…) hay môi trường có hoạt chất oxi hóa như các tetrafluoroborat khác nhau
(NaBF4, NO2BF4, Et4NBF4). Tác nhân oxi hóa, bản chất của môi trường điện
ly và nồng độ của chúng có ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất lý hóa của
PANi. [2, 29].
1.2.2. Tổng quan về vỏ lạc
Trong vật liệu compozit PANi - vỏ lạc, PANi đóng vai trò là chất nền
và vỏ lạc là cốt. PANi được phân bố trên bề mặt vỏ lạc nhằm mục đích làm
tăng độ bền của vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
Lạc là cây họ đậu được trồng có diện tích lớn nhất với diện tích gieo
trồng khoảng 20 ÷ 21 triệu ha/năm, sản lượng vào khoảng 25 ÷ 26 triệu tấn. Ở
Việt Nam lạc được trồng rộng rãi và phổ biến khắp cả nước.
Thành phần chính của vỏ lạc là gluxit gồm: Xenlulozơ, hemixenlulozơ,
lignin và một số hợp chất khác. Sự kết hợp giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ
được gọi là holoxenlulozơ có chứa nhiều nhóm -OH, thuận lợi cho khả năng
hấp phụ thông qua liên kết hidro. [12]
1.2.3. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu compozit PANi - PPNN
Theo các công trình đã công bố, vật liệu compozit lai ghép giữa
PANi và PPNN làm chất hấp phụ có thể tổng hợp bằng phương pháp hóa
học theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. PPNN được nghiên cứu trong đề
tài này là vỏ lạc.
8
Tổng hợp trực tiếp:
Phương pháp này được polyme hóa trực tiếp lên vỏ lạc với sự có mặt
của chất oxi hóa như KIO3 [12], (NH4)2S2O8 [12], K2Cr2O7 [12] dưới điều
kiện có khuấy ở nhiệt độ thấp (≤ nhiệt độ phòng). Sau khi lọc rửa và xử lý
sạch monome bằng tráng axeton, sản phẩm được sấy ở nhiệt độ 40 ÷ 600C
trong vòng vài giờ. Các tác giả đã chứng minh compozit thu được có diện tích
bề mặt riêng lớn hơn so với vật liệu PANi riêng rẽ [12], đó cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến khả năng hấp phụ kim loại nặng được cải thiện.
Tổng hợp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp hay còn gọi là phương pháp tẩm được tiến hành
qua 2 bước. Bước đầu tiên, PANi dạng bột được tổng hợp riêng rẽ bằng
phương pháp hóa học [30], sau đó được hòa tan trong dung dịch axit focmic
(1%) thành dạng dung dịch. Bước tiếp theo là vỏ lạc được tẩm trong dung
dịch PANi trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để thành dạng compozit với PANi
tồn tại ở dạng muối hoặc ở dạng trung hòa nếu ngâm trong NaOH 0,5M trong
vòng 2 giờ [12, 19, 27].
1.2.4. Một số đặc trưng của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Các nghiên cứu phân tích phổ hồng ngoại của PANi - vỏ lạc (hình 1.1)
cho thấy trên phổ hồng ngoại của PANi - vỏ lạc tồn tại các nhóm chức đặc
trưng cho cấu trúc của cả PANi và vỏ lạc, do vật liệu tồn tại ở dạng compozit
PANi - vỏ lạc. Kết quả này cũng được khẳng định qua giản đồ nhiễu xạ tia X
của vật liệu. Kết quả nghiên cứu ảnh SEM cũng khẳng định PANi - vỏ lạc tồn
tại ở dạng sợi với đường kính cỡ 15 ÷ 30 nm (hình 1.2). [10]
9
Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của Hình 1.2. Ảnh SEM của vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc compozit PANi - vỏ lạc
1.3. Đặc điểm quá trình hấp phụ
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
Hấp phụ là sự tích lũy các chất trên bề mặt phân cách pha (khí - rắn,
lỏng - rắn, khí - lỏng, lỏng - lỏng). Chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ
gọi là chất hấp phụ, còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi là
chất bị hấp phụ [4, 5, 10, 11, 14].
Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất
bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta có thể chia hấp phụ
thành 2 loại: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
Hấp phụ vật lý:
Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử,
phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực Van-der-Walls yếu. Đó là
tổng hợp của nhiều loại lực khác nhau: tĩnh điện, tán xạ, cảm ứng và lực định
hướng. Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ
không tạo thành hợp chất hóa học (không tạo thành các liên kết hóa học) mà
chất bị hấp phụ chỉ ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề
mặt chất hấp phụ. Do vậy, trong quá trình hấp phụ vật lý không có sự biến đổi
đáng kể cấu trúc điện tử của cả chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Ở hấp phụ
vật lý, nhiệt hấp phụ không lớn, năng lượng tương tác thường ít khi vượt quá
10
10 kcal/mol, phần nhiều từ 3 ÷ 5 kcal/mol và năng lượng hoạt hóa không vượt
quá 1 kcal/mol [4, 5].
Hấp phụ hóa học:
Xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hoá học với các phân
tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên kết hóa học thông
thường (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí…). Nhiệt hấp phụ
hóa học tương đương với nhiệt phản ứng hóa học và có thể đạt tới giá trị 100
kcal/mol. Cấu trúc điện tử của cả chất hấp phụ và chất bị hấp phụ đều có sự
biến đổi sâu sắc, tạo thành liên kết hóa học.
Trong thực tế, sự phân biệt hấp thụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là
tương đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Trong một số quá trình hấp
phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [4, 5, 11, 14].
Giải hấp phụ:
Giải hấp phụ là sự đi ra của chất bị hấp phụ khỏi bề mặt chất hấp phụ.
Quá trình này dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình
hấp phụ. Đây là phương pháp tái sinh vật liệu hấp phụ nên nó mang đặc trưng
về hiệu quả kinh tế [4, 5, 11, 14].
Dung lượng hấp phụ:
Dung lượng hấp phụ (q) là lượng chất bị hấp phụ (độ hấp phụ) bởi 1
gam chất hấp phụ rắn [1, 4, 5, 10] được tính theo công thức:
(1.2)
Trong đó:
q: Lượng chất bị hấp phụ (mg/g).
C0, C: Nồng độ ban đầu và nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (mg/l).
V: Thể tích dung dịch (l).
m: Khối lượng chất hấp phụ (g).
11
Hiệu suất hấp phụ:
Hiệu suất hấp phụ (H) là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ (C) và
nồng độ dung dịch ban đầu C0 [12, 27, 29].
(1.3)
1.3.2. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ
là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
q = f (T, P hoặc C) (1.4)
Ở nhiệt độ không đổi (T = const), đường biểu diễn q = fT (P hoặc C)
được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt. Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn
sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng
hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời điểm đó ở một nhiệt độ xác định [4,
5, 10, 11, 14].
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì
đường hấp phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt Henry, Freundlich, Langmuir…
Người ta còn có thể sử dụng nhiều các dạng phương trình đẳng nhiệt
khác nhau để mô tả cân bằng hấp phụ như: Dubinin, Frumkin, Tempkin tùy
thuộc vào bản chất của hệ và các điều kiện tiến hành quá trình hấp phụ.
Khóa luận này sẽ nghiên cứu cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp phụ
(VLHP) đối với ion kim loại Mn (VII) trong môi trường nước theo mô hình
đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich.
1.3.2.1. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Khi thiết lập phương trình hấp phụ [4, 5, 10, 11, 14], Langmuir đã xuất
phát từ các giả thuyết sau:
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
12
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên
các trung tâm là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu
phân hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình Langmuir được xây dựng cho hệ hấp phụ khí rắn, nhưng
cũng có thể áp dụng cho hấp phụ trong môi trường nước để phân tích các số
liệu thực nghiệm. Trong pha lỏng phương trình có dạng:
(1.5)
Trong đó:
KL: Hằng số (cân bằng) hấp phụ Langmuir
q: Dung lượng hấp phụ (lượng chất bị hấp phụ/l đơn vị chất hấp phụ)
qmax: Dung lượng hấp phụ tối đa của chất hấp phụ (lượng chất bị hấp
phụ /l đơn vị chất hấp phụ)
C: Nồng độ dung dịch hấp phụ
Phương trình (1.5) có thể viết dưới dạng:
(1.6)
Hình 1.3. Đường hấp phụ đẳng nhiệt
Hình 1.4. Đồ thị sự phụ thuộc
Langmuir [1]
của C/q vào C [1]
13
Để xác định các hệ số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir, người ra chuyển phương trình (1.6) về dạng tuyến tính (1.7):
(1.7)
Từ đồ thị (hình 1.5) biểu diễn sự phụ thuộc của C/q vào C ta sẽ tính
được KL và qmax:
; (1.8)
Theo [12, 30], từ giá trị KL có thể xác định được tham số cân bằng RL:
(1.9)
Trong đó:
RL: Tham số cân bằng
C0: Nồng độ ban đầu (mg/l)
KL: Hằng số Langmuir (l/mg)
Mối tương quan giữa các giá trị của KR và các dạng của mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt Langmuir thực nghiệm được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mối tương quan của RL và dạng mô hình [12, 30]
Dạng mô hình Giá trị RL
Không phù hợp RL > 1
Tuyến tính RL = 1
Phù hợp 0 < RL < 1
Không thuận nghịch RL = 0
Phương trình Langmuir xác định được dung lượng hấp phụ cực đại và
mối tương quan giữa quá trình hấp phụ và giải hấp phụ thông qua hằng số
Langmuir KL, sự phù hợp của mô hình với thực nghiệm, do vậy đây là cơ sở
để lựa chọn chất hấp phụ thích hợp cho hệ hấp phụ [18, 24].
14
1.3.2.2. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Khi nghiên cứu về khả năng hấp phụ trong pha lỏng, trong trường hợp
chất hấp phụ có lỗ xốp, Freundlich thiết lập được phương trình đẳng nhiệt trên
cơ sở số liệu thực nghiệm [4, 5, 10, 11, 14].
(1.10) q = KF.Cl/n
Trong đó:
KF là hằng số hấp phụ Freundlich. Nếu C = 1 đơn vị thì a = KF tức là
KF chính là dung lượng hấp phụ tại C = 1, vậy nó là đại lượng có thể dùng để
đặc trưng cho khả năng hấp phụ của hệ, giá trị KF lớn đồng nghĩa với hệ có
khả năng hấp phụ cao.
(a)
(b)
Hình 1.5. Đường hấp phụ đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich (a), đồ thị để tìm
các hằng số trong phương trình Freundlich (b) [1]
l/n (n > 1) là bậc mũ của C luôn nhỏ hơn 1, l/n đặc trưng định tính cho
bản chất lực tương tác của hệ, nếu l/n nhỏ (n lớn) thì hấp phụ thiên về dạng
hóa học và ngược lại, nếu l/n lớn (n nhỏ) thì bản chất lực hấp phụ thiên về
dạng vật lý, lực hấp phụ yếu.
Với hệ hấp phụ lỏng - rắn, n có giá trị nằm trong khoảng từ 1 ÷ 10 thể
hiện sự thuận lợi của mô hình [12]. Như vậy, n cũng là một trong các giá trị
đánh giá được sự phù hợp của mô hình với thực nghiệm.
15
Vì l/n luôn nhỏ hơn 1 nên đường biểu diễn của phương trình (1.9) là
một nhánh của đường parabol, và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt
Freundlich (hình 1.5, a).
Để xác định các hằng số trong phương trình Freundlich, người ta cũng
sử dụng phương pháp đồ thị (hình 1.5, b). Phương trình Freundlich có thể viết
dưới dạng:
(1.11) lg q = lg KF + l/n lg C
Như vậy, lg a tỉ lệ bậc nhất với lg C. Đường biểu diễn trên hệ tọa độ lg
q - lg C sẽ cắt trục tung tại N.
Ta có: tg = l/n ON = lg KF;
Mô hình hấp phụ Langmuir và Freundlich được ứng dụng nhiều trong
nghiên cứu mô hình hấp phụ đối với hệ rắn - lỏng, đặc biệt trong các nghiên
cứu hấp phụ chống ô nhiễm môi trường [18, 24].
1.3.3. Động học hấp phụ
Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt
các giai đoạn kế tiếp nhau [4, 5]:
- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai
đoạn khuếch tán trong dung dịch.
- Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp
phụ chứa các hệ mao quản - giai đoạn khuếch tán màng.
- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp
phụ - giai đoạn khuếch tán trong mao quản.
- Các phân tử chất bị hấp phụ chiếm chỗ các trung tâm hấp phụ - giai
đoạn hấp phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ
quyết định hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình động học hấp phụ. Với hệ
hấp phụ trong môi trường nước, quá trình khuếch tán thường chậm và đóng
vai trò quyết định.
16
Tốc độ của một quá trình hấp phụ được xác định bởi sự thay đổi nồng
độ của chất bị hấp phụ theo thời gian. Một vài mô hình động học hấp phụ đã
được đưa ra để giải thích cơ chế hấp phụ.
1.3.3.1. Mô hình động học hấp phụ bậc 1
Theo đó, tốc độ của quá trình hấp phụ thuộc bậc nhất vào dung lượng
chất hấp phụ theo phương trình [18, 24, 30].
(1.12)
Trong đó:
k1: Hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình động học bậc 1 (thời gian-1).
qe, qt: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g).
Áp dụng điều kiện biên tại thời điểm t = 0 và qt = 0, phương trình
(1.11) trở thành:
(1.13)
và: (1.14)
Phương trình (1.13) có thể chuyển về dạng tuyến tính bậc nhất:
(1.15) lg (qe - qt) = lgqe - k1t/2,303
Từ (1.14) ta xác định được qe và hằng số k1; tgα = -k1/2,303; OM = lg qe
Hình 1.6. Đồ thị sự phụ thuộc của lg(qe - qt) vào t
17
Phương trình (1.12) được gọi là phương trình động học bậc 1, phương
trình động học này đã được áp dụng phổ biến cho việc nghiên cứu động học
hấp phụ với các chất ô nhiễm trong môi trường nước. [12, 23]
1.3.3.2. Mô hình động học hấp phụ bậc 2
Theo mô hình, tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc bậc hai vào dung
lượng của chất hấp phụ theo phương trình [12, 18, 21, 30]:
(1.16)
Trong đó:
k2: Hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình giả động học bậc 2
(g/mg.thời gian).
qe, qt: Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g).
Áp dụng điều kiện biên cho bài toán tại t = 0 và qt = 0, phương trình
(1.16) có thể viết dưới dạng:
(1.17)
hoặc:
(1.18)
hoặc dạng tuyến tính: (1.19)
2 phản ánh tốc độ hấp phụ ban đầu khi qt/t tiến dần đến 0,
Đặt h = k2qe
phương trình (1.17) và (1.19) trở thành:
(1.20)
(1.21)
Từ đồ thị sự phụ thuộc của t/qt vào t, ta xác định được qe và k2 [30].
18
Bảng 1.2 dưới dây đưa ra một số dạng phương trình giả động học bậc 2
theo một số tác giả khác.
Bảng 1.2. Một số mô hình động học bậc 2
STT Tác giả Dạng tuyến tính Đồ thị TLTK
1 Ritchie [15]
Sobkowsk và 2 [19] Czerwinski
3 Ho [12]
4 Blanchard và cộng sự [12]
Nếu coi quá trình hấp phụ tuân theo mô hình giả động học bậc 2 thì
năng lượng hoạt động quá trình hấp phụ có thể được xác định theo công
thức [18]:
(1.22) k2 = k0. exp (- Ea/RT)
Trong đó: k2: Hằng số cân bằng hấp phụ (g/mg.phút)
k0: Hằng số tốc độ đầu
Ea: Năng lượng hoạt hóa (kJ/mol)
R: Hằng số khí
T: Nhiệt độ tuyệt đối (K)
Trong phương trình (1.22) k0 có thể được thay bằng h và ta có:
(1.23) k2 = h. exp(- Ea/RT)
Do đó: (1.24) Ea = RT (ln h - ln k2)
Giá trị năng lượng hoạt hóa sẽ cho biết tính chất của hệ hấp phụ [18]:
- Nếu Ea = 5 ÷ 25 kJ/mol hấp phụ giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
là hấp phụ vật lý; Ea < 21 kJ/mol là sự khuếch tán ngoài; Ea = 21 ÷ 40 kJ/mol
là khuếch tán trong.
19
- Nếu Ea = 40 ÷ 800 kJ/mol, hệ hấp phụ hóa học.
1.4. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
1.4.1. Nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử [8] là phương pháp dùng để xác
định nồng độ của nguyên tố trong dung dịch dựa vào định luật Bughe -
Lambe - Beer theo phương trình:
A = k.C.L (1.45)
Trong đó: A: Cường độ vạch phổ hấp thụ
K: Hằng số thực nghiệm
L: Chiều dài môi trường hấp thụ
C: Nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ
Dựa vào giá trị mật độ quang, người ta xác định nồng độ nguyên tử của
nguyên tố cần xác định trong thể tích mẫu. Mật độ quang của lớp hấp thụ tỉ lệ
thuận với nồng độ của nguyên tử chứa trong đó tại bước sóng hấp thụ ứng với
nguyên tố đó. Tính tỉ lệ này được bảo toàn trong một nồng độ nhất định, tùy
thuộc vào tính chất của nguyên tố cần xác định và tính chất của đèn.
Hình 1.7. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên
tố cần phải thực hiện các quá trình sau đây:
20
1. Chọn các điều kiện và loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích
từ trạng thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên
tử tự do. Đó là quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.
2. Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích
qua đám hơi nguyên tử vừa sinh ra. Các nguyên tử ở trạng thái hơi sẽ hấp thụ
những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó. Ở đây phần cường
độ của chùm tia sáng đã bị một loại nguyên tử hấp thụ là phụ thuộc vào nồng
độ của nó trong môi trường hấp thụ. Nguồn cung cấp chùm tia sáng phát xạ
của nguyên tố cần nghiên cứu được gọi là nguồn bức xạ đơn sắc hay bức xạ
cộng hưởng.
3. Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu toàn bộ chùm
sáng, phân ly và chọn 1 vạch hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo
cường độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ
nguyên tử. Trong một thời gian nhất định của nồng độ C, giá trị cường độ này
là phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố trong mẫu phân tích.
Ba quá trình trên chính là nguyên tắc của phép đo AAS. Vì vậy, muốn
thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử hệ thống máy đo phổ hấp thụ phải
bao gồm các phần cơ bản sau:
Phần 1: Nguồn phát tia cộng hưởng. Đó chính là các đèn catôt rỗng
(HCl), các đèn phóng điện không điện cực hay nguồn phát bức xạ liên tục đã
được biến điện.
Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu. Hệ thống này được chế tạo theo
2 loại kỹ thuật, đó là kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa đèn khí và kỹ
thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa.
Phần 3 : Là máy quang phổ, nó là bộ phận đơn sắc, có nhiệm vụ thu,
phân ly và chọn tia sáng (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để
phát hiện tín hiệu hấp thụ AAS của vạch phổ.
21
Phần 4 : Là hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ (tức là cường
3
độ của vạch phổ hấp thụ hay nồng độ nguyên tố phân tích.
2
4
5
1
Máy vi tính
Hình 1.8. Sơ đồ khối thiết bị AAS
Trong đó : (1) là nguồn phát tia bức xạ đơn sắc, (2) hệ thống nguyên tử
hóa, (3) hệ thống đơn sắc, (4) detector, (5) bộ khuếch đại tín hiệu [7].
1.4.2. Những ưu, nhược điểm của phép đo AAS
Cũng như các phương pháp phân tích khác, phương pháp phân tích phổ
hấp thụ nguyên tử cũng có những ưu, nhược điểm nhất định. Đó là:
- Phép đo AAS có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao. Khoảng 65
nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy
từ 1.10-4 đến 1.10-5%. Đặc biệt, nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa không
ngọn lửa thì độ nhạy đạt 10-7%. Chính vì có độ nhạy cao, nên phương pháp
phân tích này đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để xác định
lượng vết các kim loại. Nhất là trong phân tích các nguyên tố vi lượng trong
các đối tượng mẫu y học, sinh học, nông nghiệp, kiểm tra hóa chất có độ tinh
khiết cao.
- Đồng thời cũng do độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không
phải làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít nguyên
liệu mẫu, tốn ít thời gian không cần phải dùng nhiều hóa chất tinh khiết cao
khi làm giàu mẫu. Mặt khác cũng tránh được sự nhiễm bẩn mẫu khi xử lý qua
các giai đoạn phức tạp. Đó cũng là một ưu điểm lớn của phép đo AAS.
22
Bảng 1.3. Độ nhạy của các nguyên tố theo phép đo AAS
Nguyên tố F-AAS ETA-AAS
Độ nhạy Độ nhạy STT Ngọn lửa ( ) ( )
1 Ag - 328,10 AA 0,05 0,10
2 Al - 309,30 NA 0,10 0,50
3 Au - 242,80 AA 0,05 0,05
4 Ba - 553,50 NA 0,10 0,50
5 Be - 234,90 NA 0,10 0,30
6 Bi - 223,10 AA 0,10 1,00
7 Ca - 422,70 AA 0,05 0,05
8 Cd - 228,80 AA 0,03 0,04
9 Co - 240,70 AA 0,10 1,00
10 Cr - 357,50 AA 0,10 0,80
11 Cu - 324,70 AA 0,04 0,05
12 Fe - 248,30 AA 0,08 0,10
13 K - 766,50 AA 0,05 0,10
14 Mg - 285,20 AA 0,03 0,10
15 Mn - 279,50 AA 0,05 0,06
16 Na - 589,60 AA 0,03 0,05
17 Ni - 232,00 AA 0,10 0,10
18 Pb - 283,30 AA 0,10 0,20
19 Sr - 466,70 AA 0,08 0,20
20 Si - 251,60 NA 0,30 1,00
21 Zn - 213,90 AA 0,03 0,10
Ghi chú : AA ngọn lửa ( không khí + Acetilen)
NA ngọn lửa (khí N2O + Acetilen)
23
- Ưu điểm thứ 3 của phương pháp này là các động tác thực hiện nhẹ
nhàng. Các kết quả phân tích lại có thể ghi lại trên băng giấy hay giản đồ để
lưu trữ lại sau này. Đồng thời với các trang bị hiện nay, người ta có thể xác
định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân
tích lại rất ổn định, sai số nhỏ. Trong nhiều trường hợp sai số không quá 15%
với vùng nồng độ cỡ 1-2 ppm. Hơn nữa bằng sự ghép với máy tính cá nhân và
các phần mềm thích hợp quá trình đo và xử lý kết quả sẽ nhanh và dễ dàng,
lưu lại đường chuẩn cho các lần sau.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu, phép đo AAS cũng có một số hạn chế
nhất định. Điều hạn chế trước hết là muốn thực hiện phép đo này cần phải có
một hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền. Do đó nhiều cơ sở nhỏ không đủ
điều kiện để xây dựng phòng thí nghiệm và mua sắm máy móc.
- Mặt khác cũng chính do phép đo có độ nhạy cao, cho nên sự nhiễm
bẩn có ý nghĩa đối với kết quả phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường
không khí phòng thí nghiệm phải không có bụi. Các dụng cụ, hóa chất dùng
trong phép đo có độ tinh khiết cao. Đó cũng là một khó khăn khi ứng dụng
phân tích này. Mặt khác cũng vì phép đo có độ nhạy cao nên các thiết bị máy
móc là khá tinh vi và phức tạp. Do đó cần phải có kỹ sư trình độ cao để bảo
dưỡng và chăm sóc. Cần cán bộ làm phân tích công cụ thành thạo để vận hành
máy. Những yếu tố này có thể khắc phục được qua công tác chuẩn bị và đào
tạo cán bộ.
Nhược điểm chính của phương pháp phân tích này là chỉ cho ta biết
thành phần nguyên tố của chất ở trong mẫu phân tích, mà không chỉ ra trạng
thái liên kết của nguyên tố trong mẫu. Vì thế, nó chỉ là phương pháp phân tích
thành phần hóa học của nguyên tố mà thôi [16].
1.4.3. Đối tượng và phạm vi ứng dụng của AAS
Đối tượng chính của phương pháp phân tích theo phổ hấp thụ nguyên
tử là phân tích lượng nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các loại mẫu khác
24
nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Với các trang bị kỹ thuật hiện nay, bằng
phương pháp phân tích này người ta có thể định lượng được hầu hết các kim
loại (khoảng 65 nguyên tố) và một số á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm
bằng kỹ thuật F-AAS, và đến nồng độ cỡ ppb bằng kỹ thuật ETA-AAS với sai
số không lớn hơn 15%.
Trong khoảng 10 năm nay, phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên
tử đã được sử dụng khá phổ biến để xác định các kim loại trong mẫu quặng,
đất, đá,...
Bên cạnh các kim loại, một số á kim như Si, P, S, Se, Te cũng được xác
định bằng phương pháp phân tích này. Các á kim C, Cl, O, N không xác định
trực tiếp được bằng phương pháp này. Vì các vạch phân tích của các á kim
này thường nằm ngoài vùng phổ của các máy hấp thụ nguyên tử thông dụng.
Do đó muốn phân tích các á kim này cần phải có các bộ đơn sắc đặc
biệt [16].
25
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ion kim loại nặng: Fe(III) và Ni(II)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ:
thời gian hấp phụ, môi trường pH, khối lượng chất hấp phụ, nồng độ ban đầu
chất bị hấp phụ.
- Mẫu thực có chứa Fe (III) và Ni (II)
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu và phân tích,
kế thừa các tài liệu đã có về phương pháp loại bỏ Fe (III) và Ni (II) ra khỏi
dung dịch nước
- Phương pháp phân tích hàm lượng Fe và Ni: Hàm lượng Fe (III) và
Ni (II) trước và sau khi hấp phụ được xác định trên máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử có ngọn lửa F - AAS tại Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học,
ĐH Thái Nguyên.
- Phương pháp lấy mẫu thực
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán để tính toán kết
quả phân tích và sử dụng phần mềm excel.
2.2. Hóa chất - Thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Hóa chất
- Muối FeCl3 .6H2O, Ni(NO3)2. 6H2O (Trung Quốc)
- Dung dịch HCl 37 %, d = 1,174 g/ml (Merck - Đức)
- NaOH dạng tinh thể trắng (Trung Quốc)
- Dung dịch HNO3 68 %, d = 1,526 g/ml (Trung Quốc)
- Dung dịch Fe, Ni 100 mg/l chuẩn (Merck - Đức)
- Một số các hóa chất cần thiết khác.
26
2.2.2. Thiết bị - Dụng cụ
- Tủ sấy (Đức)
- Máy khuấy từ (Trung Quốc)
- Cân phân tích (Đức)
- Thiết bị đo hấp phụ nguyên tử có ngọn lửa F - AAS: Hàm lượng các
kim loại trước và sau khi hấp phụ được thực hiện trên máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử AAS tại Khoa Khoa học Hóa học, Trường Đại học Khoa học, ĐH
Thái nguyên.
- Các dụng cụ thủy tinh cần thiết khác
2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Khảo sát về phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
2.3.1.1. Xây dựng đường chuẩn xác định Fe và Ni
Để xây dựng đường chuẩn của Fe và Ni, tiến hành pha 1 dãy mẫu
chuẩn của Fe và Ni có nồng độ từ 0,5 đến 8,0 mg/l đối với Fe, từ 0,5 đến 4,0
mg/l từ dung dịch chuẩn, sau đó đo độ hấp thụ của các mẫu trên.
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ (Abs) vào nồng
độ của Fe và Ni bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử.
2.3.1.2. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo
Trên cơ sở của việc xây dựng đường chuẩn xác định Fe và Ni , tiến
hành tính toán bằng công cụ Data analysis để xác định giới hạn phát hiện và
giới hạn định lượng của phép đo theo công thức
- Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của
mẫu trắng hay tính hiệu nền.
- Giới hạn định lượng (LOQ): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích
mà hệ thống định lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa định
lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền và đạt độ tin cậy ≥ 95%.
LOQ > LOD
27
- Giới hạn phát hiện: LOD = 3×SD/B (2.1)
- Giới hạn định lượng: LOQ = 10×SD/B (2.2)
Trong đó: SD là độ lệch chuẩn của tín hiệu mẫu đo
B là hệ số góc của phương trình hồi quy tuyến tính
2.3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên compozit PANi
- vỏ lạc
2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường pH
Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường pH, cân 0,05 g PANi - vỏ lạc
cho vào cốc thủy tinh 100ml, lấy chính xác 50 ml dung dịch Fe (III) và Ni (II)
nồng độ 10 mg/l với các môi trường pH = 1 ÷ 6 vào cốc và tiến hành hấp phụ
trong khoảng thời gian 120 phút trên máy khuấy từ.
Sau khoảng thời gian cố định, lọc bỏ chất rắn và tiến hành xác định
nồng độ Fe (III) và Ni (II) trước và sau khi hấp phụ bằng phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tử AAS.
2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hấp phụ, cân 0,05 g PANi - vỏ
lạc cho vào cốc thủy tinh 100 ml, lấy chính xác 50 ml dung dịch nghiên cứu
với nồng độ 10 mg/l vào cốc và tiến hành hấp phụ trong khoảng thời gian t =
5, 10 , 20, 30, 40, 60, 90, 120 phút trên máy khuấy từ.
Sau các khoảng thời gian cố định, lọc bỏ chất rắn và tiến hành xác định
nồng độ Fe (III) và Ni (II) trước và sau khi hấp phụ bằng phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tử AAS.
2.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ PANi - vỏ lạc,
cân chính xác các khối lượng m = 0,01; 0,02; 0,03; 0,04; 0,05; 0,06; 0,08;
0,10 g PANi - vỏ lạc cho vào cốc thủy tinh 100ml, cho 50 ml dung dịch
nghiên cứu nồng độ 10 mg/l vào cốc và tiến hành hấp phụ trong khoảng thời
gian 60 phút với dung dịch Fe (III), 90 phút với dung dịch Ni (II) trên máy
khuấy từ.
28
Sau đó lọc bỏ chất rắn và tiến hành xác định nồng độ Fe (III) và Ni (II)
trước và sau khi hấp phụ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
2.3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ, cân 0,05 g
PANi - vỏ lạc cho vào cốc thủy tinh 100ml, lấy chính xác 50 ml dung dịch
nghiên cứu có pH = 6 với các nồng độ C0 = 5, 10, 15, 20, 30, 40, 50 mg/l vào
cốc và tiến hành hấp phụ trong khoảng thời gian 60 phút với dung dịch Fe
(III), 90 phút với dung dịch Ni (II) trên máy khuấy từ.
Sau khoảng thời gian cố định, lọc bỏ chất rắn và tiến hành xác định
nồng độ Fe (III) và Ni (II) trước và sau khi hấp phụ bằng phương pháp phổ
hấp thụ nguyên tử AAS.
2.3.3. Nghiên cứu trên mẫu thực
Các mẫu nghiên cứu được thu thập bao gồm các mẫu nước thải thuộc
phạm vi ảnh hưởng của mỏ sắt tại địa bàn Thanh Sơn, Phú Thọ
Mẫu nghiên cứu bao gồm 3 mẫu nước thải lấy tại các địa điểm khác
nhau. Thời gian và địa điểm lấy mẫu được ghi trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm lấy mẫu thực
Ký hiệu Thời gian lấy Địa điểm lấy mẫu mẫu mẫu
M1 13/05/2018 Suối Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ
Giếng nhà anh Hiếu, Thượng Cửu, Thanh Sơn, M2 13/05/2018 Phú Thọ
Ao nhà anh Hiếu, Thượng Cửu, Thanh Sơn, M3 13/05/2018 Phú Thọ
Các mẫu được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-1:2011, TCVN 5999-
1995 và TCVN 6663-3:2008 [22]: mẫu nước được lấy vào chai nhựa và bảo
quản bằng dung dịch HNO3.
29
Để khảo sát khả năng hấp phụ của compozit PANi - vỏ lạc trên mẫu
thực, cần điều chỉnh môi trường pH của dung dịch đến pH tối ưu (pH = 6), thể
tích hấp phụ V = 50 ml, khối lượng chất hấp phụ compozit m = 0,05 g, tiến
hành hấp phụ trên máy khuấy từ trong các khoảng thời gian xác định.
Các thí nghiệm trong phần này đều được tiến hành ở nhiệt độ phòng (T
= 320C). Các dung dịch trước và sau hấp phụ đều được xác định lại nồng độ
bằng phương pháp phổ hấp phụ nguyên tử.
30
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá về phép đo phổ F - AAS
3.1.1. Tổng hợp các điều kiện xác định Fe và Ni bằng phép đo phổ AAS
Các điều kiện tối ưu cho phép đo F - AAS đối với Fe và Ni như sau:
Bảng 3.1. Các điều kiện xác định Fe, Ni bằng phương pháp F-ASS [25]
Nguyên tố Fe Ni Thông số
Vạch phổ hấp phụ (nm) 248,3 232,2
Khe đo (nm) 0,2 0,2
Cường độ dòng đèn (mA) 12 8
Hỗn hợp khí đốt KK-C2H2 KK-C2H2
Kiểu đèn Catốt rỗng Catốt rỗng
Đèn bổ chỉnh nền D2 D2
3.1.2. Đường chuẩn xác định Fe và Ni
Tiến hành các thí nghiệm như trong mục 2.3.1.1 đã trình bày, kết quả
được chỉ ra trong bảng 3.2 và hình 3.1
Bảng 3.2. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ Fe và Ni
CFe
0,00
0,50
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00 8,00
(ppm)
0,001 0,050 0,010 0,210 0,302 0,401 0,505 0,602 0,708 0,810
Abs
CNi
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
3,50
4,00
(ppm)
0,00 0,013 0,025 0,039 0,051 0,065 0,078 0,089 0,112
Abs
31
(a)
(b)
Hình 3.1 Đồ thị đường chuẩn của Fe (a) và Ni (b)
Bảng 3.3. Các thông số trong phân tích phương sai của đường chuẩn
xác định Fe và Ni của phép đo phổ AAS
Thông số Ni Fe
A -0,0014 0,002
0,0017 0,0019 Sa
B 0,0269 0,1008
0,0007 0,00004 Sb
R2 0,995 0,9998
SD 0,0028 0,0036
N 9 10
Khoảng tuyến tính 0 ÷ 4 0 ÷ 8
Kết quả khảo sát cho thấy trong khoảng nồng độ của Fe từ 0,00 đến
8,00 mg/l, của niken từ 0.00 đến 4,00 mg/l hệ số tương quan R2 rất lớn, gần
đến 1, cho thấy sắt và niken trong khoảng nồng độ này là tuyến tính. Do vậy,
có thể sử dụng đường chuẩn này để xác định sắt và niken trong nghiên cứu.
32
Phương trình hồi quy đầy đủ của đường chuẩn Fe và Ni có dạng y = A
+ B.x được viết như sau:
Ai = (a ± Δa) + (b ± Δb) . Ci
Trong đó: Ai là độ hấp thụ của chất i
Ci là nồng độ Fe, Ni (mg/l)
Tra bảng ta được giá trị t(0,95;10) = 1,812 t(0,95;9) =1,833
ΔaFe = t (0,95; 10) . Sa = 1,812× 0,0019= 0,0003
ΔaNi = t (0,95; 9) . Sa = 1,833× 0,0017= 0,0031
ΔbFe = t (0,95; 10) . Sb = 1,812× 0,00004= 0,00007
ΔbNi = t (0,95; 9) . Sb = 1,833× 0,0007= 0,0013
Vậy phương trình hồi quy đầy đủ của đường chuẩn Fe là:
Ai = (0,0002 ± 0,0003) + (0,1008 ± 0,00007). CFe
Ai = (-0,0014 ± 0,0031) + (0,0269 ± 0,0013). CNi
Phương trình hồi quy đầy đủ của đường chuẩn Ni là:
3.1.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo AAS
Áp dụng công thức (2.1) và (2.2) giới hạn phát hiện và giới hạn định
lượng của phép đo Fe và Ni được thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) Fe
và Ni của phép đo AAS
Tham số Fe Ni
LOD (mg/l) 0,1071 0,3123
LOQ (mg/l) 0,3571 1,0409
3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu PANi -
vỏ lạc
3.2.1. Ảnh hưởng của pH
Tiến hành các thí nghiệm như trong mục 2.3.2.1 phần kết quả được chỉ
ra trong bảng 3.5 và hình 3.2
33
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II)
trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc vào pH
Fe (III) Ni (II) pH C (mg/l) C (mg/l) H (%) H (%)
1 9,342 9,512 4,877 6,580
3 6,219 8,672 13,280 37,810
4 4,542 6,972 30,280 54,580
5 1,231 4,384 56,160 87,690
6 0,716 3,168 68,320 92,840
Hình 3.2. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) vào pH
Kết quả cho thấy, trong khoảng pH nghiên cứu, khi giá trị pH tăng từ 1
÷ 6 thì hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ
lạc đều tăng từ 6,580 % ÷ 92,840 % đối với Fe (III), từ 4,877 ÷ 68,320 % đối
với Ni (II). Tại pH = 6, hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) đạt giá trị cực đại.
Điều này chứng tỏ:
Khả năng hấp phụ ion Fe (III) và Ni (II) của vật liệu compozit PANi -
vỏ lạc phụ thuộc vào môi trường hấp phụ.
34
Cả Fe (III) và Ni (II) đều bị hấp phụ tốt hơn trong môi trường axit yếu
(pH = 5, 6). Điều này được giải thích như sau: Ở môi trường axit yếu (pH ≥ 5)
khả năng tạo phức chelat của cặp electron tự do trong nhóm amin hay imin
với các cation kim loại lớn, do đó khả năng hấp phụ ion kim loại dạng cation
tăng lên. Còn ở môi trường axit mạnh, PANi chuyển về dạng không có các
electron tự do, không có khả năng tạo phức với kim loại nên khả năng hấp
phụ kém. Kết quả này cũng trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
đã công bố [11,12,13,30]
Hiệu suất hấp phụ các ion này cao nhất ở môi trường pH = 6. Vì thế
chúng tôi chọn giá trị pH = 6 trong các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
Tiến hành các thí nghiệm như trong mục 2.3.2.2, kết quả được chỉ ra
trong bảng 3.6 và hình 3.3.
Bảng 3.6. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật
liệu compozit PANi - vỏ lạc vào thời gian hấp phụ
Fe (III) Ni (II) Thời gian
(phút) C (mg/l) H (%) C (mg/l) H (%)
5 5,203 9,234 7,660 47,971
10 3,345 8,278 17,220 66,547
20 2,174 7,342 26,580 78,258
30 1,847 6,486 35,140 81,526
40 1,444 5,211 47,890 85,565
60 0,715 4,443 55,570 92,851
90 0,714 3,175 68,250 92,862
120 0,713 3,167 68,330 92,866
35
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) theo thời
gian của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Kết quả cho thấy, trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 5 ÷ 120 phút,
nồng độ Fe (III) và Ni (II) sau hấp phụ giảm theo thời gian, dẫn đến hiệu suất
hấp phụ tăng. Cụ thể:
Đối với Fe (III): hiệu suất hấp phụ đạt 47,971 % chỉ sau 5 phút; từ 5 ÷
60 phút, hiệu suất hấp phụ tăng dần đến 92,851 %; từ 60 ÷ 120 phút, hiệu suất
hấp phụ tăng rất chậm H = 92,851 ÷ 92,866 %, đường biểu diễn sự phụ thuộc
của hiệu suất hấp phụ vào thời gian có dạng gần như song song với trục
hoành, chứng tỏ sự hấp phụ đã đạt đến trạng thái cân bằng trong khoảng thời
gian từ 60 ÷ 120 phút.
Đối với Ni (II): sau 5 phút, hiệu suất hấp phụ Ni (II) trên PANi - vỏ lạc
khá thấp, chỉ đạt 7,660 %; từ 5 ÷ 90 phút, hiệu suất hấp phụ tăng dần đến
68,250 %; từ 90 ÷ 120 phút, hiệu suất hấp phụ tăng chậm, đường biểu diễn sự
phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian có dạng gần như song song với
trục hoành, chứng tỏ sự hấp phụ đã đạt đến trạng thái cân bằng trong khoảng
thời gian từ 90 ÷ 120 phút.
36
Điều này cho thấy, thời gian đạt đến cân bằng hấp phụ của mỗi ion kim
loại trên vật liệu PANi - vỏ lạc là khác nhau. Để quá trình hấp phụ các ion
kim loại diễn ra hoàn toàn, chúng tôi lựa chọn thời gian hấp phụ Fe (III) và Ni
(II) lần lượt là 60 phút và 90 phút cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tại các thời điểm tương ứng, hiệu suất hấp phụ Fe (III) đều lớn hơn hấp
phụ Ni (II). Kết quả này phần nào cũng cho thấy khả năng hấp phụ Fe (III)
trên PANi - vỏ lạc tốt hơn so với Ni (II).
3.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ
Tiến hành các thí nghiệm như trong mục 2.3.2.3, kết quả được chỉ ra
trong bảng 3.7 và hình 3.4.
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên vật
liệu compozit PANi - vỏ lạc vào khối lượng chất hấp phụ PANi - vỏ lạc
Fe (III) Ni (II) Khối lượng
(g) C (mg/l) H (%) C (mg/l) H (%)
0,01 2,126 78,740 5,923 40,770
0,02 1,945 80,550 4,782 52,180
0,03 1,534 84,660 4,239 57,610
0,04 0,982 90,180 3,789 62,110
0,05 0,717 92,830 3,208 67,920
0,06 0,717 92,830 3,192 68,080
0,08 0,717 92,830 3,199 68,010
0,1 0,717 92,830 3,219 67,810
37
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ Fe (III) và Ni (II) vào khối
lượng của vật liệu hấp phụ PANi - vỏ lạc
Kết quả trên bảng 3.7 và hình 3.3 cho thấy, hiệu suất hấp phụ các ion
Fe (III) và Ni (II) phụ thuộc vào khối lượng chất hấp phụ PANi - vỏ lạc.
Với ion Fe (III): Hiệu suất hấp phụ đạt khá cao (H = 78,740 %) ở khối
lượng chất hấp phụ nhỏ m = 0,01 g; Khi khối lượng PANi - vỏ lạc tăng từ
0,01 ÷ 0,05 g, hiệu suất hấp phụ tăng lên 92,830 %. Khi tiếp tục tăng lượng
chất hấp phụ lên 0,10 g, hiệu suất hấp phụ không tăng nữa. Kết quả này là do
khi lượng Fe (III) là cố định, nếu tăng lượng chất hấp phụ đồng nghĩa với việc
tăng diện tích bề mặt chất hấp phụ và vị trí hấp phụ, do vậy hiệu suất hấp phụ
tăng. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng khối lượng chất hấp phụ sẽ dẫn đến việc cân
bằng nồng độ Fe (III) ở dung dịch và trên bề mặt chất hấp phụ PANi - vỏ lạc,
do vậy hiệu suất hấp phụ sẽ không tăng nữa [30,33]. Như vậy, với m = 0,05 g
tương đương với quá trình bão hòa các tâm hấp phụ, do vậy lựa chọn m =
0,05 g cho các nghiên cứu tiếp theo.
Với ion Ni (II): Tại khối lượng chất hấp phụ nhỏ (m = 0,01 g), hiệu
suất hấp phụ Ni (II) trên PANi - vỏ lạc khá thấp (H = 40,770 %), hiệu suất
hấp phụ tăng dần khi khối lượng PANi - vỏ lạc tăng đến m = 0,06 g (H =
38
68,080 %); Với khối lượng PANi - vỏ lạc tăng từ 0,05 đến 0,06 g, hiệu suất
hấp phụ tăng rất ít, có thể coi tại 2 giá trị khối lượng này có hiện tượng cân
bằng nồng độ của Ni (II) trong dung dịch và trên bề mặt PANi - vỏ lạc
[30,33].
Tại m = 0,08 và 0,10 g, hiệu suất hấp phụ giảm nhẹ (H = 67,810 %). Có
thể giải thích hiện tượng này do sự chồng chéo, chiếm chỗ các vị trí hấp phụ
trên vật liệu của Ni (II), quá trình này có thể làm cho liên kết giữa chất hấp
phụ (PANI - vỏ lạc) và bị hấp phụ (Ni (II)) bị đứt gãy, dẫn đến hiện tượng
giải hấp phụ làm hiệu suất hấp phụ giảm.
Để đảm bảo quá trình cần bằng hấp phụ, chúng tôi lựa chọn khối lượng
PANi - vỏ lạc là 0,05 g đối với cả hai quá trình hấp phụ Fe (III) và Ni (II) để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu Fe (III) và Ni (II)
Tiến hành các thí nghiệm như trong mục 2.3.2.4, kết quả được chỉ ra
trong bảng 3.8 và hình 3.5.
Bảng 3.8. Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào nồng
độ ban đầu Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Fe (III) Ni (II) Co (mg/l) C (mg/l) q (mg/g) H (%) C (mg/l) q (mg/g) H (%)
0,329 4,671 93,424 1,458 3,542 70,840 5
0,715 9,285 92,851 3,175 6,825 68,250 10
1,117 13,883 92,551 6,342 8,658 57,720 15
1,524 18,476 92,380 9,151 10,849 54,245 20
2,343 27,657 92,190 15,278 14,722 49,073 30
3,149 36,851 92,128 22,943 17,057 42,643 40
3,992 46,008 92,016 29,176 20,824 41,648 50
39
(a) (b)
Hình 3.5. Sư phụ thuộc của dung lượng hấp phụ (a) và hiệu suất hấp phụ
(b) vào nồng độ ban đầu Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu PANi - vỏ lạc
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khoảng nồng độ khảo sát, khi nồng
độ ban đầu của dung dịch tăng từ 5 ÷ 50 mg/l thì dung lượng hấp phụ các ion
tăng từ 4,671 ÷ 46,008 mg/g đối với Fe (III), từ 3,542 ÷ 20,824 mg/g đối với
Ni (II); hiệu suất hấp phụ giảm từ 93,424 ÷ 92,016 % đối với Fe (III), từ
70,840 ÷ 41,648 % đối với Ni (II). Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và
hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu lần lượt tuân theo phương trình (3.1)
và (3.2) với Fe (III), phương trình (3.3) và (3.4) với Ni (II) với hệ số tương
quan rất cao.
y = -5.10-5x2 + 0,9214x + 0,07; R² = 1 (3.1)
y = 0,001x2 - 0,0823x + 93,667; R² = 0,951 (3.2)
y = -0,0028x2 + 0,5197x + 1,451; R² = 0,995 (3.3)
y = 0,0147x2 - 1,4776x + 78,713; R² = 0,980 (3.4)
3.2.5. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Dựa vào kết quả khảo sát khả năng hấp phụ ion Fe (III) và Ni (II) theo
nồng độ trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc, mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir và Freundlich đã được xác lập để tính toán các thông số động học
hấp phụ. Kết quả được thể hiện trên hình 3.6, 3.7 và bảng 3.9.
40
(a)
(b)
Hình 3.6. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính
quá trình hấp phụ Fe (III) (hình a) và Ni (II) (hình b)của vật liệu compozit
PANi - vỏ lạc
Hình 3.7. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính
quá trình hấp phụ Fe (III) (hình a) và Ni (II) (hình b)của vật liệu compozit
PANi - vỏ lạc
Bảng 3.9. Các thông số trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của ion Fe(III) và Ni(II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich
Ion qmax KL KF R2 R2 n RL (mg/g) (l/mg) (mg/g)
Fe (III) 0,9001 357,14 0,0065 0,29 ÷ 0,97 0,9998 1,06 12,45
Ni (II) 0,9567 27,17 0,4792 0,04 ÷ 0,75 0,9867 1,79 3,14
41
Sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm của mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt của ion Fe (III) và Ni(II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc được
quyết định dựa trên 3 yếu tố:
- Hệ số tương quan R2 giữa các giá trị thực nghiệm và mô hình đề xuất.
- Hệ số n trong mô hình đẳng nhiệt Freundlich: 1 < n < 10 sẽ thuận lợi
cho quá trình hấp phụ [12],
- Tham số Langmuir RL: 0 < RL < 1 sẽ là dạng thuận lợi [12],
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.9, nhận thấy các hệ số tương
quan R2 khá cao cho cả 2 mô hình hấp phụ đẳng nhiệt (R2 > 0,90); giá trị hệ
số n và tham số RL đều nằm trong khoảng thuận lợi cho quá trình hấp phụ.
Các giá trị dung lượng hấp phụ cực đại qmax và KF của Fe (III) đều lớn hơn
nhiều so với Ni (II) chứng tỏ khả năng hấp phụ Fe (III) trên PANi - vỏ lạc lớn
hơn Ni (II). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
thời gian đến khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni (II) trên PANi - vỏ lạc.
Kết luận: Quá trình hấp phụ 2 ion Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc phù hợp với cả hai mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir và Freundlich; dung lượng hấp phụ cực đại đạt 357,14 mg/g với sự
hấp phụ Fe (III) và 27,17 mg/g với sự hấp phụ Ni (II) trên PANi - vỏ lạc.
3.2.6. Nghiên cứu động học hấp phụ của vật liệu compozit
Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng khả năng hấp phụ ion Fe (III) và
Ni (II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc theo thời gian, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu động học quá trình hấp phụ 2 ion theo mô hình động học hấp phụ
bậc 1 và bậc 2. Kết quả được thể hiện trong hình 3.8 và bảng 3.10.
Kết quả thu được trong bảng 3.10 cho thấy:
- Hệ số tương quan R2 trong mô hình động học bậc 2 (R2 > 0,97) gần
tiến tới 1 và lớn hơn so với mô hình động học bậc 1 (R2 = 0,8209; 0,8886),
- Giá trị dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (qe) của cả Fe (III)
và Ni (II) tính theo mô hình động học bậc 2 sát với dung lượng hấp phụ thực
nghiệm hơn.
42
Điều này chứng tỏ sự hấp phụ ion Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc phù hợp hơn với mô hình động học bậc 2.
Hình 3.8. Phương trình động học hấp phụ Fe (III) và Ni (II) dạng tuyến
tính bậc 1 (hình a) và bậc 2 (hình b) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Bảng 3.10. Các tham số trong mô hình động học bậc 1 và bậc 2 quá trình
hấp phụ ion Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
Mô hình động học bậc 1 Mô hình động học bậc 2 qthực
Ion
nghiệm
qe k1 qe k2 R2 R2 (mg/g) (mg/g) (g/mg.phút) (mg/g) (phút -1)
Fe (III) 0,8886 7,586 0,0928 9,287 0,9994 9,737 0,0210
Ni (II) 0,8209 17,616 0,0702 6,833 0,9742 10,460 0,0017
Sự hấp phụ của ion Fe (III) và Ni (II) tuân theo mô hình động học bậc
2, do đó có thể áp dụng công thức (1.23) để xác định năng lượng hoạt động
quá trình hấp phụ (Ea) của hệ. Kết quả cho thấy giá trị Ea của Fe (III) và Ni
(II) lần lượt là 11,54 kJ/mol và 11,91 kJ/mol, như vậy quá trình hấp phụ của 2
ion Fe (III) và Ni (II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc là quá trình hấp
phụ vật lý [18]. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả xác định tham số n
trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich, n nhỏ (n = 1,06; 1,97) bản chất
lực hấp phụ thiên về dạng vật lý, lực hấp phụ yếu [3,4].
43
3.3. Nghiên cứu trên mẫu thực
Kết quả tách loại Fe (III) và Ni (II) ra khỏi các mẫu nước thải được thể
hiện trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả tách loại ion Fe (III) và Ni (II) ra khỏi mẫu thực
Sau hấp phụ CFe CNi Mẫu C H (mg/l) (mg/l) (mg/l) (%)
M1 5,232 1,509 71,16 -
M2 2,230 0,421 81,12 -
M3 1,235 0,212 82,83 -
(Dấu " - ” không phát hiện được)
Tại khu vực Thượng Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ là nơi có bốn mỏ khai
thác quặng sắt gồm: mỏ Đông Phương Hồng, Việt Đức, Thăng Long và Tân
Liên Thành. Kết quả phân tích mẫu nước lấy tại khu vực này cho thấy hàm
lượng Fe (III) khá cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của nước mặt nhiều lần
theo Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt TCVN 5942-95. Tuy
nhiên với các mẫu này không xác định được lượng niken, do vậy chúng tôi
tiến hành xử lý loại bỏ Fe ra khỏi mẫu.
Kết quả xác định nồng độ sắt sau khi sử dụng vật liệu hấp phụ
compozit PANi - vỏ lạc để xử lý các mẫu nước cho thấy, nồng độ sắt trong
các mẫu nước đều giảm rõ rệt. Hiệu suất xử lý đạt từ 71 ÷ 82 %. Hiệu suất
này nhỏ hơn so với các thí nghiệm trong nghiên cứu. Điều này có thể giải
thích do trong mẫu thực, ngoài sắt còn có các ion kim loại khác cũng bị hấp
phụ bởi vật liệu nghiên cứu, do đó sẽ ảnh hưởng tới dung lượng và hiệu suất
hấp phụ, dẫn đến hiệu suất hấp phụ giảm.
Với mẫu M1, sau quá trình xử lý, hàm lượng sắt trong mẫu đã đạt mức
B - nước mặt dùng cho các mục đích khác.
44
Với mẫu M2, M3, sau quá trình xử lý bằng vật liệu PANi - vỏ lạc, hàm
lượng sắt trong mẫu đã đạt mức dành cho nước sinh hoạt theo Tiêu chuẩn
Việt Nam về quy định hàm lượng sắt trong nước sinh hoạt TCVN: 2003 (hàm
lượng sắt ≤ 0,5 mg/l).
Từ kết quả xử lý sắt trên mẫu thực cho thấy, có thể sử dụng vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc để xử lý loại bỏ sắt trong các mẫu thực đạt tiêu chuẩn
dùng cho nước mặt và nước sinh hoạt.
45
KẾT LUẬN
1. Đã xây dựng được đường chuẩn xác định sắt và niken bằng phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử. Xác định được giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng phép đo, với sắt là 0,1071 mg/l và 0,3571 mg/l, với niken là
0,3123 mg/l và 1,0409 mg/l.
2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của ion Fe (III) và Ni(II) trên vật liệu
compozit PANi - vỏ lạc cho thấy: Khả năng hấp phụ Fe (III) và Ni(II) trên
compozit tốt nhất ở môi trường axit yếu (pH = 6), thời gian đạt cân bằng hấp
phụ 60 phút với Fe (III) và 90 phút với Ni (II); khối lượng PANi - vỏ lạc tối
ưu là 0,05 g cho 50 ml dung dịch chất nghiên cứu.
3. Sự hấp phụ ion Fe (III) và Ni(II) trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc
tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich, với dung
lượng hấp phụ cực đại của Fe (III) và Ni (II) lần lượt đạt 357,14 mg/g và
27,17 mg/g (tính theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir).
4. Quá trình hấp phụ của ion Fe (III) và Ni(II) trên PANi - vỏ lạc tuân
theo phương trình động học hấp phụ bậc 2.
5. Vật liệu compozit PANi - vỏ lạc có khả năng loại bỏ sắt trong mẫu
thực với hiệu suất cao.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Vũ Ngọc Ban, Giáo trình thực tập Hóa lý, NXB Đại học Quốc gia, 2007,
Hà Nội,
2 Thi Binh Phan, Thi Tot Pham, Thi Xuan Mai, Minh Quy Bui and Thi
Thanh Thuy Mai, Synthesis and characterization of nanostructured
composite based on rice husk and polyaniline, Processdings of the sixth
international workshop on Advanced Materials Science and
Nanotechnology, Halong City, Vietnam, 2012,
3 Lê Văn Cát, Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh niên,
1999, Hà Nội,
4 Lê Văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước thải, NXB
Thống kê, 2002, Hà Nội,
5 Nguyễn Tuấn Dung, Hồ Thu Hương, Vũ Kế Oánh, Tô Thị Xuân Hằng,
Tổng hợp hóa học polyanilin hoạt hóa bằng camphosulfonic axit, Tạp chí
hóa học, 2009,
6 Nguyễn Thùy Dương, Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại
nặng trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc và thăm dò sử lý môi trường,
Luận văn thạc sỹ khoa học hóa học, Đại học Sư phạmThái Nguyên, 2008,
7 Phạm Luận, Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc
gia, 2003, Hà Nội,
8 Hoàng Xuân Lượng, Cơ học vật liệu composite, Học viện Kỹ thuật quân
sự (tài liệu lưu hành nội bộ), 2003, Hà Nội,
9 Trần Văn Nhân (chủ biên), Hóa lý (tập II), NXB Giáo dục, 1998, Hà Nội,
Trần Văn Nhân, Hóa keo, NXB Đại học Quốc gia, 2004, Hà Nội,
10 Bùi Minh Quý, Nghiên cứu tổng hợp compozit PANi và các phụ phẩm
nông nghiệp để xử lý các kim loại nặng Pb (II), Cr (VI) và Cd (II), Luận
văn tiến sĩ, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, 2015, Hà Nội.
47
11 Bùi Minh Quý, Vi Thị Thanh Thủy, Vũ Quang Tùng, Phan Thị Bình,
Tổng hợp và nghiên cứu tính chất compozit PANi - mùn cưa, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ - ĐHTN, 2012,
12 Bùi Minh Quý, Phan Thị Bình, Vũ Thị Thái Hà, Vũ Quang Tùng, Tổng
hợp và nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr (VI) của compozit PANi - vỏ
lạc, Tạp chí Hóa học, 2012,
13 Bùi Minh Quý, Phan Thị Bình, Nguyễn Thị Liên, Vũ Quang Tùng, Tổng
hợp và nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr (VI) của compozit PANi - vỏ đỗ,
Tạp chí Hóa học, 2012,
14 Nguyễn Hoa Thịnh, Nguyễn Đình Đức, Vật liệu compoziT - cơ học và
công nghệ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001,
15 Nguyễn Thị Thu, Hóa keo, NXB Sư phạm, 2002, Hà Nội,
16 Nguyễn Thị Hân, “Xác định hàm lượng Cadimi và Chì trong một số loại
rau xanh tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử F - AAS”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Hóa Học, Đại Học
Sư Phạm Thái Nguyên, 2010,
17 Nguyễn Thị Thúy Nga, “ Nghiên cứu khả năng hấp phụ đồng, niken, sắt của
vật liệu oxit mangan kích thước nanomet trong môi trường nước”, Luận văn
thạc sĩ Khoa học Hóa Học , Đại Học Sư phạm Thái Nguyên 2011,
18 Bài giảng độc học môi trường Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
19 Đặng Kim Chi,Hóa Học môi trường, NXB Khoa Học-kỹ Thuật, 2001
20 Lâm Minh Triết “ Phương pháp Phân tích kim loại nặng trong nước và
nước thải ”, NXB Khoa học- kỹ Thuật, 2000
21 Trịnh Thị Thanh, “ Độc học môi trường và sức khỏe con người NXB
khoa học kỹ thuật ( 2001)
22 Tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN6663-1:2011(iso5667-1:2006) về chất lượng
nước - lấy mẫu - phần 1 hướng dẫn lập chương chình lấy mẫu và kỹ thuật
lấy mẫu
48
23 Giáo trình hóa học môi trường (PGS.TS. Đặng đình bạch chủ biên , TS
nguyễn Văn Hải)
24 Giáo trình Hóa vô cơ ( Thầy Hoàng Nhâm),
25 Giáo trình phương pháp phân tích phổ nguyên tử (NXB Đại học quốc gia
Hà Nội , Phạm Luận.)
26 H,C, Trivedi, V,M, Patel, R,D, Patel, Adsorption of cellulose triacetate
on calcium silicate, Eur, Polym, 1973.
27 K, B, Hardiljeet et all, Kinetics and thermodynamics of cadmiumi on
removal by adsorption onto nano Zerovalent iron particles, Journal of
Hazardous Materials, 2010,
28 M, S, Rahmanifar, M, F, Mousavi, M, Shamsipur, M, Gheami, What is
the limiting factor of the cycle - life of Zn - polyaniline rechargeable
batteries, J, Power Sources, 2004,
29 Qin Li, Li Sun, Ya Zhang, Yan Qian, Jianping Zhai, Characteristics of
equilibrium, kinetics studies for adsorption of Hg (II) and Cr (VI) by
polyaniline/humic acid composite, Desalination 266, 2011,
30 R, Ansari and F, Raofie, Removal of Lead Ion from Aqueous Solutions
Using Sawdust Coated by Polyaniline, E-Journal of Chemistry, 2006,
31 Reza Ansari and Zahra Mosayebzadeh, Removal of Eosin Y, an Anionic
Dye, from Aqueous Solutions Using Conducting Electroactive Polymers,
Iranian Polymer Journal 19 (7), 2010,
32 Reza Ansari, Application of polyaniline and its composites for
adsorption/ recovery of chromium (VI) from aqueous solutions, Acta
Chim, Slov, 2006,
33 Yuh-Shan Ho, Augustine E, Ofomaja, Pseudo-second-order model for
lead ion sorption from aqueous solutions onto palm kernel fiber, Journal
of Hazardous Materials, 2006,
49
34 Ping Ge, Fenfting Li, Kinetics and Thermodynamic of heavy metal Cu
(II) adsorption on mesoporous silicates, Polish J, of Environ,Stud, 2011,
20(2), 339 - 344,
31 S,Trasatti, L, Formaro, Kinetics and mechanism of the adsorption of
glycolaldehyde on a smooth platinum electrode, J, Electroanal, Chem,
1968, 1 (7) 343-364,
32 Y,S, Ho, G, McKay, A comparison of chemisorption kinetic models
applied to pollutant removal on various sorbents, Process Saf, Environ,
Protect, 1998, 76B, 332-340,
33 Y, S, Ho, Adsorption of heavy metals from waste streams by peat, Ph,D,
Thesis, University of Birmingham, 1995, U,K,
34 A, Findon, O, Mckay and H,,S, Blair, Transport studies for the sorption
of copper ions by chitosan, J,Environ,Sci,Health, 1993, A28, 173 - 185,
35 https://vi.wikipedia.org/wiki/sắt
50