Ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng đồng thời ba hoạt chất levodopa, carbidopa và benserazide trong thuốc điều trị bệnh Parkinson
lượt xem 0
download
Trong nghiên cứu này, một phương pháp phân tích mới đã được xây dựng và thẩm định để xác định đồng thời levodopa (LD), carbidopa (CD) và benserazide (BZ) trong các thuốc điều trị bệnh Parkinson bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector UV-Vis mảng diode (HPLC-DAD). Các điều kiện tối ưu được lựa chọn bao gồm pha động sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là hệ đệm 100 mM KH2 PO4 -H3 PO4 có pH=3,5 và bổ sung sodium 1-octanesulfonate (SOSF) 0,10 mM, mẫu được xử lý bằng cách hoà tan trong dung dịch H3 PO4 100 mM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng đồng thời ba hoạt chất levodopa, carbidopa và benserazide trong thuốc điều trị bệnh Parkinson
- DOI: 10.31276/VJST.66(10DB-HH).63-69 Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học Ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng đồng thời ba hoạt chất levodopa, carbidopa và benserazide trong thuốc điều trị bệnh Parkinson Nguyễn Thanh Đàm1, Nguyễn Thị Minh Tâm1, Trần Đỗ Quốc Huy2, Nguyễn Mạnh Huy1*, Dương Hồng Anh3, Phạm Hùng Việt1* 1 Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Phân tích Phục vụ Kiểm định Môi trường và An toàn Thực phẩm, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 2 Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 19 Lê Thánh Tông, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 3 Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài 13/9/2024; ngày chuyển phản biện 15/9/2024; ngày nhận phản biện 20/9/2024; ngày chấp nhận đăng 25/9/2024 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, một phương pháp phân tích mới đã được xây dựng và thẩm định để xác định đồng thời levodopa (LD), carbidopa (CD) và benserazide (BZ) trong các thuốc điều trị bệnh Parkinson bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector UV-Vis mảng diode (HPLC-DAD). Các điều kiện tối ưu được lựa chọn bao gồm pha động sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là hệ đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4 có pH=3,5 và bổ sung sodium 1-octanesulfonate (SOSF) 0,10 mM, mẫu được xử lý bằng cách hoà tan trong dung dịch H3PO4 100 mM. Ở các điều kiện này, giới hạn phát hiện của thiết bị (IDL) đối với LD, CD và BZ lần lượt là 0,76; 0,19 và 0,38 mg/l. Độ lặp lại trong ngày và giữa các ngày theo độ lệch chuẩn tương đối (RSD) đều dưới 4% đối với cả thời gian lưu và diện tích peak. Phương pháp này đã được sử dụng để xác định ba hoạt chất trong các loại thuốc thực tế, với hiệu suất thu hồi dao động từ 80 đến 100%. Sự khác biệt giữa kết quả thu được từ phương pháp HPLC-DAD đã phát triển và giá trị công bố trên nhãn sản phẩm là dưới 8%. Từ khoá: benserazide, carbidopa, levodopa, Parkinson, sắc ký lỏng hiệu năng cao. Chỉ số phân loại: 1.4, 2.4, 3.4 Application of high-performance liquid chromatography for simultaneous quantification of levodopa, carbidopa, and benserazide in Parkinson’s drugs Thanh Dam Nguyen1, Thi Minh Tam Nguyen1, Do Quoc Huy Tran2, Manh Huy Nguyen1*, Hong Anh Duong3, Hung Viet Pham1* 1 Key Laboratory of Analytical Technology for Environmental Quality and Food Safety Control (KLATEFOS), VNU University of Science, Vietnam National University - Hanoi, 334 Nguyen Trai Street, Thanh Xuan Trung Ward, Thanh Xuan District, Hanoi, Vietnam 2 Faculty of Chemistry, VNU University of Science, Vietnam National University - Hanoi, 19 Le Thanh Tong Street, Phan Chu Trinh Ward, Hoan Kiem District, Hanoi, Vietnam 3 Research Centre of Environmental Technology and Sustainable Development (CETASD), VNU University of Science, Vietnam National University - Hanoi, 334 Nguyen Trai Street, Thanh Xuan Trung Ward, Thanh Xuan District, Hanoi, Vietnam Received 13 September 2024; revised 20 September 2024; accepted 25 September 2024 Abstract: In this study, an analytical method was developed and validated to simultaneously determine the contents of levodopa (LD), carbidopa (CD), and benserazide (BZ) in pharmaceutical formulations used for the treatment of Parkinson’s disease by using high-performance liquid chromatography (HPLC) coupled with a diode array detector (DAD). The optimal chromatographic conditions were established using an HPLC mobile phase consisting of a 100 mM KH2PO4-H3PO4 buffer solution with a pH of 3.5 and an addition of 0.10 mM sodium 1-octanesulfonate (SOSF). The drug samples were prepared by dissolving them in a 100 mM H3PO4 solution to ensure complete solubilisation and stable chromatographic signals of the active ingredients. Under these optimised conditions, good sensitivity was demonstrated, with instrumental limits of detection (IDL) for LD, CD, and BZ determined to be 0.76, 0.19 and 0.38 mg/l, respectively. Precision was evaluated through intra-day and inter-day repeatability studies, with the relative standard deviation (RSD) values for both retention time and peak area consistently remaining below 4%, indicating high reproducibility. The validated method was subsequently applied to the analysis of commercial pharmaceutical tablets with recovery rates for LD, CD, and BZ ranging from 80 to 100%. The difference between the actual content determined by the HPLC-DAD method and the labelled content of the product was found to be less than 8%. Keywords: benserazide, carbidopa, high-performance liquid chromatography, levodopa, Parkinson. Classification numbers: 1.4, 2.4, 3.4 * Tác giả liên hệ: Email: manhhuydhkhtn@gmail.com; vietph@vnu.edu.vn/phamhungviet@hus.edu.vn 66(10ĐB-HH) 10.2024 63
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học 1. Đặt vấn đề cứu này là hệ CE-C4D tự chế tạo vận hành bằng tay, do vậy khó có thể đáp ứng được các yêu cầu vận hành ổn định, Bệnh Parkinson là một loại bệnh lý liên quan tới sự tích lâu dài với số lượng mẫu lớn. Các hệ thống HPLC với ưu tụ α-synuclein, dẫn tới các hội chứng rối loạn vận động điểm độ ổn định cao là giải pháp phù hợp hơn với những [1]. Bệnh Parkinson liên quan trực tiếp tới sự suy giảm phân tích số lượng lớn. Mặc dù vậy, Dược điển Việt Nam dopamine, một chất dẫn truyền thần kinh trong não [2] và cũng chưa có phương pháp tương ứng để xác định BZ. Vì do vậy thường được điều trị bằng cách bổ sung levodopa vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phát triển (LD, 3-(3,4-dihydroxyphenyl)-L-alanine), một tiền chất một quy trình phân tích trên HPLC sử dụng detector UV-Vis của dopamine [3]. Tuy nhiên, levodopa thường bị phân huỷ mảng diode (DAD) để xác định đồng thời LD, CD và BZ trước khi đi qua vỏ màng não, vì vậy, các chất ức chế như trong thuốc điều trị bệnh Parkinson. carbidopa (CD, 3-(3,4-dihydroxyphenyl)-2-hydrazineyl- 2-methylpropanoic acid) hay benserazide (BZ, 2-amino- 2. Thực nghiệm 3-hydroxy-N’-(2,3,4-trihydroxybenzyl)propanehydrazide) thường được bổ sung với tỷ lệ 1:10-1:4 (w/w) so với 2.1. Hoá chất levodopa trong thành phần thuốc để nâng cao hiệu quả sử Benserazide hydrochloride, levodopa và carbidopa dụng [4]. monohydrate được đặt mua từ Tokyo Chemical Industry Trong nhóm bệnh thoái hoá thần kinh, bệnh Parkinson (Tokyo, Nhật Bản). Các hoá chất được sử dụng để chuẩn xếp thứ hai về số người mắc, chỉ sau bệnh Alzheimer. Theo bị pha động, bao gồm potassium dihydrogen phosphate rắn thống kê năm 2016, ở Việt Nam có khoảng 65.000 người (99%), dung dịch phosphoric acid 85%, được mua từ Merck mắc bệnh và trên toàn thế giới là 6,1 triệu người; con số này KGaA (Darmstadt, Đức). Các hoá chất khác được sử dụng đã tăng gấp gần 2,5 lần từ 2,5 triệu người mắc năm 1990 [5]. để chuẩn bị mẫu (dung dịch HCl 37% (w/w)) được mua từ Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng người mắc đã đặt ra Sigma-Aldrich (Taufkirchen, Đức). nhu cầu lớn trong việc sử dụng thuốc để điều trị, kéo theo đó Dung dịch chuẩn gốc của LD, CD và BZ với nồng độ là yêu cầu cấp thiết trong việc kiểm định chất lượng thuốc, 1000 mg/l mỗi chất được chuẩn bị bằng cách hoà tan một mà cụ thể là phân tích định lượng LD, CD và BZ. lượng chính xác mỗi chất trong dung dịch H3PO4 100 mM. Trong lĩnh vực phân tích dược phẩm, sắc ký lỏng (LC) là Các dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ khác nhau thu phương pháp tách chất mạnh mẽ và được sử dụng rất rộng được bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng nước rãi. HPLC sử dụng detector UV là phương pháp tiêu chuẩn deion với các hệ số pha loãng thích hợp. Dung dịch chuẩn được quy định để phân tích các thuốc chứa LD và CD trong gốc được pha mới hàng tháng trong khi các dung dịch chuẩn dược điển của nhiều quốc gia như Việt Nam hay Mỹ. Phương làm việc được chuẩn bị mới hàng ngày. Các dung dịch đều pháp này cũng thường được sử dụng trong các nghiên cứu được bảo quản lạnh ở 4oC trước khi sử dụng. phân tích các hoạt chất chính hoặc tạp chất trong thuốc [6], 2.2. Thiết bị phân tích các mẫu y sinh như huyết tương [7] hay huyết Các thí nghiệm được tiến hành trên hệ thống HPLC- thanh [8] của người bệnh sử dụng thuốc điều trị Parkinson. DAD 20A của Shimadzu (Nhật Bản) với cột tách pha đảo Để nâng cao giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp C18 Shim-pack VP-ODS (kích thước cột 4,6 x 25 mm và HPLC, các detector có độ nhạy cao hơn như huỳnh quang đường kính hạt nhồi 5 µm) và detector DAD SPD-M20A. (FL) hay khối phổ (MS) thường được sử dụng [9-13]. Một Thể tích mẫu bơm là 50 µl. Detector DAD được cài đặt để số phương pháp khác cũng được đã được sử dụng để phân đo phổ trong dải 200-800 nm và các sắc ký đồ được ghi ở tích thuốc điều trị Parkinson như phương pháp quang phổ 282 nm. kết hợp với thuật toán hồi quy đa biến [14-18]; phương pháp điện hóa [19-23]; phương pháp điện di mao quản [24-26]. 2.3. Quy trình phân tích Trong các nghiên cứu trên, chỉ 1 nghiên cứu phân tích đồng Pha động được sử dụng là dung dịch đệm phosphate thời ba hoạt chất LD, CD và BZ, các nghiên cứu còn lại KH2PO4-H3PO4 trong dung môi nước có bổ sung sodium chỉ xác định đồng thời LD với CD hoặc LD với BZ với đối 1-octanesulfonate (SOSF) và chạy ở chế độ đẳng dòng ở 1,0 tượng mẫu là mẫu thuốc hoặc mẫu y sinh [19]. ml/min. Trong quá trình tối ưu hóa điều kiện phân tích, nồng Tại Việt Nam, hiện chưa có công bố về hướng nghiên độ của hệ đệm phosphate được khảo sát trong khoảng 50- cứu định lượng ba hoạt chất nói trên trong thuốc điều trị 150 mM với pH được thay đổi từ 3,0 đến 4,0 và SOSF được bệnh Parkinson, ngoại trừ một nghiên cứu về CE-C4D của thêm vào tới mức nồng độ 0,05-0,15 mM. Việc thẩm định chính các tác giả [27]. Thiết bị được sử dụng trong nghiên quy trình phân tích và đo các mẫu thực tế được thực hiện 66(10ĐB-HH) 10.2024 64
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học ở các điều kiện phân tích tối ưu được tìm thấy, bao gồm hệ Khảo sát nồng độ pha động: Các pha động với thành đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4 với pH=3,5 và bổ sung SOSF phần phosphoric acid hoặc hệ đệm phosphoric acid-muối nồng độ 0,1 mM. Các chất phân tích được phát hiện và định dihydrogen phosphate đã được chứng minh là phù hợp để lượng ở bước sóng 282 nm. phân tích LD và CD và được sử dụng trong các Dược điển. 2.4. Lấy mẫu và xử lý mẫu Tuy nhiên, do bản chất cột C18 không thích hợp với những Trong nghiên cứu này, hai loại thuốc điều trị bệnh pha động có pH thấp
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học Khảo sát nồng độ chất bổ trợ SOSF: Sau khi xác định được thành phần và pH của pha động (hệ đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4, pH=3,5), nồng độ của chất bổ trợ SOSF tiếp tục được khảo sát trong khoảng 0,05-0,15 mM. Các sắc ký đồ thu được trên hình 3 cho thấy, khi tăng nồng độ chất bổ trợ, diện tích peak có xu hướng giảm dần và thời gian lưu tăng dần. Điều kiện nồng độ SOSF 0,05 mM cho tín hiệu chất phân tích lớn nhất, tuy nhiên, độ phân giải giữa LD và BZ lại là thấp nhất. Ngược lại, điều kiện SOSF 0,15 mM cho diện tích peak nhỏ nhất và độ phân giải lớn nhất. Để đảm bảo cả hai yếu tố diện tích peak và độ phân giải thu Hình 2. Sắc ký đồ phân tích đồng thời levodopa, carbidopa và được đều tốt, điều kiện nồng độ 0,10 mM SOSF được lựa benserazide bằng HPLC-DAD với pha động ở các pH khác nhau chọn. của hệ đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4, bổ sung 0,1 mM SOSF. Nồng độ levodopa, carbidopa và benserazide lần lượt là 40, 10 và 20 mg/l. Khảo sát điều kiện xử lý mẫu: Việc phân tích các thuốc điều trị bệnh Parkinson với thành phần LD, CD và BZ thường được thực hiện đơn giản bằng việc nghiền nhỏ và hoà tan viên thuốc trong dung môi nước. Trong nghiên cứu này, các dung dịch khác nhau trong dung môi nước đã được sử dụng để đánh giá khả năng áp dụng trong việc hoà tan thuốc, bao gồm: nước, dung dịch HCl 100 mM, dung dịch H3PO4 100 mM và dung dịch đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4 pH=3,5. Hai loại thuốc, bao gồm một mẫu chứa thành phần LD và CD và mẫu còn lại chứa LD và BZ, đã được sử dụng. Kết quả thu được trên hình 4 cho thấy, dung môi nước, dung dịch đệm KH2PO4-H3PO4 cho tín hiệu phân tích của BZ khá kém, trong khi dung dịch HCl 100 mM có ảnh hưởng của Hình 3. Sắc ký đồ phân tích đồng thời levodopa, carbidopa và nền mẫu lớn khi xuất hiện một peak khá lớn bên cạnh peak benserazide bằng HPLC-DAD với pha động là hệ đệm 100 mM KH2PO4-H3PO4 ở pH=3,5 chứa nồng độ khác nhau chất bổ trợ SOSF. LD. Việc sử dụng dung dịch H3PO4 100 mM đem lại kết quả Nồng độ levodopa, carbidopa và benserazide lần lượt là 40, 10 và 20 mg/l. tốt hơn cả và được lựa chọn để hòa tan mẫu thuốc. (A) (B) Hình 4. Sắc ký đồ HPLC-DAD phân tích các mẫu thuốc được xử lý bằng các dung dịch khác nhau. (A) Mẫu thuốc chứa levodopa và carbidopa; (B) Mẫu thuốc chứa levodopa và benserazide. 66(10ĐB-HH) 10.2024 66
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học 3.2. Thẩm định quy trình phân tích Độ chụm của phương pháp được đánh giá thông qua độ lặp lại trong ngày (n=5) và độ lặp lại giữa các ngày Sau khi xác định được các điều kiện phân tích và xử (n=3), thể hiện thông qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD) lý mẫu phù hợp, bao gồm pha động là hệ đệm 100 mM về thời gian lưu và diện tích peak. Các kết quả thu được ở KH2PO4-H3PO4 pH=3,5, bổ sung SOSF nồng độ 0,1 mM bảng 2 cho thấy, các giá trị RSD thu được trong ngày nhỏ và hoà tan mẫu trong dung dịch H3PO4 100 mM, quy trình hơn 1% cho thời gian lưu và nhỏ hơn 2% đối với diện tích phân tích được đánh giá thông qua các thông số: giới hạn peak; trong khi các giá trị này trong đánh giá độ lặp lại giữ phát hiện của thiết bị và của phương pháp (IDL và MDL), các ngày là 3 và 4% tương ứng. Các số liệu này cho thấy giới hạn định lượng của thiết bị và của phương pháp (IQL và phương pháp HPLC-DAD có độ chụm tốt, đảm bảo việc phân tích thường xuyên, liên tục. MQL), đường chuẩn, độ chụm và độ chính xác. Với phương Bảng 2. Độ lệch chuẩn tương đối về thời gian lưu và diện tích pháp HPLC-DAD đã phát triển, IDL và IQL được xác định peak trong các đánh giá độ lặp lại trong ngày và độ lặp lại giữa là nồng độ cho tỷ lệ tín hiệu/nhiễu nền (S/N) bằng 3 và bằng các ngày. 10 tương ứng; trong khi MDL và MQL được xác định dựa Độ lặp lại trong ngày (n=5) Độ lặp lại giữa các ngày (n=3) trên IDL và IQL, có tính đến quá trình xử lý mẫu. Các giá trị Chất phân IDL thu được đối với ba chất phân tích từ 0,19 (với CD) tới tích RSDa (%) RSDb (%) RSDa (%) RSDb (%) 0,76 mg/l (với LD) và IQL đạt được từ 0,63 tới 2,50 mg/l. LD 0,4 2,0 0,5 2,9 Với giả thiết các mẫu thuốc được phân tích có khối lượng 0,5 g, được hòa tan trong 100 ml dung dịch H3PO4 100 mM BZ 0,6 3,7 1,9 0,4 và sau đó pha loãng 10 lần, các giá trị MDL thu được đối CD 0,5 2,6 1,5 1,3 với LD, CD và BZ lần lượt là 1,52; 0,38 và 0,76 mg/g và các giá trị MQL đạt được nằm trong khoảng 1,27 mg/g (với *RSDa: độ lệch chuẩn tương đối về thời gian lưu; RSDb: độ lệch chuẩn CD)-5,07 mg/g (với LD). tương đối về diện tích peak. Đường chuẩn được xây dựng với 6 điểm chuẩn trong Độ đúng của phương pháp HPLC-DAD đã phát triển được đánh giá thông qua hiệu suất thu hồi bằng cách phân khoảng 5,0-160 mg/l đối với LD, 1,25-40 mg/l đối với CD tích mẫu thêm chuẩn trên các nền mẫu thực (bảng 3). Mẫu và 2,5-80 mg/l đối với BZ. Hệ số tương quan tuyến tính R2 thực được chuẩn bị như trong mục 2.4 và nền mẫu được của ba đường chuẩn thu được đều lớn hơn 0,999 cho thấy tạo ra bằng cách pha loãng dung dịch mẫu thuốc với các hệ mối tương quan cao giữa nồng độ và diện tích peak của các số khác nhau (0, 2 và 4 lần). Các chất phân tích được thêm chất phân tích (bảng 1). vào để thu được nồng độ chất phân tích gấp hai lần nồng độ Bảng 1. Thông số giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, trong nền mẫu. Hiệu suất thu hồi đạt được với CD và BZ phương trình đường chuẩn và hệ số tương quan của phương pháp HPLC-DAD. đều rất tốt, nằm trong khoảng 92-100%, trong khi giá trị thu được đối với LD thấp hơn, dao động từ 80-90%. IDL MDL* IQL MQL** Phương trình đường 2 Chất phân tích R Bảng 3. Hiệu suất thu hồi của phương pháp HPLC-DAD trên các (mg/l) (mg/g) (mg/l) (mg/g) chuẩn*** nền mẫu khác nhau. LD 0,76 1,38 2,50 5,07 y=9385x+6605 0,9997 Hiệu suất thu hồi (%) BZ 0,38 0,76 1,25 2,53 y=1984x-731 0,9995 Nền mẫu thực Thêm chuẩn để đạt được Levodopa Carbidopa Benserazide CD 0,19 0,38 0,63 1,27 y=4537x+321 0,9998 25% mẫu 1 50% mẫu 1 80,8 94,8 - *MDL (mg/g) = IDL (mg/l) x DF × V (L) ; 50% mẫu 1 100% mẫu 1 87,3 97,8 - m (g) DF × V (L) 100% mẫu 1 200% mẫu 1 81,3 99,9 - ** MQL (mg/g) = IQL (mg/l)x ; m (g) trong đó: DF là hệ số pha loãng, V là thể tích dung dịch H3PO4 dùng 25% mẫu 3 50% mẫu 3 83,5 - 92,8 để hòa tan mẫu thuốc và m là khối lượng mẫu thuốc được phân tích. 50% mẫu 3 100% mẫu 3 90,3 - 97,8 Các giá trị MDL và MQL trong bảng được xác định với DF=10, V=0,1 100% mẫu 3 200% mẫu 3 86,5 - 99,1 L và m=0,5 g. *** y: diện tích peak (mAU.min), x: nồng độ chất phân tích (mg/l). *Ký hiệu (-) thể hiện mẫu phân tích không chứa chất mục tiêu. 66(10ĐB-HH) 10.2024 67
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học 3.3. Phân tích mẫu thực TÀI LIỆU THAM KHẢO Bốn mẫu thực, trong đó mẫu 1 và mẫu 2 chứa LD và [1] R.B. Postuma, D. Berg, C.H. Adler, et al. (2016), “The CD, mẫu 3 và mẫu 4 chứa LD và BZ, được phân tích theo new definition and diagnostic criteria of Parkinson’s disease”, Lancet quy trình HPLC-DAD đã phát triển. Các kết quả thu được Neurol., 15(6), pp.546-548, DOI: 10.1016/S1474-4422(16)00116-2. được trình bày trên bảng 4 cho thấy, nồng độ đo được theo [2] M. Jahangeer, M. Ashiq, A. Ghaffar, et al. (2021), HPLC-DAD chỉ sai khác dưới 8% so với giá trị được công “Dopamine in Parkinson’s disease”, Clin. Chim. Acta., 522, pp.114- bố trên nhãn thuốc. 126, DOI: 10.1016/j.cca.2021.08.009. Bảng 4. Kết quả phân tích các mẫu thuốc điều trị Parkinson bằng [3] P.A. LeWitt, S. Fahn (2016), “Levodopa therapy for phương pháp HPLC-DAD. Parkinson disease”, Neurology, 86, pp.S3-S12, DOI:10.1212/ WNL.0000000000002509. Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 LD 20,55 21,21 19,61 19,76 [4] N. Nishikawa, M. Nagai, T. Tsujii, et al. (2014), Nồng độ đo “Pharmacokinetics of levodopa/benserazide versus levodopa/ BZ - - 4,92 4,62 được (mg/l) carbidopa in healthy subjects and patients with Parkinson’s disease”, CD 2,10 2,10 - - Neurology and Clinical Neuroscience, 3(2), pp.68-73, DOI: 10.1111/ LD 256,9 265,1 196,1 197,6 ncn3.152. Hàm lượng đo được BZ - - 49,25 46,22 [5] G.B.D.P.S.D. Collaborators (2018), “Global, regional, and (mg/viên) national burden of Parkinson’s disease, 1990-2016: A systematic CD 26,26 26,34 - - analysis for the global burden of disease study”, Lancet. Neurol., LD 250 250 200 200 17(11), pp.939-953, DOI: 10.1016/S1474-4422(18)30295-3. Hàm lượng trên nhãn BZ 0 0 50 50 [6] A. Vemic, I. Stamenkovic, A. Malenovic, et al. (2013), (mg/viên) CD 25 25 0 0 “Chaotropic agents in liquid chromatographic method development LD -2,7% -6,0% 2,0% 1,2% for the simultaneous analysis of levodopa, carbidopa, entacapone and their impurities”, J. Pharm. Biomed.. Anal., 77, pp.9-15, DOI: Sai khác* BZ - - 1,5% 7,6% 10.1016/j.jpba.2013.01.007. CD -5,0% -5,4% - - [7] H.L. Wu, Y.J. Yu, Y.N. Li, (2010), “Quantitative analysis *Sai khác=(Hàm lượng trên nhãn-Hàm lượng đo được theo HPLC- of levodopa, carbidopa and methyldopa in human plasma samples DAD)/Hàm lượng đo được theo HPLC-DAD * 100 (%). Ký hiệu (-) thể using HPLC-DAD combined with second-order calibration based hiện mẫu phân tích không chứa chất mục tiêu. on alternating trilinear decomposition algorithm”, Talanta, 81(3), pp.805-812, DOI: 10.1016/j.talanta.2010.01.019. 4. Kết luận [8] F. Ibrahim, Z.A. Sheribah, H. Alaa, et al. (2018), “Micellar Nghiên cứu đã xây dựng và thẩm định được một quy HPLC-UV method for the simultaneous determination of levodopa, trình phân tích trên HPLC-DAD để định lượng đồng thời carbidopa and entacapone in pharmaceuticals and human plasma”, J. các hoạt chất LD, CD và BZ trong một số loại thuốc điều trị Chromatogr. B. Analyt. Technol. Biomed. Life Sci., 1091, pp.36-45, bệnh Parkinson. Các kết quả thu được cho thấy khả phương DOI: 10.1016/j.jchromb.2018.05.030. pháp phân tích đã phát triển có giới hạn phát hiện phù hợp [9] D. Wu, H. Xie, Q.L. Zhang, et al. (2017), “Simultaneous cho việc phân tích các dược phẩm với độ đúng và độ chính and sensitive determination of levodopa and carbidopa in xác tốt. Kết quả đo mẫu thực tế cho thấy các mẫu được phân pharmaceutical formulation and human serum by high performance tích có hàm lượng sai khác không quá 8% so với nhãn sản liquid chromatography with on-line gold nanoparticles-catalyzed phẩm. Những dữ liệu thu được chỉ ra rằng phương pháp luminol chemiluminescence detection”, Chinese Journal of HPLC-DAD đã xây dựng có thể được sử dụng cho nhu cầu Analytical Chemistry, 45(6), pp.e1726-e1733, DOI: 10.1016/S1872- kiểm soát chất lượng dược phẩm điều trị bệnh Parkinson. 2040(17)61021-1. [10] Y. Guo, Z. Li, J. Chen, et al. (2010), “Simultaneous LỜI CẢM ƠN determination of levodopa, benserazide and 3-O-Methyldopa in human serum by LC-MS-MS”, Chromatographia, 72(7-8), pp.627- Nghiên cứu này được tiến hành trong khuôn khổ đề tài 633, DOI: 10.1365/s10337-010-1683-x. QG.23.11 của Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thanh Đàm được tài trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc [11] V. Junnotula, H.L. Perez (2013), “Development and validation of a simple and sensitive method for quantification of sỹ, tiến sỹ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup levodopa and carbidopa in rat and monkey plasma using derivatization (VINIF), mã số VINIF.2022.TS019. Các tác giả trân trọng and UPLC-MS/MS”, J. Chromatogr. B. Analyt. Technol. Biomed. Life cảm ơn. Sci., 926, pp.47-53, DOI: 10.1016/j.jchromb.2013.03.004. 66(10ĐB-HH) 10.2024 68
- Khoa học Tự nhiênHóa học; Khoa học Kỹ thuật và Công nghệKỹ thuật hóa học; Khoa học Y - DượcDược học [12] F.L. Pontes, B.M. Marson, R.P.P. Ribeiro, et al. (2014), [20] M.M. Ardakani, A. Khoshroo (2013), “Nano composite “A new HILIC-MS/MS method for the simultaneous analysis of system based on coumarin derivative-titanium dioxide nanoparticles carbidopa, levodopa, and its metabolites in human plasma”, J. and ionic liquid: Determination of levodopa and carbidopa in human Chromatogr. B. Analyt. Technol. Biomed. Life Sci., 967, pp.41-49, serum and pharmaceutical formulations”, Anal. Chim. Acta., 798, DOI: 10.1016/j.jchromb.2014.06.030. pp.25-32, DOI: 10.1016/j.aca.2013.08.045. [21] E.K. Savan, G. ErdoĞDu (2017), “Simultaneous [13] J. Chi, Y. Ling, R. Jenkins, et al. (2017), “Quantitation of determination of levodopa and benserazide using poly(3- levodopa and carbidopa in rat plasma by LC-MS/MS: The key role methylthiophene) and a multi-walled carbon nanotube sensor”, of ion-pairing reversed-phase chromatography”, J. Chromatogr. B. Journal of Solid State Electrochemistry, 21(8), pp.2209-2217, DOI: Analyt. Technol. Biomed. Life Sci., 1054, pp.1-9, DOI: 10.1016/j. 10.1007/s10008-017-3549-8. jchromb.2017.04.001. [22] M.S. Kalkhoran, F. Faridbod, M.R. Ganjali, et al. (2017), [14] L.A. Hussein, M.F. Ayad, M.M. Youssef, “Investigation “Praseodymium molybdate nanoplates/reduced graphene oxide of different spectrophotometric and chemometric methods for nanocomposite based electrode for simultaneous electrochemical determination of entacapone, levodopa and carbidopa in ternary determination of entacapone, levodopa and carbidopa”, Journal of mixture”, Spectrochim Acta. A Mol. Biomol. Spectrosc., 171, pp.236- Materials Science: Materials in Electronics, 29(1), pp.20-31, DOI: 245, DOI: 10.1016/j.saa.2016.07.053. 10.1007/s10854-017-7882-6. [15] W.H. Kim, M.M. Karim, S.H. Lee (2008), “Simultaneous [23] M.A. Taher, S. Cheraghi, F. Karimi, et al. (2019), determination of levodopa and carbidopa by synchronous fluorescence “Voltammetric amplified platform based on ionic liquid/NiO spectrometry using double scans”, Anal. Chim. Acta., 619(1), pp.2-7, nanocomposite for determination of benserazide and levodopa”, Journal of Molecular Liquids, 278, pp.672-676, DOI: 10.1016/j. DOI: 10.1016/j.aca.2008.01.006. molliq.2019.01.081. [16] M. Chamsaz, A. Safavi, J. Fadaee (2007), “Simultaneous [24] G. Chen, Q. Hu, Y. Fang (2001), “Separation and kinetic-spectrophotometric determination of carbidopa, levodopa determination of levodopa and carbidopa in composite tablets and methyldopa in the presence of citrate with the aid of multivariate by capillary zone electrophoresis with amperometric detection”, calibration and artificial neural networks”, Anal. Chim. Acta., 603(2), Analytica. Chimica. Acta., 431(2), pp.287-292, DOI: 10.1016/S0003- pp.140-146, DOI: 10.1016/j.aca.2007.09.006. 2670(00)01327-1. [17] A. Safavi, M. Tohidi (2007), “Simultaneous kinetic [25] Y. Zhou, J. Liang, P.G. He, et al. (2005), “Determination determination of levodopa and carbidopa by H-point standard of levodopa and benserazide hydrochloride in pharmaceutical addition method”, J. Pharm. Biomed. Anal., 44(1), pp.313-318, DOI: formulations by cze with amperometric detection”, Chromatographia, 10.1016/j.jpba.2007.02.020. 61(5-6), pp.265-270, DOI: 10.1365/s10337-005-0515-x. [18] J. Tashkhourian, M.R.H. Nezhad, J. Khodaveisi (2011), [26] W.W. He, X.W. Zhou, J.Q. Lu (2006), “Simultaneous “Application of silver nanoparticles and principal component-artificial determination of benserazide and levodopa by capillary electrophoresis-chemiluminescence using an improved interface”, neural network models for simultaneous determination of levodopa Journal of Chromatography A, 1131(1), pp.289-292, DOI: 10.1016/j. and benserazide hydrochloride by a kinetic spectrophotometric chroma.2006.08.071. method”, Spectrochim Acta. A Mol. Biomol. Spectrosc., 82(1), pp.25- 30, DOI: 10.1016/j.saa.2011.06.014. [27] M.T.N. Thi, T.D. Nguyen, M.H. Nguyen, et al. (2023), "A simple method for simultaneous determination of levodopa, carbidopa, [19] M.P. Ortiz, M. Bravo, A.C. Olivieri, et al. (2010), and benserazide in parkinson’s drugs by capillary electrophoresis “Simultaneous voltammetric determination of levodopa, carbidopa using capacitively coupled contactless conductivity detection", The and benserazide in pharmaceuticals using multivariate calibration”, 8th Analytica Vietnam Conference, Vietnam National University Press, Talanta, 82(3), pp.962-968, DOI: 10.1016/j.talanta.2010.05.071. Hanoi. 66(10ĐB-HH) 10.2024 69
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu định lượng stevioside trong cỏ ngọt (stevia rebaudiana) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 p | 123 | 7
-
Định lượng đồng thời 6-shogaol, 6-gingerol, 8-gingerol, 10-gingerol trong gừng (Zingiber officinale Rosc.) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
16 p | 9 | 5
-
Bước đầu nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ tứ cực thời gian bay (LC-QTOF-MS) để giám sát tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau củ quả
18 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng tacrolimus trong máu người bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
15 p | 9 | 4
-
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng linezolid trong huyết tương người bằng HPLC
7 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS
6 p | 29 | 3
-
Phân tích dư lượng kháng sinh β–lactam trong thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector khối phổ (LC-MS/MS)
7 p | 55 | 3
-
Xác định hàm lượng chất bảo quản methylparaben và propyl paraben bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có trong một số mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn thành phố Vinh năm 2023
5 p | 11 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
7 p | 144 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng Zedoarondiol trong thân rễ ngải trắng (Rhizoma curcumae Aromaticae) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
7 p | 30 | 2
-
Định lượng fexofenadin hydroclorid trong viên nén bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
9 p | 73 | 2
-
Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose
13 p | 7 | 2
-
Xây dựng phương pháp định lượng một số acid amin trong viên nang doragon bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 p | 32 | 2
-
Định lượng diethyltoluamid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
7 p | 27 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu định lượng paraquat huyết tương tại TTCĐ BVBM và ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị
23 p | 30 | 1
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng molnupiravir trong viên nang cứng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
11 p | 4 | 1
-
Định lượng eugenol trong tinh dầu hương nhu tía bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá sinh khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn