Ứng dụng phương pháp tại chỗ phát hiện sự cách ly trong lưới điện phân phối khi có kết nối nguồn phân tán ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết này áp dụng một kỹ thuật phát hiện cục bộ để phát hiện đảo trong lưới điện phân phối được kết nối với DG ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp tại chỗ phát hiện sự cách ly trong lưới điện phân phối khi có kết nối nguồn phân tán ở Việt Nam
- 32 Doãn Văn Đông ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TẠI CHỖ PHÁT HIỆN SỰ CÁCH LY TRONG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI KHI CÓ KẾT NỐI NGUỒN PHÂN TÁN Ở VIỆT NAM APPLICATION OF LOCAL DETECTION TECHNIQUE TO THE ISLANDING DETECTION IN DISTRIBUTION GRID CONNECTED WITH DISTRIBUTED GENERATORS IN VIETNAM Doãn Văn Đông Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng; dvd17285@gmail.com Tóm tắt - Nguồn phân tán (DG) [1] là các nguồn phát điện được Abstract - Distributed generation (DG) [1] is the power sources nối trực tiếp vào lưới phân phối như các nguồ n điện sử dụng năng which are connected directly to the distribution grid as the powers of lượ ng gió, năng lượ ng mặt trời, pin nhiên liệu, … Lợ i ić h của việc wind energy, solar energy, fuel cell, ... The benefits of distribution grid kế t nố i lưới điện phân phố i với nguồ n phân tán mang lại là chủ yế u connection to DG are mainly related to the environment and the liên quan đế n môi trường và tự do hóa thi ̣ trường điện. Hiện nay, electricity market liberalization. Nowadays, many of the distribution nhiề u hệ thố ng lưới điện phân phố i trên khắ p thế giới đã có sự kế t grid systems around the world have had the DG's connection with nố i của DG với công suấ t đáng kể . Nhưng có nhiề u vấ n đề nảy significant capacity. But there are many issues to be resolved when sinh cầ n được quan tâm khi kế t nố i DG vào lưới điện phân phố i và connecting the DG in the distribution grid and one of the problems is một trong những vấ n đề đó chin ́ h là sự cách ly (ISL) [2]. ISL là tin ̀ h the islanding (ISL) [2]. Islanding occurs when a portion of the trạng mà một phầ n của lưới điện và DG vẫn hoạt động khi bi cô ̣ lập distribution system becomes electrically isolated from the remainder với nguồ n điện chin ́ h. Để vận hành an toàn hệ thố ng điện khi có of power system which yet continues to be energized by distributed DG, sự cách ly cần phải được phát hiện. Bài báo này ứng dụng generators. To operate the electrical system safely when connected phương pháp phát hiện tại chỗ để phát hiện sự cách ly trong lưới to the DG, the islanding should be detected. This article applies a điện phân phố i khi có kế t nố i với DG ở Việt Nam. local detection technique to the islanding detection in distribution grid which is connected to the DG in Vietnam. Từ khóa - Lưới điện phân phố i; Nguồ n phân tán; sự cách ly; kỹ Key words - distribution grid; distributed generator; islanding; thuật phát hiện sự cách ly; vận hành hệ thố ng điện. islanding detection technique; power system operation. 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh các nguồn năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt và vấn đề ô nhiễm môi trường do các nhà máy điện gây ra, nhiều năm qua, con người đã đi tìm các nguồn năng lượng sạch và bền vững để thay thế các nguồn năng lượng truyền thống. Vì vậy, các nhà máy điện cỡ nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều, thường được nối trực tiếp vào lưới có cấp điện áp thấp và gần phụ tải được gọi là các nguồn phân tán. Khi tham gia vào lưới phân phối, DG Hình 1. Lưới điê ̣n bi ̣ cách ly khi B1 mở ra sẽ cải thiện chất lượng điện năng, tăng cường độ tin cậy Một khi sự cách ly xảy ra, nó phải được phát hiê ̣n trong cung cấp điện và thân thiện với môi trường. vòng 2 giây [3]. Khi ngắt kết nối nguồ n điê ̣n chính, lúc này Tiêu chuẩ n IEEE trong viê ̣c kế t nố i các DG với các hê ̣ sẽ hình thành mô ̣t hê ̣ thố ng lưới điê ̣n vâ ̣n hành cách ly và thố ng điê ̣n [2] đă ̣t ra các yêu cầ u mà các DG phải đáp ứng nguồ n điê ̣n chỉ được cung cấ p bởi các DG. Điề u cơ bản là trước khi kế t nố i với lưới điê ̣n phân phố i. Sự xuất hiện DG tầ n số và điê ̣n áp của lưới điê ̣n này cần được phu ̣c hồ i nhanh trong lưới phân phối, bên cạnh những ưu điểm mà nó mang chóng sau khi bi ̣cô lâ ̣p với nguồ n điện chính. Trong trường lại thì DG gây ra những ảnh hưởng sau đây đố i với hê ̣thố ng hợp phu ̣ tải trong lưới điê ̣n bi ca ̣ ́ ch ly này tiêu thu ̣ mô ̣t lượng điê ̣n [2]: lớn công suấ t từ điê ̣n lực, nế u sự cách ly xảy ra, các DG có • Sự cách ly (sự cách ly không mong muốn). thể không đủ công suấ t để cung cấ p cho tấ t cả các phu ̣ tải được kế t nố i với lưới điê ̣n này. Trong trường hợp như vâ ̣y, • Tăng dòng điện sự cố , điề u này có thể đòi hỏi viê ̣c các phu ̣ tải phải được sa thải cho ̣n lo ̣c nhằ m bảo đảm chấ t thay thế thiế t bi ̣đóng cắ t. lượng điê ̣n năng đế n các phu ̣ tải quan trọng. Mă ̣t khác, nế u • Sự nâng cấ p hê ̣ thố ng: Khi có mă ̣t của DG có thể đòi lưới điê ̣n bi ̣cách ly này có các DG phát công suấ t thừa đế n hỏi nâng cấ p mô ̣t số phầ n tử của hê ̣ thố ng điện. lưới điê ̣n lực thì điê ̣n áp và tầ n số của lưới điê ̣n này có thể • Sự bố trí chuyể n ma ̣ch/điề u khiể n. tăng lên sau khi bị cách ly. Trong trường hợp như vâ ̣y, viê ̣c điề u chỉnh công suất phát của các DG sẽ phải được tính đế n. • Hê ̣ thố ng bảo vê ̣ và sự cài đă ̣t bảo vệ. Qua phân tích các vấ n đề đươc̣ nêu ở trên, để vâ ̣n hành • Ảnh hưởng đế n điê ̣n áp và tầ n số . an toàn hê ̣ thố ng điê ̣n khi có kế t nố i DG, sự cách ly cần Trong số các vấ n đề ở trên, sự cách ly đươ ̣c tác giả quan phải đươ ̣c phát hiê ̣n chính xác. Phát hiện nhanh và chính tâm vì nó liên quan đế n viê ̣c sử du ̣ng và vâ ̣n hành các DG. xác sự cách ly là một trong những thách thức lớn trong hệ Nế u sự cách ly xảy ra (Hình 1) thì đây là tình trạng vận thống điện ngày nay đố i với hệ thống lưới điê ̣n phân phối hành thường không đảm bảo chất lượng điện năng. đang có sự xuất hiện đáng kể của các DG.
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(120).2017, QUYỂN 2 33 2. Kỹ thuâ ̣t phát hiêṇ sự cách ly • Chính xác biệt phải được tiến đổi tần số khi có sự mất hành trong lúc cài đặt • Dựa vào 2.1. Tổng quan về các phương pháp phát hiện sự cách ly cân bằng lớn các giá trị ngưỡng độ không Các phương pháp phát hiện sự cách ly [4] có thể chia ở máy phát • Nếu cài đặt quá đối xứng làm hai phương pháp, đó là phương pháp từ xa và phương và nhu cầu ngưỡng thì có thể điện áp pháp tại chỗ. Phương pháp tại chỗ gồm có: phương pháp bị phụ tải trong gây ra trở ngại cho • Dựa vào động, phương pháp chủ động và phương pháp kết hợp giữa hệ thống bị việc ngắt độ méo của phương pháp bị động và chủ động như Hình 2. cách ly sóng hài • Có thể • Đưa nhiễu vào • Đo tổng Sơ đồ phát hiê ̣n ISL phát hiện sự hệ thống trở cách ly khi • Thời gian phát • Dịch tần Phương pháp từ xa Phương pháp ta ̣i chỗ có sự cân hiện chậm do cần số bằng công thêm thời gian để suất giữa xem xét sự đáp ứng Sơ đồ đường Phương pháp bi ̣đô ̣ng Phương pháp kế t hơ ̣p dây tải ba các DG với của hệ thống đối b. Phương công suấ t với nhiễu loạn Giám sát tầ n số Phương pháp chủ đô ̣ng pháp chủ phụ tải động • Nhiễu loạn thường Sơ đồ cắ t trong hệ làm giảm chất lượng liên đô ̣ng Giám sát điê ̣n áp Đo tổ ng trở thống lưới điện năng, và nếu điê ̣n bị cáchnhiễu này đáng kể, nó Giám sát công suấ t ̣ tầ n số Dich ly thậm chí có thể làm giảm độ tin cậy của Giám sát nhiễu hệ thống khi được kết nối lưới điện Hình 2. Các phương pháp phát hiê ̣n sự cách ly • Có vùng • Thời gian phát Theo [4], [5], [6], phương pháp phát hiện ISL từ xa dựa chết nhỏ hiện sự cách ly lâu trên thông tin liên lạc giữa trạm biến áp nguồn và các DG. c. Phương • Nhiễu loạn hơn cả hai phương Mặc dù phương pháp này có độ tin cậy cao hơn so với pháp kết chỉ được đưa pháp bị động và phương pháp tại chỗ nhưng giá thành lắp đặt rất đắt nên hợp vào khi bị chủ động không có tính khả thi đối với nước ta. Còn phương pháp tại nghi ngờ là chỗ thì dựa trên các thông số tại đầ u cực các DG để phát có sự cách ly hiện ISL, và được chia làm hai nhóm phương pháp, đó là phương pháp bị động và phương pháp chủ động. Phương 2.2. Lựa chọn phương pháp phát hiện sự cách ly pháp bị động làm việc bằ ng cách giám sát sự thay đổi các Theo [7], nguyên nhân tạo ra điện áp thứ tự nghịch ở đầu thông số ta ̣i đầ u cực của các DG nên phương pháp này cực nguồ n phân tán được phân tích bằng việc khảo sát biên không gây ảnh hưởng đến các thông số của lưới điê ̣n. Các dạng điện áp các pha trong thời gian cách ly. Như trình bày ở thông số có thể được giám sát dùng trong phương pháp này Hình 3, điện áp pha ở đầ u cực các DG thay đổi một cách tức như: công suất, điện áp, tần số và góc pha,... Đối với thời khi xảy ra ISL. Sự thay đổi này xảy ra ở dạng sóng điện phương pháp chủ động, phương pháp này dùng các thiết bị áp tại thời điểm khác nhau đối với mỗi pha. Đối với sự mất để đưa tín hiệu nhiễu vào trong lưới. Khi lưới điê ̣n chưa bị cân bằng giữa các pha của điện áp như Hình 3, thành phần thứ cách ly thì các thông số trong hê ̣ thố ng sẽ dao động không tự nghịch của điện áp sẽ xuấ t hiê ̣n với mô ̣t giá trị nhấ t đinh ̣ lớn và có thể trở về trạng thái ổn định. Còn khi xảy ra ISL trong thời gian cách ly. Thành phần thứ tự nghịch của điện áp thì các thông số này sẽ dao động lớn và có thể phát hiện ra được tách ra từ tín hiệu điện áp ở vị trí đầ u cực của các DG. ISL. Nhưng phương pháp chủ động này có thể ảnh hưởng đến chất lượng điện năng trên lưới điê ̣n. Bảng 1. So sánh các phương pháp phát hiện sự cách ly [4], [5] Phương Ưu điểm Nhược điểm Ví dụ pháp • Độ tin cậy • Chi phí lắp đặt • Sơ đồ cắt 1. Phương cao đắt, đặc biệt đối liên động pháp phát với các hệ thống • Sơ đồ hiện từ xa nhỏ đường dây tải ba 2. Phương Hình 3. Biên dạng điện áp các pha trong thời gian xảy ra ISL pháp tại chỗ Thành phần thứ tự nghịch của điện áp xuất hiện với giá trị a. Phương • Thời gian • Khó khăn để phát • Dựa vào khá lớn khi xảy ra sự cố ngắn mạch không đối xứng trong hệ pháp bị phát hiện hiện cách ly khi xảy tốc độ thay ngắn ra cân bằng công đổi công thống điện như Hình 4. Và Hình 5 cho thấ y thành phần thứ tự động nghịch của điện áp cũng xuất hiện khi tải không đố i xứng. Qua • Không suất DG và nhu cầu suất phát làm nhiễu phụ tải trong hệ • Dựa vào hai trường hợp này, tác giả nhâ ̣n thấ y rằ ng, giá trị thành phần hệ thống thống bị cách ly tốc độ thay thứ tự nghịch của điện áp tăng lên tại thời điểm t = 0,5 s nhưng • Sự bảo dưỡng đặc sau đó la ̣i không giảm dần sau thời gian quá độ.
- 34 Doãn Văn Đông 3. Mô phỏng phương pháp phát hiêṇ sự cách ly 3.1. Sơ đồ hệ thống điện mô phỏng Lưới điện được trình bày ở Hình 7 là sơ đồ lưới điê ̣n cấ p cho huyê ̣n đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi, Viê ̣t Nam bằ ng đường dây cáp ngầ m (L) xuyên biể n dài 26,976 km, tiết diện cáp ngầm: 3CU-240 mm2 [8]. Nguồ n điê ̣n và phu ̣ tải của Đảo Lớn thuô ̣c huyê ̣n đảo Lý Sơn như sau: + Nguồ n điê ̣n: Nguồ n lưới điê ̣n quố c gia, nguồ n điê ̣n dự phòng gồ m 06 máy phát diesel SKODA 688 kW (DG2). Nguồ n năng lươṇ g tái ta ̣o có công suấ t 1,5 MW (DG1). Hình 4. Thành phần thứ tự nghịch của điện áp trong + Công suấ t phu ̣ tải: 2,7597 MW. trường hợp ngắn mạch không đối xứng Hình 7. Sơ đồ lưới điê ̣n mô phỏng khi có kế t nố i nguồ n phân tán Hình 5. Thành phần thứ tự nghịch của điện áp trong trường hợp tải không đối xứng Trong các trạng thái vận hành như việc thay đổi tải, đóng cắt đường dây song song, đóng cắt tụ bù, đóng cắt các DG thì thành phần thứ tự nghịch của điện áp cũng xuấ t hiê ̣n. Hình 8. Sơ đồ mô phỏng lưới điê ̣n trong Matlab/Simulink 3.2. Các traṇ g thái vận hành Từ cơ sở phân tích mô phỏng được trình bày ở mục 2, để phân biệt sự cách ly với các trạng thái khác, ta phân tích các trường hợp vận hành sau đây: + Đóng, cắt các nguồn phân tán được nối vào lưới điện; Hình 6. Thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính tắt dần + Thay đổi phụ tải trong hệ thống điện; của thành phần này trong các trường hợp vận hành khác nhau + Đóng, cắt các tụ bù; Từ Hình 6, ta nhâ ̣n thấy rằ ng độ lớn và đặc tính tắt dần của thành phần thứ tự nghịch của điện áp ở thời điểm (t = 1 + Ngắt kết nối lưới điện phân phối với DG, trường hợp s) cắt một mạch của đường dây song song ra khỏi hệ thống này DG vận hành cách ly. điện, đóng một mạch của đường dây song song (t = 3 s) vào Các kết quả mô phỏng sử dụng gói phần mềm hệ thống, và ở trạng thái vận hành cách ly (t = 5 s) có sự khác Matlab/Simulink. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện biệt nhau rất lớn. Như vậy, độ lớn và đặc tính tắt dần của áp đươ ̣c đo ta ̣i đầ u cực của nguồ n phân tán (DG1). thành phần thứ tự nghịch của điện áp không giống nhau đối 3.3. Kế t quả mô phỏng với các nhiễu loạn khác nhau xảy ra trong hê ̣ thố ng. 3.3.1. Trường hợp vận hành đóng nguồ n phân tán (DG2) Từ Hình 6, ta cũng nhận thấy rằng giá trị của thành phần vào lưới điê ̣n thứ tự nghịch của điện áp giảm dần đều đặn trong thời gian vận hành cách ly. Đặc tính tắt dần của thành phần thứ tự nghịch của điện áp trong thời gian cách ly hoàn toàn có thể phân biệt với trường hợp khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng và tải không đối xứng. Chính vì vâ ̣y, bài báo đề xuấ t sử dụng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính tắt dần của thành phần này để phát hiện sự cách ly. Theo đó, ta đo điện áp thứ tự nghịch tại thời điểm cách thời điểm điện áp thứ tự nghịch đạt cực đại sau khoảng 5 chu kỳ. Qua các phân tích trên, tác giả lựa cho ̣n phương pháp ta ̣i chỗ , trong đó sử dụng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính tắt dần của thành phần này để phát hiện sự cách ly trong lưới điê ̣n phân phố i có kế t nố i nguồ n Hình 9. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc phân tán ở Viê ̣t Nam. tính tắt dần của thành phần này khi đóng DG2 vào lưới điện
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(120).2017, QUYỂN 2 35 Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta đóng nguồn phân tán 3.3.4. Trường hợp vận hành giảm phụ tải của lưới điê ̣n (DG2) vào lưới điện. Hình 9 cho thấy tại thời điểm t = 0,5 s, giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên, đạt giá trị cực đại là 0,0114 pu và đặc tính của thành phần này tắt dần theo thời gian. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s và nhận được kết quả là 5,7895e-004 pu. 3.3.2. Trường hợp vận hành cắ t nguồ n phân tán (DG2) ra khỏi lưới điê ̣n Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta cắt nguồ n phân tán (DG2) ra khỏi lưới điện. Hình 10 cho thấy tại thời điểm 0,5 s, giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên và sau Hình 12. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đó đặc tính của thành phần này tắt dần theo thời gian. Ta đặc tính tắt dần của thành phần này khi giảm phụ tải điê ̣n nhận thấy rằng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp đạt cực đại là 0,0099 pu sau chu kỳ đầu tiên của quá trình Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta giảm phu ̣ tải của hệ mô phỏng, mà không phải đạt cực đại sau khi cắt DG2 ra thống điện. Hình 12 cho thấy tại thời điểm t = 0,5 s, giá trị khỏi lưới điê ̣n. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên và của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực sau đó đặc tính của thành phần này tắt dần theo thời gian. đại sau 0,1 s và nhận được kết quả là 4.,487e-004 pu. Ta nhận thấy rằng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp đạt cực đại là 0,0025 pu sau chu kỳ đầu tiên của quá trình mô phỏng, mà không phải đạt cực đại sau khi ta giảm phu ̣ tải. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s và nhận được kết quả là 6,3336e-004 pu. 3.3.5. Trường hợp vận hành đóng tụ bù vào lưới điê ̣n Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta đóng tụ bù vào lưới điện. Hình 13 cho thấy tại thời điểm t = 0,5 s, giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên, đạt giá trị cực đại là 0,0032 pu và đặc tính của nó tắt dần theo thời gian. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau Hình 10. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính tắt dần của thành phần này khi cắ t DG2 ra khỏi lưới điện 0,1 s và nhận được kết quả là 3,9340e-005 pu. 3.3.3. Trường hợp vận hành đóng thêm tải vào lưới điê ̣n Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta đóng thêm tải vào hệ thống điện. Hình 11 cho thấy tại thời điểm 0,5,s, giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên và sau đó đặc tính của thành phần này tắt dần theo thời gian. Ta nhận thấy rằng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp đạt cực đại là 0,0025 pu sau chu kỳ đầu tiên của quá trình mô phỏng, mà không phải đạt cực đại sau khi ta đóng thêm tải vào lưới điê ̣n. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s và nhận được kết quả là 6,3331e-004 pu. Hình 13. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính tắt dần của thành phần này khi đóng tụ bù vào lưới điện 3.3.6. Trường hợp vận hành cắ t tụ bù ra khỏi lưới điê ̣n Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta cắ t tu ̣ bù ra khỏ i hệ thống điện. Hình 14 cho thấy tại thời điểm t = 0,5 s, giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên và sau đó đặc tính của thành phần này tắt dần theo thời gian. Ta nhận thấy rằng giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp đạt cực đại là 0,0025 pu sau chu kỳ đầu tiên của quá trình mô phỏng, mà không phải đạt cực đại sau khi ta cắt tụ bù ra khỏ i lưới điê ̣n. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành Hình 11. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc tính phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s và nhận được kết tắt dần của thành phần này khi đóng thêm tải vào lưới điện quả là 6,4084e-004 pu.
- 36 Doãn Văn Đông Giá trị lớn nhất 0,0114 6,4084e-004 Cắ t nguồ n Vận hành điê ̣n lưới 0,2201 0,0039 cách ly phân phố i Bảng 2 cho ta thấy giá trị cực đại của thành phần thứ tự nghịch của điện áp và giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s ở các trường hợp vận hành được xét (trừ trường hợp vận hành cách ly) lớn nhất tương ứng là 0,0114 pu và 6,4084e- 004 pu. So sánh các giá trị này với trường hợp vận hành cách ly, Hình 14. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc ta đưa ra giá trị ngưỡng để phát hiện sự cách ly trong lưới điê ̣n tính tắt dần của thành phần này khi cắ t tụ bù ra khỏi lưới điện phân phố i có kế t nố i nguồ n phân tán cho sơ đồ lưới điê ̣n ở Hình 7 sử du ̣ng phương pháp ta ̣i chỗ như sau: 3.3.7. Trường hợp vận hành cách ly nguồn phân tán với nguồn điện chính từ trạm biến áp 0,0114 pu < U2đặt < 0,2201 pu 4. Kế t luâ ̣n Bài báo này lựa cho ̣n phương pháp ta ̣i chỗ , cu ̣ thể là phương pháp bi ̣ đô ̣ng, trong đó sử du ̣ng thành phầ n thứ tự nghicḥ của điê ̣n áp và đă ̣c tính tắ t dầ n của thành phầ n này để phát hiê ̣n sự cách ly trong lưới điê ̣n phân phố i có kế t nố i nguồ n phân tán ở Viê ̣t Nam. Phương pháp này có ưu điểm là thiết bị đơn giản, vận hành dễ dàng và phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta. Trên cơ sở đo các thông số ở vị trí đầ u cực DG, tác giả đã trình bày phương pháp sử dụng thành phần thứ tự nghịch Hình 15. Giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện áp và đặc của điện áp và đặc tính tắt dần của thành phần này trong tính tắt dần của thành phần này khi DG1 vận hành cách ly việc phát hiện sự cách ly. Thành phần thứ tự nghịch của Giả sử tại thời điểm t = 0,5 s, ta mở máy cắt MC2 ra. điện áp được tách ra từ tín hiệu điện áp ở đầ u cực DG. Như vậy, nguồ n phân tán (DG1) vận hành ở tình trạng cách Phương pháp này được mô phỏng với các điều kiện vận ly. Hình 15 cho thấy tại thời điểm t = 0,5 s, giá trị thành hành khác nhau. Kết quả mô phỏng ở mục 3.3 cho thấy phần thứ tự nghịch của điện áp bắt đầu tăng lên, đạt giá trị rằng phương pháp này phát hiện đúng sự cách ly và không cực đại là 0,2201 pu và đặc tính của nó tắt dần theo thời tác động nhầm khi xuất hiện các nhiễu loạn khác xảy ra gian. Tiếp tục đo giá trị thành phần thứ tự nghịch của điện trong hệ thống điện dựa vào giá tri ̣đă ̣t U2đă ̣t như trên. áp cách thời điểm mà thành phần này đạt giá trị cực đại sau 0,1 s và nhận được kết quả là 0,0039 pu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dưới đây là bảng tổ ng hợp giá trị điện áp thứ tự nghịch đo [1] Thomas Ackermann, Goran Andersson, Lennart Soder, “Distributed được khi mô phỏng các trường hợp vâ ̣n hành khác nhau của generation: a definition”, Electric Power Systems Research, 57, lưới điê ̣n phân phố i có kế t nố i nguồ n phân tán ở sơ đồ Hình 7. 2001, pp. 195–204. [2] S. Jhutty, Embedded Generation and the Public Electricity System, Bảng 2. Bảng tổng hợp các kết quả đo được khi mô phỏng IEE colloquium on system implications of embedded generation and Giá trị của điện its protection and control Birmingham, February 1998. Giá trị cực [3] IEEE 1547 Standard for Interconnecting Distributed Resources with áp thứ tự nghịch đại của điện Các trường hợp vận hành tại thời điểm cách Electric Power Systems, 2003. áp thứ tự thời điểm đạt cực [4] Pukar Mahat, Zhe Chen and Birgitte Bak-Jensen, Review of nghịch (pu) đại sau 0.1 s (pu) Islanding Detection Methods for Distributed Generation, DRPT2008 6-9 April 2008, Nanjing China. Đóng DG2 0,0114 5,7895e-004 [5] T. Funabashi, Senior Member, IEEE, and K. Koyanagi, Member, Đóng cắt vào lưới điện IEEE, and R. Yokoyama, Member, IEEE, A review of islanding DG Cắ t DG2 ra detection methods for Distributed Resources, Paper accepted for 0,0099 4,3487e-004 khỏi lưới điện presentation at 2003 IEEE Bologna Power Tech Conference, June 23th - 26th, Bologna, Italy. Thay đổi Tăng phụ tải 0,0025 6,3331e-004 [6] J. E. Kim*, Member IEEE, J.S. Hwung, Islanding Detection Method phụ tải Giảm phụ tải 0,0025 6,3336e-004 of Distributed Generation Units Connected to Power Distribution System, IEEE 0-7803-6338-8, 2000. Đóng tụ bù 0,0032 3,9340e-005 [7] V. Menon, M. H. Nehrir, “A hybrid islanding detection technique Đóng cắt vào lưới điện using voltage unbalance and frequency set point”, IEEE Tran. tụ bù Cắt tụ bù ra Power Systems, Vol. 22, No.1, Feb. 2007, pp. 442-448. 0,0025 6,4084e-004 khỏi lưới điện [8] Sơ đồ lưới điê ̣n đảo Lý Sơn, Công ty Điê ̣n lực Quảng Ngãi, Viê ̣t Nam. (BBT nhận bài: 02/10/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 30/10/2017)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát ứng dụng phương pháp bình sai truy hồi trong xử lý số liệu lưới trắc địa công trình - Trần Khánh
5 p | 118 | 15
-
Ứng dụng phương pháp lý thuyết tập mờ (Fuzzy Set Theory) đánh giá hiệu quả quản lý tưới - TS. Trần Chí Trung
5 p | 121 | 11
-
Ứng dụng phương pháp FEM và MATLAB trong tính toán kết cấu: Phần 2
185 p | 18 | 7
-
Ứng dụng phương pháp địa thống kê trong dự báo các thông số địa cơ học và ứng dụng mô hình Sandpit3D trong dự báo sinh cát cho giếng khai thác ở bể Nam Côn Sơn
12 p | 79 | 6
-
Ứng dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn trong phân tích độ bền nhíp lá xe tải nhẹ
7 p | 22 | 6
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp trụ đá dăm gia cố nền đất yếu cho nền đường giao thông
8 p | 9 | 5
-
Ứng dụng phương pháp số giải bài toán sóng gián đoạn trong tính toán thủy lực khi đập bê tông vỡ
7 p | 98 | 4
-
Ứng dụng phương pháp nhận dạng đối tượng của bài toán điều khiển tốc độ đông cơ servo trên mô hình thực
5 p | 51 | 4
-
Một số bài toán khi ứng dụng phương pháp bán lắp ghép cho những cấu kiện tấm, bản trong kết cấu xây dựng
6 p | 59 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tỷ số tần suất kết hợp GIS trong xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất huyện Pác Nặm – tỉnh Bắc Kạn
16 p | 15 | 4
-
Thiết kế bộ điều khiển cho động cơ tuyến tính đồng bộ kích thích vĩnh cửu ứng dụng phương pháp Backstepping
12 p | 76 | 3
-
Ứng dụng phương pháp dòng điện xoáy kiểm tra ống trao đổi nhiệt phi từ tính tại nhà máy nhiệt điện
8 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp UVP để đo profile vận tốc dòng chất lỏng
3 p | 13 | 2
-
Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính cho bài toán dự báo phụ tải điện ngắn hạn
4 p | 17 | 2
-
Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích hệ số động lực của cầu dầm bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng xe thay đổi
5 p | 20 | 2
-
Ứng dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng và thiết kế thử nghiệm Box-behnken nhằm tối ưu hóa thiết kế nứt vỉa thủy lực cho đối tượng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ
15 p | 38 | 2
-
Đánh giá độ trượt các luật dẫn bằng phương pháp Adjoint
6 p | 23 | 2
-
Một hướng tiếp cận tham số trong việc ứng dụng mô hình BIM vào công tác bảo tồn di sản kiến trúc
12 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn