ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------
HOÀNG HẢI
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI KHU VỰC
LONG THÀNH - NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------
HOÀNG HẢI
ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI KHU VỰC
LONG THÀNH - NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI)
Chuyên ngành : Bản đồ viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số
: 60440214
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
`
PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa
TS. Bùi Quang Thành
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
cô Đinh Thị Bảo Hoa, người đã tận tình hướng dẫn, động viên cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Địa lý, gia
đình, bạn bè và đặc biệt là những đồng nghiệp tại phòng Quản lý và Khai thác ảnh
vệ tinh, Trung tâm Điều khiển và Khai thác vệ tinh nhỏ, Viện Công nghệ vũ trụ đã
hỗ trợ, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Hải
i
MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết .................................................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phạm vi, đối tượng và giới hạn nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
6. Cơ sở tài liệu .................................................................................................................. 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................ 6
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 7
1.1. Chỉ tiêu chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản ............................................... 7
1.1.1. Nuôi trồng thủy sản .............................................................................................. 7
1.1.2. Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản .......................................................... 7
1.1.3. Chlorophyll-a (Chl-a) trong nuôi trồng thủy sản .................................................. 9
1.2. Ứng dụng viễn thám - GIS trong đánh giá chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy
sản .................................................................................................................................... 12
1.2.1. Ứng dụng viễn thám trong đánh giá chất lượng nước ........................................ 12
1.2.2. Ứng dụng GIS trong đánh giá chất lượng nước ................................................. 16
1.2.3. Sử dụng dữ liệu viễn thám trong nghiên cứu và đánh giá chất lượng nước ....... 18
1.3. Cơ sở viễn thám và GIS trong đánh giá, giám sát chất lượng nước tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................................ 25
1.4. Phương pháp thực hiện .............................................................................................. 28
1.4.1. Lựa chọn thông số đánh giá chất lượng nước .................................................... 28
1.4.2. Thu thập dữ liệu ảnh vệ tinh ............................................................................... 32
1.4.3. Quy trình xử lý dữ liệu ....................................................................................... 33
1.4.4. Xây dựng công cụ phân tích dữ liệu viễn thám và GIS ...................................... 35
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT
TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................. 50
MỤC LỤC
ii
2.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................................... 50
2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 50
2.1.2. Địa hình .............................................................................................................. 51
2.1.3. Đặc điểm khí hậu và thời tiết .............................................................................. 52
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 53
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................................... 54
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................................ 54
2.2.2. Hiện trạng về hạ tầng .......................................................................................... 59
2.2.3. Nguồn nhân lực .................................................................................................. 60
2.3. Tình hình tái cơ cấu lĩnh vực thủy sản trong khu vực nghiên cứu ............................ 61
2.3.1. Quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản tập trung huyện Nhơn Trạch ................ 61
2.3.2. Thực trạng........................................................................................................... 63
2.3.3. Tái cơ cấu ngành thủy sản .................................................................................. 68
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 70
3.1. Kết quả của công cụ phần mềm ................................................................................ 70
3.2. Đánh giá độ chính xác ............................................................................................... 75
3.2.1. Kết quả điều tra thực địa..................................................................................... 75
3.2.2. So sánh kết quả tính toán trên ảnh và trên thực địa ............................................ 81
3.3. Thảo luận ................................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 85
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 87
iii
Hình 1.1. Hàm lượng chất rắn lơ lửng được phân tích qua ảnh Landsat 8 tại cửa sông Đáy
(Ảnh chụp ngày 8, tháng 12, năm 2013).............................................................................. 15
Hình 1.2. Ảnh Landsat ETM+ chụp lưu vực sông với các kênh phổ khác nhau ................. 20
Hình 1.3. Đặc tính phản xạ và hấp thụ của nước ................................................................. 27
Hình 1.4. Khoảng hấp thụ phổ của Chl-a và Chl-b .............................................................. 29
Hình 1.5. Sơ đồ dữ liệu ảnh VNREDSat-1 sử dụng trong khu vực nghiên cứu .................. 33
Hình 1.6. Quy trình xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh ...................................................................... 34
Hình 1.7. Các hợp phần của phần mềm ............................................................................... 38
Hình 1.8. Các dạng dữ liệu Vector ...................................................................................... 39
Hình 1.9. Các trường hợp giao cắt đối tượng dạng vùng..................................................... 40
Hình 1.10. Phổ phản xạ các đối tượng phân tích trên ảnh VNREDSat-1 ............................ 43
Hình 1.11. Ảnh khu vực nghiên cứu và sản phẩm tách nước .............................................. 44
Hình 1.12. Sơ đồ phân bố phổ của các kênh phổ VNREDSat-1 ......................................... 47
Hình 2.1. Vị trí huyện Nhơn Trạch ...................................................................................... 50
Hình 2.2. Biểu đồ thống kê xu hướng diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Nai ........... 56
Hình 2.3. Bản đồ lớp phủ huyện Nhơn Trạch năm 2015 ..................................................... 64
Hình 2.4. Bản đồ thủy văn huyện Nhơn Trạch năm 2015 ................................................... 65
Hình 2.5. Bản đồ nước mặt huyện Nhơn Trạch năm 2015 .................................................. 66
Hình 3.1. Giao diện hiệu chỉnh khí quyển cho ảnh VNREDSat-1 ...................................... 70
Hình 3.2. Ảnh trước và sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển ................................. 70
Hình 3.3. Công cụ tính toán Chlorophyll-a từ ảnh VNREDSat-1 ....................................... 71
Hình 3.4. Bản đồ phân bố hàm lượng Chlorophyll-a từ ảnh VNREDSat-1 chụp ngày
22/4/2017 ............................................................................................................................. 71
Hình 3.5. Bản đồ vật chất lơ lửng chiết xuất từ ảnh VNREDSat-1 ..................................... 72
Hình 3.6. Sơ đồ các điểm mẫu thực địa ............................................................................... 76
DANH MỤC HÌNH VẼ
iv
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị Chl-a trong các ngày lấy mẫu (đợt 1) .......................................... 78
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị Chl-a trong các ngày lấy mẫu (đợt 2) .......................................... 79
Hình 3.9. Biểu đồ Chl-a tại vị trí sông Thị Vải qua các ngày và giờ lấy mẫu ..................... 80
Hình 3.10. Biểu đồ Chl-a tại khu vực nuôi trồng thủy sản qua các ngày và giờ lấy mẫu ... 80
Hình 3.11. Biểu đồ Chl-a tại khu vực nước lặng ven sông Thị Vải qua các ngày và giờ lấy
mẫu ....................................................................................................................................... 81
Hình 3.12. Kết quả tính toán Chl-a từ ảnh khu vực lấy mẫu và vị trí các điểm mẫu .......... 81
Hình 3.13. Tương quan giữa giá trị đo thực địa và kết quả tính từ ảnh ............................... 82
v
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nước cho nuôi trồng thủy sản ....……………………….................. 09
Bảng 1.2. Quan hệ giữa lượng Chlorophyll và chất lượng nước ....................................... 11
Bảng 1.3. Đặc điểm một số loại dữ liệu VT trong nghiên cứu tài nguyên nước ................ 22
Bảng 1.4. Dữ liệu ảnh VNREDSat-1 đã thu thập được ……………………….................. 32
Bảng 2.1. Thống kê diện tích thành phần nước mặt huyện Nhơn Trạch năm 2015 ........... 66
Bảng 3.1. Hàm lượng Chl-a và SPM của các cảnh ảnh VNREDSat-1 khu vực nghiên
cứu……………………………………………………………………................................73
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước đợt 1 ..................................................................... 77
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nước đợt 2 ..................................................................... 78
Bảng 3.4. Giá trị Chl-a thực địa và trên ảnh (đơn vị µg/L) ................................................ 82
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Tỉnh Đồng Nai là nơi có hoạt động nuôi trồng thủy sản hầu như phân bố đồng
đều khắp toàn tỉnh và được chia thành hai vùng riêng biệt: vùng nước ngọt và vùng
ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch. Ngành thủy sản Đồng Nai đã và đang phát
triển theo hướng tăng giá trị sản xuất, với nhiều mô hình nuôi thủy sản có hiệu quả
cho năng suất sản lượng cao.
Ngày 18/7/2016, UBND tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định số 2253/QĐ-UBND
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2016 -2020,
định hướng đến năm 2030. Điều này đã thể hiện vị thế quan trọng của ngành thủy
sản tại tỉnh Đồng Nai. Với mục tiêu “Tận dụng triệt để các lợi thế, khắc phục các
khó khăn để phát triển ngành thủy sản của tỉnh”, một trong những nhiệm vụ được
đặt ra là cần phải quy hoạch hợp lý, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế. Theo
đó, khu vực xã Phước An, huyện Nhơn Trạch đã được quy hoạch đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng để phát triển nuôi trồng thủy sản; đây cũng là khu vực được lựa chọn
để tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực địa.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn, hạn chế khi thực hiện công tác quy
hoạch, phát triển nuôi trông thủy sản trong khu vực nghiên cứu là các thông tin về
chất lượng nước còn chưa đầy đủ. Mặc dù, Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã có những trạm đo nhưng số lượng còn ít, số liệu vẫn còn
hạn chế; đồng thời chỉ tập trung vào một số khu vực nhất định. Do vậy, các số liệu
còn chưa đồng nhất trên diện rộng,và chưa có tính chu kỳ trong thời gian dài. Điều
này dẫn đến những khó khăn nhất định cho việc cung cấp thông tin cho quy hoạch.
Bên cạnh đó, theo quy hoạch tổng thể của tỉnh tại khu vực Long Thành –
Nhơn Trạch, không chỉ có sân bay quốc tế mà còn có nhiều các khu công nghiệp
với các quy mô lớn, nhỏ các cơ sở hạ tầng giao thông, cấp nước, xử lý nước thải
đang được thiết kế, cấp phép triển khai. Như vậy, trong tương lai, chất lượng nước
khu vực này có thể bị ảnh hưởng bởi nước thải hoạt động của các khu công nghiệp,
dự án ở đây và qua đó, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quy hoạch, phát triển
1
nuôi trồng hải sản trong khu vực. Vì vậy, giám sát chất lượng nước trong khu vực là
yêu cầu cần thiết, phục vụ thiết thực công tác quản lý, quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản tại đây.
Việc ứng dụng công nghệ viễn thám vào ngành thủy sản đã và đang có những
thay đổi nhanh chóng và tích cực. Tuy vậy, đây vẫn là lĩnh vực ứng dụng còn chưa
mạnh, hầu hết là để phục vụ quản lý mang tính chất cục bộ, nên dẫn đến dữ liệu còn
manh mún. Mặt khác, tính khả thi và mức độ thành công phụ thuộc rất nhiều vào dữ
liệu đầu vào, đây là thứ mà ngành còn đã và đang thiếu. Vấn đề quản lý nuôi trồng,
quy hoạch và phát triển sẽ gặp không ít khó khăn. Trong đó, việc theo dõi biến động
nuôi trồng thủy sản sẽ được đặt lên hàng đầu thông qua việc giám sát chất lượng
nước để đưa ra các đánh giá về quy hoạch nuôi trồng, nhằm xác định tính tương
thích cao nhất cho từng vùng, cũng như phát hiện ô nhiễm nguyên nhân gây dịch
bệnh cho vật nuôi.
Với những ưu điểm như độ phủ rộng, có tính lịch sử, kế thừa, tính thời sự, tính
đồng nhất và tương quan cao của nhiều đối tượng trong cùng một thời điểm, dữ liệu
viễn thám cho phép cập nhật thông tin một cách chính xác nhất, hiệu quả nhất đồng
thời giảm thời gian, kinh phí, đặc biệt là cho các khu vực rộng lớn. Bên cạnh đó,
GIS là một công cụ thực sự hữu hiệu không chỉ cho nghiên cứu đánh giá vùng thích
nghi nuôi trồng thủy sản mà còn cho rất nhiểu các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, khi sử
dụng công cụ này vào đánh giá thích nghi cần phải kết hợp với điều tra đánh giá
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, các chỉ số môi trường vùng nuôi, chất
lượng nước, .. để đưa ra các thông tin đầy đủ và chính xác nhất, hỗ trợ đề xuất quy
hoạch vùng nuôi thực sự có hiệu quả và bền vững.
Với những lý do trên, luận văn nghiên cứu: “Ứng dụng viễn thám và GIS
đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội phục vụ phát triển nuôi
trồng thủy sản nước lợ (Nghiên cứu trường hợp tại khu vực Long Thành - Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai)” đã được chọn nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ viễn thám và GIS ở địa phương, góp phần thúc đẩy sự tham gia của các ứng
dụng sử dụng ảnh viễn thám và GIS trong phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy
2
rằng, người sử dụng trực tiếp các dữ liệu này thường có chuyên môn về viễn thám
khá hạn chế, mà chỉ chuyên sâu về lĩnh vực thủy sản. Vì vậy, không dễ để có thể
khai thác hiệu quả dữ liệu ảnh viễn thám thông qua các phần mềm xử lý ảnh thương
mại phổ biến hiện nay. Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích các đặc điểm
tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực, từ đó phát triển một công cụ phần
mềm trên cơ sở mã nguồn mở, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt và giảm thiểu thao tác
xử lý chiết tách thông tin từ dữ liệu ảnh, nhằm giúp người dùng có thể dễ dàng thực
hiện các bước thu thập thông tin từ ảnh viễn thám để trợ giúp một cách tốt nhất cho
việc quy hoạch nuôi trồng thủy sản nói chung, nuôi trồng thủy sản nước lợ nói
riêng. Trong giới hạn nghiên cứu, dữ liệu ảnh viễn thám của Việt nam hiện nay là
ảnh vệ tinh VNREDSat-1 được sử dụng để phân tích và đánh giá chỉ số hàm lượng
Chlorophyll-a trong chất lượng môi trường nước.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Yếu tố chất lượng nước nào của điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát
triển nuôi trồng thủy sản nước lợ tại khu vực nghiên cứu?
- Liệu dữ liệu ảnh viễn thám nói chung, ảnh VNREDSat-1 của Việt Nam
nói riêng có thể cung cấp thông tin về chất lượng nước không? Có thể xây dựng một
phần mềm đơn giản, dễ sử dụng nhằm ứng dụng rộng rãi việc chiết tách thông số
chất lượng nước từ dữ liệu ảnh vệ tinh này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động chất lượng nước thông
qua hai chỉ số hàm lượng Chlorophyll-a và SPM phục vụ phát triển nuôi trồng thủy
sản nước lợ của khu vực nghiên cứu.
+ Xác định khả năng ứng dụng ảnh VNREDSat-1 trong giám sát chất lượng
nước, hỗ trợ công tác nuôi trồng thuỷ hải sản. Từ đó, xây dựng một công cụ phần
mềm mã nguồn mở nhằm đưa ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám được phổ biến đến
người dùng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
3
+ Thu thập và phân tích tổng quan các nguồn tài liệu về đặc điểm tự nhiên,
đặc điểm kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, các quy hoạch – điều chỉnh quy
hoạch tại khu vực nghiên cứu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học trợ giúp quy hoạch, quản lý nuôi trồng
thủy sản nước lợ tại khu vực
+ Điều tra, khảo sát thực địa, lấy mẫu nước và phân tích các chỉ số chất
lượng nước
+ Nghiên cứu đặc điểm của dữ liệu ảnh viễn thám VNREDSat-1. Từ đó cho
thấy khả năng chiết tách các thông số chất lượng nước (Chlorophyll-a và độ đục -
SPM) từ dữ liệu ảnh VNREDSat-1.
+ Xây dựng công cụ phần mềm mã nguồn mở tiếng Việt để xử lý, chiết tách
thông số chất lượng nước Chlorophyll-a và SPM từ ảnh VNREDSat-1.
4. Phạm vi, đối tượng và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Do các đặc điểm tự nhiên về vùng nước lợ, lưu vực
sông Thị Vải, thuộc huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai được lựa chọn tập trung
nghiên cứu. Trong đó, thực hiện khảo sát thực địa khu vực xã Phước An, huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng sử dụng viễn
thám trong đánh giá chất lượng nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản rất hiệu quả.
Từ ảnh vệ tinh có thể xác định được các tham số như vật chất lơ lửng, Chlorophyll-
a (Chl-a) và vật chất hữu cơ hòa tan có màu. Trong các tham số này, tham số Chl-a
thể hiện sự phong phú của thực vật phù du hay sự phú dưỡng của nước và là tham
số có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước trong các ao nuôi thủy sản. Nước có
sự phú dưỡng thấp sẽ có ít thức ăn cho các loại thủy sản, ngược lại độ phú dưỡng
cao sẽ làm thiếu ô xi trong nước. Do đó, tham số này được lựa chọn nghiên cứu để
giám sát chất lượng nước phục vụ công các quy hoạch nuôi trồng thủy sản trong
khu vực nghiên cứu.
- Giới hạn nghiên cứu: Qua phân tích, tổng hợp các yếu tố tự nhiên và điều
kiện kinh tế xã hội của khu vực, có thể thấy tác động của hàm lượng Chl-a và SPM
4
trong chỉ tiêu chất lượng nước ảnh hưởng rất lớn đến nuôi trồng thủy sản nói chung,
nuôi trồng thủy sản nước lợ nói riêng tại khu vực nghiên cứu. Chính vì vậy, nghiên
cứu này sẽ tập trung phát triển và sử dụng công nghệ viễn thám và GIS cụ thể là
phát triển một công cụ phần mềm GIS mã nguồn mở để đánh giá các chỉ số này ảnh
hưởng như thế nào đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại khu vực.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và kế thừa thông tin tài liệu: về
hiện trạng kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên môi trường, các nghiên cứu và
tài liệu có liên quan đến luận văn
Phương pháp viễn thám: xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh, chiết tách thông tin
chuyên đề về Chl-a và độ đục.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập mẫu: Mẫu nước được lấy
chủ yếu tại 3 địa điểm ở lưu vực sông Thị Vải, xã Phước An, huyện Nhơn
Trạch vào 2 thời điểm tháng 4 và tháng 10 năm 2017. Sau phân tích, thu
được chỉ số hàm lượng Chlorophyll-a.
Phương pháp GIS phân tích, xử lý ảnh vệ tinh, vẽ bản đồ: giải đoán, chiết
tách thông tin từ ảnh vệ tinh, điều vẽ trên máy tính, sử dụng GIS để chồng
lớp thông tin nền và thành lập các bản đồ, nội suy sự phân bố chỉ tiêu chất
lượng nước bằng hình ảnh và kết quả thực địa thông qua các điểm phân
tán lấy mẫu nước đã thu thập được.
Phương pháp lập trình mã nguồn mở: Phát triển công cụ phân tích dữ liệu
GIS và viễn thám dựa trên nền tảng hệ điều hành mã nguỗn mở Linux -
Ubuntu và ngôn ngữ lập trình Python.
6. Cơ sở tài liệu
- Ảnh VNREDSat-1 ngày 15/4/2015 và ngày 22/4/2017 với độ phân giải
không gian đối với ảnh toàn sắc là 2,5m; đối với ảnh đa phổ tương ứng là 10m; độ
rộng của cảnh ảnh là 17,5 km; 4 kênh đa phổ ( blue, green, NIR, red); thời gian
chụp lặp lại: 3 ngày
5
- Bộ dữ liệu thực nghiệm chỉ số Chlorophyll-a là kết quả của các chuyến đi
điều tra thực địa: đợt 1: từ 16/4 đến 22/4 năm 2017; đợt 2 từ 29/9 đến 7/10 năm
2017.
- Bản đồ địa hình Đồng Nai dạng bản đồ số đã có đến tỉ lệ 1:25000 gồm 32
mảnh.
- Bản đồ sử dụng đất tỉnh Đồng Nai tỷ lệ 1:50.000 thành lập năm 2010.
- Dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học:
Khẳng định dữ liệu ảnh VNREDSat-1 của Việt Nam có thể cung cấp thông tin
về các chỉ số của chất lượng nước. Các thông tin này có thể sử dụng vào các ứng
dụng khác có liên quan; gợi ý thêm cho các nhà nghiên cứu về việc sử dụng các chỉ
số chất lượng nước tùy theo đặc điểm các vùng khác nhau. Kết quả của luận văn có
thể bổ sung, nâng cao năng lực ứng dụng GIS và viễn thám tại địa phương về xử lý
ảnh viễn thám, chiết tách thông tin từ ảnh viễn thám.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ nguồn dữ liệu ảnh viễn thám VNREDSat-1, luận văn đã sử dụng các mô
hình tính toán hiện đang được sử dụng rộng rãi để xác định được các tham số liên
quan đến chất lượng nước là Chlorophyll-a, SPM. Kết hợp với bản đồ hiện trạng
lớp phủ, các công cụ GIS sẽ cho phép nhà quản lý lựa chọn được các khu vực phù
hợp phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại khu vực nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 03 chương cùng với phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài
liệu tham khảo. Dưới đây là tiêu đề các chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội tác động tới phát triển nuôi
trồng thủy sản tại khu vực nghiên cứu
Chương 3: Ứng dụng viễn thám và GIS phục vụ phát triển nuôi trồng thủy
sản nước lợ tại khu vực nghiên cứu
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Chỉ tiêu chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện
tăng trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.
Nuôi trồng thủy sản là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào
chu kỳ sống tự nhiên của một loài thủy sinh vật.
Theo FAO (1988): Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật bao gồm cá,
nhuyễn thể, giáp xác, và thủy thực vật. Nuôi thủy sản hàm ý một số hình thức can
thiệp trong quá trình nuôi để thúc đẩy sản xuất chẳng hạn thả giống đều đặn, cho ăn,
bảo vệ khỏi địch hại, v.v… Về mặt sở hữu cũng bao gồm cá thể và tập thể đối với
các đối tượng nuôi.
Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản có vai trò quan trọng không
chỉ đối với việc gia tăng sản lượng thuỷ sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải
thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái.
Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
ngày càng phổ biến và công nghệ viễn thám và GIS cũng là một trong số đó.
Nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ: là thuật ngữ bao hàm tất cả các hình thức nuôi
động vật và trồng thực vật thuỷ sinh trong các môi trường nước lợ và nước mặn
(như cửa biển, đại dương ..).
1.1.2. Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
Chất lượng nước đối với người nuôi trồng thủy sản chính là chất lượng nước
cho phép nhân giống thành công các sinh vật mong muốn. Mật độ nuôi thả trong
nuôi trồng thủy sản thường lớn hơn gấp ngàn lần so với môi trường hoang dã. Các
yêu cầu về chất lượng nước sẽ được quyết định bởi giống sinh vật được nuôi trồng
và các thành phần khác đan xen vào nhau. Đôi khi một thành phần có thể được xử
lý một cách riêng biệt, nhưng do tính chất tương tác phức tạp giữa chúng, một hỗn
7
hợp của các thành phần sẽ được đưa ra. Sự tăng trưởng cùng với tỷ lệ sống quyết
định năng suất cuối cùng. [6]
Chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản bao gồm tất cả các yếu tố vật lý,
hóa học và sinh học. Sự biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng đến năng suất
nuôi.
Có rất nhiều tham số để đánh giá chất lượng nước. Mỗi nhóm tham số lại có
những phương pháp đo đạc, xác định khác nhau.
Các thông số lý học
- Nhiệt độ (biến động theo ngày và theo mùa)
- Độ mặn (biến động theo thủy triều và theo mùa)
- Hạt (chất rắn): thành phần (hữu cơ và vô cơ), kích thước, hàm lượng
- Màu sắc
- Ánh sáng: tổng năng lượng chiếu sáng hằng năm, cường độ năng lượng bức
xạ, chất lượng ánh sáng, thời gian chiếu sáng (chu kỳ trong ngày).
Các thông số hoá học
- pH và độ kiềm
- Khí: tổng áp suất khí, oxy, nitơ, CO2, H2S
- Chất dinh dưỡng: các hợp chất nitơ, các hợp chất photpho, kim loại vi lượng
và sự hình thành
- Các hợp chất hữu cơ: dễ phân hủy, không phân hủy
- Các hợp chất độc: kim loại nặng, bioxit
Các thông số sinh học
- Vi khuẩn (chủng loại và mật độ)
- Virút
- Nấm
- Khác
Chất lượng môi trường nước tự nhiên chịu ảnh hưởng rất nhiều của các loại
thủy sinh vật. Sự phong phú của phiêu sinh vật ảnh hưởng bởi nhiệt độ, độ sáng và
độ đục, oxy hòa tan, chất dinh dưỡng vô cơ, pH và độ cứng của nước. Do đó, theo
8
dõi sự phát triển của các loại thủy sinh vật như tảo có thể gián tiếp đánh giá được
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nước cho nuôi trồng thủy sản
chất lượng môi trường nước.
1.1.3. Chlorophyll-a (Chl-a) trong nuôi trồng thủy sản
Thông thường, khi nhắc đến Chlorophyll chúng ta sẽ nghĩ ngay đến tảo. Tảo
còn được gọi là tản thực vật thallophytes, là những thực vật thiếu rễ, thiếu là và
9
thiếu cả thân, bù lại chúng có Chlorophyll đóng vai trò như sắc tố quang hợp sơ cấp.
Chlorophyll-a (Chl-a) là sắc tố chính tham gia quá trình quang hợp của tảo và
oxygen được phóng thích từ quá trình quang hợp này.
Tất cả các thực vật phiêu sinh vật đều có chứa Chl-a. Các phiêu sinh vật này
có thể là thực vật phù du hoặc động vật phù du. Thực vật phù du là các loại thủy
sinh vật cực nhỏ, ít hoặc không chịu được dòng chảy và sống trôi nổi lơ lửng trong
nước sạch, nước lợ hoặc nước biển tùy từng loại. Các phiêu sinh vật có thể là đơn
bào, là ký sinh vật, hoặc có thể là dạng nhiều sợi nhỏ.
Hàm lượng Chl-a có liên quan mật thiết với sinh khối của các thực vật phiêu
sinh vật này, và nó là một chất chỉ thị của lượng tảo. Chl-a được sử dụng để đánh
giá chất lượng sơ bộ ban đầu của nguồn nước. Nhất là hiện nay việc nuôi thủy sản
đang được gia tăng thì Chl-a cũng đóng vai trò là một trong các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng nước đảm bảo cho sự phát sản thủy sản nuôi. Hàm lượng Chl-a trong tảo
thông thường chiếm khoảng 1-2% trọng lượng khô của tảo. [7]
Hầu hết các tảo cát đều phát triển tốt ở nhiệt độ 12 - 25°C trong khi tảo lục
phát triển tốt ở 35°C và cao hơn. Lượng phiêu sinh vật phát triển nhiều vào mùa hè
trong thời gian có nhiều ánh nắng mặt trời chiếu vào nước, nhưng trong mùa mưa,
các chất lơ lửng gia tăng làm cản trở năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Một số tảo
lục, tảo mắt và dinoflagellate có thể phát triển trong môi trường oxy thấp và lượng
dinh dưỡng vô cơ cao, điều này xảy ra trong nước phú dưỡng. Nhóm tảo lục thích
sống trong nước nghèo dinh dưỡng, đó là môi trường nước sạch và có độ cứng thấp,
nhóm này cũng thích môi trường pH 4 - 6.5 hơn trong khi tảo lam thích môi trường
có pH 9 - 10. Tuy vậy, phiêu sinh vật thường có tỷ lệ phát triển cao trong nước phú
dưỡng, vì vậy nồng độ Chl-a có thể chỉ thị tình trạng nước như sau:
10
Bảng 1.2. Quan hệ giữa lượng Chlorophyll và chất lượng nước
Tình trạng nước
Nghèo dinh Dinh dưỡng Phú dưỡng Đại phú
dưỡng trung bình dưỡng
0.3-3 3-10 10-100 >100 Chl-a
(μg/l, mg/m3)
Hiện tượng Chlorophyll thay đổi theo thời gian là một hiện tượng tự nhiên.
Nồng độ Chlorophyll cao sau những cơn mưa, đặc biệt là mưa có đem theo nhiều
chất dinh dưỡng vào nguồn nước. Nồng độ Chlorophyll cao thường vào các tháng
mùa hè khu nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng cao. Chế độ thủy triều cũng là một
vấn đề quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ này. Thủy triều mạnh sẽ làm xáo
trộn và nồng độ Chlorophyll sẽ giảm vì thời gian lưu lại của tảo ở vùng ánh sáng
giảm. Thủy triều xáo trộn làm tăng chất rắn lơ lửng và tăng độ đục do đó làm giảm
lượng ánh sáng cho quá trình quang hợp. Việc tăng nồng độ Chlorophyll có thể
phản ánh được lượng chất dinh dưỡng cũng tăng.
Thực vật phù du đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định hệ sinh thái
của toàn bộ ao và trong việc giảm thiểu những biến động của chất lượng nước.
Quần thể thực vật phù du thích hợp làm phong phú thêm hàm lượng oxy thông qua
quang hợp dưới ánh sáng ban ngày và làm giảm mức độ khí CO2, NH3, NO2 và H2S.
Phát triển quần thể thực vật phù du lành mạnh có thể làm giảm các chất độc hại vì
thực vật phù du có thể tiêu thụ NH4 và kết hợp với kim loại nặng …
Do Chl-a thể hiện mối tương tác giữa dinh dưỡng môi trường, các yếu tố khí
hậu và sự phát triển của quần thể sinh vật trong môi trường nên nó trở thành một
thông số quan trọng trong việc giám sát chất lượng nước nói riêng và môi trường
nói chung.
11
1.2. Ứng dụng viễn thám - GIS trong đánh giá chất lượng nước phục vụ nuôi
trồng thủy sản
Ở trong nước cũng có nhiều ứng dụng liên quan đến sử dụng GIS và viễn thám
trong giám sát, quản lý nuôi trồng thủy sản. Có thể kể đến như ứng dụng GIS và
AHP xây dựng bản đồ thích nghi nuôi tôm nước lợ tại huyện Tuy Phong tỉnh Bình
Thuận hay ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và viễn thám trong điều tra, phân tích
hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở Đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tuy nhiên, trong các ứng dụng này chưa thấy có việc tính toán hay sử
dụng tham số chất lượng nước. [3]
Cũng đã có các đề tài, dự án liên quan đến theo dõi, kiểm soát chất lượng nước
ở tỉnh Đồng Nai như ứng dụng mô hình SWAT và chỉ số chất lượng nước đánh giá
chất lượng nước mặt tại lưu vực sông La Ngà và xây dựng phần mềm quản lý tổng
hợp số liệu quan trắc chất lượng nước mặt lưu vực hệ thống sông Đồng Nai dựa trên
công nghệ WebGIS. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng số liệu quan
trắc từ mẫu thực tế, chưa sử dụng nhiều và sâu rộng các dữ liệu viễn thám nên có
thể chưa phải là cách tiếp cận hiệu quả. [1]
Các tài liệu thu thập được đã minh chứng rằng viễn thám và GIS có khả năng
ứng dụng trong giám sát, đánh giá chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản nói
riêng cũng như trợ giúp quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Các nghiên
cứu cũng cho thấy bài toán quy hoạch là bài toán đa nghành được quyết định bởi
các nhà quản lý. GIS và viễn thám ở đây có thể sử dụng hiệu quả với vai trò như
một công cụ trợ giúp cung cấp thông tin một cách nhanh chóng với quy mô lớn, tiết
kiệm thời gian và kinh phí lại mang lại hiệu quả cao.
1.2.1. Ứng dụng viễn thám trong đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước là một thành phần quan trọng quyết định sự tồn tại của nhiều
lợi ích mà con người đang hưởng lợi bao gồm lương thực, năng lượng, văn hóa và
điều tiết tự nhiên. Rất nhiều những hoạt động của con người nằm trong mối ràng
buộc chặt chẽ với hệ sinh thái đã đặt ra nhu cầu nắm bắt thông tin về sức khỏe của
12
nó, điều này thúc đẩy triển khai các hoạt động quan trắc chất lượng nước, tuy nhiên
thách thức là không nhỏ.
Các lưu vực sông hiện đại đang trở nên rất phức tạp với nhiều thành phần, tạo
ra khó khăn cho nổ lực phát triển được một bộ tiêu chuẩn chất lượng nước tổng hợp,
đáp ứng nhu cầu của tất cả các thành phần để làm cơ sở xây dựng các chế độ và
công trình quan trắc. Hơn thế nữa, các mối quan hệ phức tạp giữa các thành phần
trong một lưu vực, cũng như các yếu tố khó dự đoán khác cũng đều đang ảnh hưởng
đến chất lượng nước, gây ra khó khăn trong việc xác định nguồn ô nhiễm. Tuy
nhiên, thử thách lớn nhất xuất hiện khi đưa tất cả các vấn đề nêu trên vào xem xét
giải quyết dưới hỗ trợ của các công trình và phương thức quan trắc truyền thống
hiện có, bài toán không thể được giải quyết một cách hoàn toàn. Tốn kém về thời
gian, tài chính và đặc điểm quan trắc rời rạc theo điểm là ba hạn chế lớn của cách
tiếp cận này, đặc biệt tại các lưu vực thiếu thốn các công trình quan trắc và nhân lực
thực hiện quan trắc. Trong bối cảnh nêu trên, công nghệ viễn thám được đưa vào
xem xét và xem như chìa khóa giải quyết các thách thức.
Công nghệ viễn thám là một phần của công nghệ vũ trụ, tuy mới phát triển
nhưng đã nhanh chóng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và được phổ biến rộng rãi
ở các nước phát triển. Công nghệ viễn thám đã trở thành phương tiện chủ đạo cho
công tác giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở cấp độ từng nước, từng
khu vực và trong phạm vi toàn cầu. Khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám ngày
càng được nâng cao, đây là lý do dẫn đến tính phổ cập của công nghệ này.
Viễn thám là khoa học thu nhận, xử lý và suy giải các hình ảnh thu nhận từ
trên không của trái đất để nhận biết được các thông tin về đối tượng trên bề mặt trái
đất mà không cần tiếp xúc nó. Viễn thám thu nhận thông tin khách quan về bề mặt
trái đất và các hiện tượng trong khí quyển nhờ các máy thu (sensor) được đặt trên
máy bay, vệ tinh nhân tạo, tầu vũ trụ hoặc đặt trên các trạm quỹ đạo. Công nghệ
viễn thám có những ưu việt như sau:
13
Độ phủ trùm không gian rộng lớn của tư liệu bao gồm các thông tin về tài
nguyên, môi trường trên bề mặt của Trái đất gồm cả những khu vực rất
khó đến được như rừng nguyên sinh, đầm lầy hay các hải đảo;
Có khả năng giám sát sự biến đổi của tài nguyên, môi trường Trái đất do
chu kỳ quan trắc lặp lại và liên tục trên cùng một đối tượng trên mặt đất
của các máy thu viễn thám. Khả năng này cho phép công nghệ viễn thám
ghi lại được các biến đổi của tài nguyên, môi truờng giúp công tác giám
sát, kiểm kê tài nguyên thiên nhiên và môi trường trở nên dễ dàng;
Sử dụng các dải phổ đặc biệt, khác nhau để quan trắc các đối tượng (ghi
nhận đối tượng), nhờ khả năng này mà tư liệu viễn thám được ứng dụng
cho nhiều mục đích, trong đó có nghiên cứu về khí hậu, nhiệt độ của trái
đất, giám sát và đánh giá chất lượng nước ..;
Cung cấp nhanh các tư liệu ảnh số có độ phân giải cao và siêu cao, là dữ
liệu cơ bản cho việc thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ quốc gia và
hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia.
Với những ưu điểm trên, công nghệ viễn thám đang trở thành công nghệ chủ
đạo cho quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi truờng ở nước ta hiện nay.
Viễn thám, khi được kết hợp với các phương pháp quan trắc truyền thống sẽ
mang lại hiệu quả rất đáng mong đợi, nhất là khi chất lượng của ảnh vệ tinh được
cung cấp miễn phí đang ngày được cải thiện với độ phân giải cao hơn. Năm ưu
điểm nổi bật nhất của cách kết hợp này:
Cung cấp cái nhìn tổng quát vùng quan trắc để theo dõi hiệu quả hơn những
thay đổi theo không gian và thời gian;
Cung cấp đồng thời thông tin chất lượng nước tại nhiều vị trí trên một diện
tích lớn tại cùng một thời điểm;
Cung cấp chuỗi số liệu toàn diện nhiều năm chỉ ra xu hướng thay đổi của
chất lượng nước theo thời gian;
Cung cấp một công cụ hỗ trợ quyết định mức độ ưu tiên các vị trí, thời gian
thực hiện điều tra, khảo sát và lấy mẫu nước;
14
Cung cấp một ước tính chính xác các thành phần hoạt tính quang học mô tả
Hình 1.1. Hàm lượng chất rắn lơ lửng được phân tích qua ảnh Landsat 8 tại cửa sông Đáy
(Ảnh chụp ngày 8, tháng 12, năm 2013)
chất lượng nước.
Một cách tổng quan, ảnh vệ tinh có thể được sử dụng để quan trắc chất lượng
nước là nhờ vào thông tin về năng lượng bức xạ hoặc phản xạ từ bề mặt nước mà nó
ghi nhận được. Một số thông số chất lượng nước có thể được quan trắc bằng ảnh vệ
tinh bao gồm nhiệt độ, hàm lượng chất rắn lơ lửng (SSC), chlorophyll, chất hữu cơ
hòa tan (DOM), vết dầu loang. Kể từ thời điểm phát triển ban đầu trong những năm
1970, viễn thám đã và đang được áp dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức và các chuyên
gia hàng đầu Thế giới trong các nghiên cứu của họ. Caio (2015) đã thực hiện tìm
kiếm các ấn phẩm công bố trên các tạp chí Quốc tế có sử dụng từ khóa "viễn thám"
và "dịch vụ hệ sinh thái", nghiên cứu đã tìm được 5920 ấn phẩm phù hợp với tiêu
chí tìm kiếm là sử dụng từ khóa “dịch vụ sinh thái” trong khoảng thời gian từ 1960
đến 2013 và trong số đó, 211 nghiên cứu đã được tìm thấy đề cập trực tiếp đến từ
khóa "viễn thám" như là phương pháp để giải quyết các bài toán liên quan đến “dịch
vụ sinh thái”. Bên cạnh đó, đã có một loạt các nghiên cứu của Jerry C. Ritchie và
những người khác xác định các thông số kỹ thuật như xác định dải bước sóng phù
15
hợp để quan trắc hàm lượng chất lơ lửng, chlorophyll-a, hay các thuật toán chuyển
đổi thông tin phản xạ/bức xạ thành giá trị của các thông số chất lượng nước. [8,9]
Hạn chế của kỹ thuật viễn thám là sự phụ thuộc vào độ phân giải của ảnh, và
độ che phủ của mây. Hiện tại, có rất nhiều nguồn cung cấp ảnh miễn phí, tuy nhiên
vì độ phân giải thấp nên các nghiên cứu chủ yếu tập trung tại các hồ chứa nước lớn,
các cửa sông rộng và đại dương. Tuy vậy, bởi những ưu điểm to lớn và sự phát triển
của Khoa học kỹ thuật, các dự án như Landsat hay Sentinel đã và sẽ mang lại nguồn
dữ liệu khổng lồ và ngày càng nâng cấp độ phân giải để phù hợp với nhu cầu nghiên
cứu tại các con sông nhỏ, các hồ chứa trung bình và nhỏ. Kỹ thuật viễn thám hứa
hẹn sẽ là cách tiếp cận của tương lai, đi cùng với sự phát triển của con người.
1.2.2. Ứng dụng GIS trong đánh giá chất lượng nước
Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh tế - xã hội, chúng ta đều có thể
bắt gặp thuật ngữ “hệ thống thông tin” và các phương pháp xử lý thông tin khác
nhau tuỳ theo từng lĩnh vực như hệ thống thông tin ngân hàng, hệ thống thông tin
hồ sơ bệnh nhân, hệ thống thông tin dân số … Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin, thông tin hiện nay đã ngày càng đáp ứng và giải quyết được những bài
toán lớn mà thực tế đặt ra. Trong lĩnh vực hoạt động xă hội, thông tin là huyết mạch
chính của các công cụ quản lý. Đó là quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói
riêng, cho dù sử dụng công cụ nào thô sơ hay hiện đại đều gói gọn trong hai quá
trình là thu thập và xử lý thông tin. Thông tin đất là tất cả các thông tin liên quan
đến đất đai, thông tin đất đai thường được thể hiện bằng Hệ thống thông tin Địa lý.
GIS là một phần của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm
1960 và phát triển mạnh trong 15 năm trở lại đây. Đây là ngành khoa học tự nhiên
có tính chất liên ngành, liên quan đến các chuyên ngành địa lý, công nghệ thông tin,
toán ứng dụng, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, khoa học đất, quản lý đất đai,
lâm nghiệp… Tại Việt Nam, từ những năm thập niên 90 đã bắt đầu quan tâm tới
GIS và việc ứng dụng GIS được đưa rộng rãi vào hoạt động các lĩnh vực để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, GIS nhận
được sự quan tâm rất lớn của nhiều địa phương trong cả nước, một số địa phương
16
đã triển khai ứng dụng có hiệu quả để thực hiện tốt hơn nữa chức năng quản lý Nhà
nước của mình.
Các ứng dụng GIS được liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ
môi trường. Từ chương trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada
trong những năm 1960, đến các chương trình GIS cấp bang của Mỹ bắt đầu vào
cuối những năm 1970, đến mô hình hoá quản lý các sự cố môi trường hiện đang
được phát triển, công nghệ GIS đã cung cấp các phương tiện để quản lý và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường ngày càng hữu hiệu hơn.
Xu hướng hiện nay trong quản lý môi trường là sử dụng tối đa khả năng cho
phép của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng
hơn, mạnh hơn và các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử dụng
bởi các khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân tích không gian và giao
diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp, nên
GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý môi trường. Các mô hình phức tạp cũng có
thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS. Qua đó, GIS được sử dụng để cung
cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà hoạch định chính sách. Các cơ
quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các
hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc.
GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trường. Các cơ quan chính
phủ và địa phương phải đối phó nhanh chóng với thiên tai, các rủi ro trong công
nghiệp và các sự cố môi trường. Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để
đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào
chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số.
Việc chia xẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ
thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu thập
dữ liệu hiệu quả hơn.
17
GIS là công cụ đắc lực trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, giám sát và đánh
giá chất lượng nước. GIS có thể được dùng để tạo bản đồ phân bố tài nguyên, kiểm
kê, đánh giá trữ lượng tài nguyên, ... Những ứng dụng của GIS trong lĩnh vực này là
không giới hạn.
1.2.3. Sử dụng dữ liệu viễn thám trong nghiên cứu và đánh giá chất lượng nước
Từ năm 1972 (bắt đầu phóng vệ tinh Công nghệ Tài nguyên Trái đất, ERTS-
1), các nhà khoa học đã sử dụng dữ liệu viễn thám từ các bộ cảm biến khác nhau để
mô tả, lập bản đồ, phân tích và lập mô hình bề mặt Trái đất và các quá trình trên đó.
Với sự xuất hiện phong phú của các vệ tinh quan sát Trái Đất, viễn thám đã trở
thành một công cụ quan trọng để phân tích các đặc điểm bề mặt trái đất và vì thế
cung cấp thông tin có giá trị cần thiết cho nghiên cứu về nước. Với sự trợ giúp của
các thuật toán mới, thông tin thủy hệ mới được trích xuất từ dữ liệu viễn thám được
sử dụng trong mô hình thủy văn và môi trường. Những thông tin mới này và các
thông số thủy văn đã làm tăng sự hiểu biết của chúng ta về các quá trình thủy văn
khác nhau thông qua việc định lượng mức độ, lượng nước và thông lượng năng
lượng trong môi trường. Vai trò của viễn thám trong việc tìm hiểu các quá trình
thủy văn trên quy mô không gian và thời gian khác nhau có thể là rất lớn nếu có dữ
liệu viễn thám phù hợp về độ phân giải không gian và thời gian với các kênh ảnh
của nó. Việc áp dụng viễn thám vào nghiên cứu tài nguyên nước ngày càng tăng
trong những năm gần đây.
Một loại dữ liệu viễn thám được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu tài
nguyên nước đó chính là dữ liệu ảnh vệ tinh được thu nhận từ chuỗi hệ thống vệ
tinh SPOT. Các thế hệ vệ tinh từ SPOT 1 đến SPOT 6 được phóng lên quĩ đạo lần
lượt vào năm 1986, 1990, 1993, 1998, 2002 và 2012. Dữ liệu ảnh SPOT 1, 2, 3, 4
có độ phân giải không gian 10 m, đảm bảo cung cấp thông tin cho các loại bản đồ
chuyên đề ở tỷ lệ 1:50.000 và nhỏ hơn. Như vậy, với loại dữ liệu ảnh này, tài
nguyên nước mặt lưu trữ trên các sông, suối, hồ (lớp thủy hệ) có diện tích lớn hơn
1000 m2 sẽ được phát hiện và số hóa chính xác trên bản đồ. Với ảnh vệ tinh SPOT 5
độ phân giải không gian 2.5 m cho phép lập bản đồ với tỷ lệ 1:10.000 khiến việc
18
phát hiện các đối tượng thủy văn càng trở nên dễ dàng hơn. Ảnh SPOT 6 độ phân
giải 1.5 m có thể xác định các đối tượng thủy văn nhỏ mà các ảnh độ phân giải thấp
hơn không phát hiện ra.
Đối với tư liệu viễn thám sử dụng trong nghiên cứu thủy văn, có thể sử dụng
ảnh với các kênh phổ ở các dải sóng nhìn thấy, cận hồng ngoại, hồng ngoại nhiệt và
cả sóng radar nữa. Tư liệu bao gồm cả ảnh máy bay và ảnh vệ tinh các loại với
nhiều thời kì chụp khác nhau, có độ phân giải không gian, thời gian, phổ khác nhau.
Để có sự lựa chọn dữ liệu phù hợp cho mục đích đánh giá, quản lý tài nguyên nước,
cần hiểu biết rõ về điểm mạnh và yếu về đặc tính của mỗi loại ảnh và cũng cần quan
tâm đến chi phí mua ảnh. Chỉ có một số nguồn ảnh miễn phí có thể trực tiếp tải từ
Internet như Landsat, MODIS. Nhìn chung, ở mức địa phương, các ảnh độ phân giải
cao như IKONOS, QuickBird và SPOT 5, 6 là cần thiết để quan sát những đối
tượng nhỏ. Ở mức vùng, dữ liệu ảnh độ phân giải trung bình như Landsat và
ASTER là các nguồn dữ liệu phổ biến thường dùng. Để quan sát trên diện rộng mức
quốc gia, châu lục hay toàn cầu thì dữ liệu độ phân giải thấp như AVHRR, MODIS
được lựa chọn sử dụng. Trong quá trình xử lý tư liệu viễn thám cần có sự kết hợp
nhuần nhuyễn các kiến thức như thuỷ văn, kiến thức địa lí địa mạo với các kinh
nghiệm trên thực địa. Có như vậy mới đảm bảo độ chính xác, sát với thực tế và dần
dần từ định tính có thể tới định lượng hóa các kết hợp qua tính toán.
Vì nước là một bức xạ vật đen trung tính tuyệt đối, dữ liệu hồng ngoại nhiệt
(TIR) có thể được kết hợp với động lực chất lỏng và các lý thuyết truyền nhiệt để
đánh giá và hoàn thiện mô hình thủy động lực học toán học và vật lý hiện có. Dữ
liệu TIR có thể được sử dụng hiệu quả cho mục đích như vậy. Nhiều nhà nghiên
cứu đã sử dụng dữ liệu viễn thám Landsat TM (có kênh TIR) để lập bản đồ chất
lượng nước trong nội địa và tại các hệ thống cửa sông. Các dữ liệu độ phân giải cao
hơn của SPOT và IRS cho phép lập bản đồ chất lượng nước còn chính xác hơn nữa.
Dữ liệu viễn thám để thành lập bản đồ chất diệp lục và các tham số chất lượng nước
khác cũng đã được nghiên cứu và báo cáo. [12]
19
Việc xác định và lập bản đồ khoanh vùng nước bề mặt là ứng dụng cơ bản và
trực tiếp nhất của viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên nước. Viễn thám quang
học về tài nguyên nước dựa trên sự khác nhau về phản xạ phổ của đất và nước.
Nước hấp thụ hầu hết các năng lượng trong bước sóng hồng ngoại gần (NIR) và
hồng ngoại trung (MIR), trong khi thực vật và đất có sự phản xạ cao hơn trong
những vùng bước sóng này. Vì thế trong ảnh đa phổ, nước xuất hiện có màu tối hơn
ở kênh hồng ngoại (IR) và có thể dễ dàng phân biệt với thành phần đất và thực vật.
Tất cả các loại ảnh quang học đều có khả năng phân biệt được vùng nước ở các mức
độ chi tiết khác nhau tùy thuộc vào độ phân giải không gian. Ảnh có độ phân giải
càng cao thì cung cấp mức độ chi tiết về đối tượng càng lớn. Ảnh có các kênh ảnh
khác nhau và mỗi kênh cũng có sự thể hiện khác nhau về màu sắc để phân biệt đối
tượng nước. Sự kết hợp các kênh ảnh một cách thích hợp cũng mang lại tác dụng
Hình 1.2. Ảnh Landsat ETM+ chụp lưu vực sông với các kênh phổ khác nhau
đáng kể trong việc phân biệt vùng nước với các vùng khác. [11]
Nhìn trên hình, trên các kênh phổ trong dải sóng nhìn thấy (B1, B2, B3), sự
tương phản giữa nước và các đối tượng khác là không đáng kể. Xác kênh IR (B4,
B5) lại chỉ ra sự tương phản đáng kể giữa chúng vì sự phản xạ kém của nước trong
20
vùng IR của phổ bức xạ điện từ. Với các tổ hợp màu lần lượt như trên hình: Tổ hợp
màu tự nhiên (True Colour Composite), Tổ hợp màu giả chuẩn (Standard False
Colour Composite), tổ hợp màu giả (False Colour Composite), ta có thể nhận thấy
tổ hợp màu giả thể hiện đối tượng nước rõ nét nhất.
Lập bản đồ vùng nước mặt sử dụng công nghệ viễn thám có rất nhiều ứng
dụng trong giám sát ngập lụt, giám sát tài nguyên nước và nghiên cứu quản lý lưu
vực sông. Lập bản đồ tài nguyên nước cần dữ liệu viễn thám độ phân giải tốt để đạt
được độ chính xác về chiết tách vùng nước. Các ảnh có thể sử dụng được từ độ
phân giải trung bình như Landsat đến các ảnh có độ phân cao như SPOT và các ảnh
độ phân giải siêu cao IKONOS. Tùy mục đích cụ thể và điều kiện để có thể lựa
chọn loại ảnh thích hợp do giá của các loại ảnh có độ phân giải càng cao thì càng
đắt.
Viễn thám quang học tuy có thể cung cấp độ phân giải cao nhưng không có
khả năng đâm xuyên mây, nên bị giới hạn về khả năng thu nhận hình ảnh chất
lượng trong điều kiện thời tiết xấu hoặc có nhiều mây. Điều này là một trở ngại lớn
với các nước nhiệt đới như Việt Nam khi thường xuyên bị mây che phủ. Điều này
giới hạn khả năng của viễn thám quang học đối với giám sát lũ lụt (các thảm họa
thiên tai thường xảy ra khi điều kiện thời tiết xấu, có bão,...). Một hạn chế khác của
viễn thám quang học là khả năng kém trong việc xác định vùng nước ở các vùng có
thực vật trên đó.
Sử dụng bộ cảm siêu cao tần chủ động giúp khắc phục được những hạn chế
này. Sóng radar có thể đâm xuyên mây và lớp phủ thực vật (phụ thuộc vào chiều dài
bước sóng của tín hiệu và cấu trúc thực vật). Bề mặt nước cung cấp sự phản xạ
gương đối với bức xạ siêu cao tần vì thế rất ít năng lượng bị tán xạ ngược trở lại so
với các đối tượng khác. Sự khác nhau trong năng lượng nhận lại được ở bộ cảm
radar được dùng để phân biệt và xác định vùng nước. Ví dụ: Ảnh ENVISAT/ASAR
mặc dù độ phân giải không cao (30 m cho ảnh chụp ở chế độ chụp ảnh và 150 m
cho ảnh chụp ở chế độ quét) nhưng có thể chụp ảnh không mây tại mọi thời điểm.
Như vậy, sự biến động của tài nguyên nước trong mùa mưa và mùa khô có thể được
21
xác định bằng loại ảnh này, nhất là với các khu vực ngập lụt thường xuyên với diện
tích rộng. Các loại vệ tinh radar nói chung đều có thể quan sát bề mặt Trái đất trong
mọi điều kiện thời tiết, chụp ảnh được cả ban ngày và ban đêm nên thích hợp để
giám sát lũ lụt. Viễn thám radar đã được sử dụng thành công để xác định vùng nước
và vùng ngập ở các khu vực có rừng rậm. Sự phát triển quan trọng khác là sử dụng
các kênh nhiệt để phát hiện ra các vùng nước qua vùng thực vật dày đặc. Phương
pháp này sử dụng pháp đo nhiệt độ độ sáng (TB) sử dụng kênh TIR (10.5 - 12.5 m)
của vệ tinh Meteosat. Dữ liệu TB được xử lý để nhận được dữ liệu tổ hợp cực đại
nhiệt Tmax và vùng chỉ ra các giá trị thấp hơn Tmax được đánh dấu là vùng ngập
nước. Phương pháp này có thuận lợi đối với yêu cầu có dữ liệu thường xuyên (tần
suất chụp lặp của vệ tinh là 30 phút). Tuy nhiên, do độ phân giải không gian kém
Bảng 1.3. Đặc điểm một số loại dữ liệu VT trong nghiên cứu tài nguyên nước
(5km) của dữ liệu viễn thám là trở ngại lớn để áp dụng trên qui mô địa phương.
Bộ cảm Vệ tinh Đặc điểm
Độ phân giải không gian 30 m, kích
Landsat TM, ETM Landsat 4,5,7,8 thước cảnh 180 km, chu kỳ lặp 16 - 18
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 23 m, kích
IRS LISS-3 IRS 1C/1D thước cảnh 142 - 148 km, chu kỳ lặp 24
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 2.5 - 20 m,
SPOT SPOT kích thước cảnh 60 km, chu kỳ lặp 3 - 26
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 1 - 4 m, kích
IKONOS IKONOS thước cảnh 11 km, chu kỳ lặp 3 ngày,
không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 0.6 - 2.4 m, QUICKBIRD QUICKBIRD kích thước cảnh 16.5 km, chu kỳ lặp 14
22
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 1.1 km, kích
AVHRR NOAA thước cảnh 3000 km, chu kỳ lặp: hàng
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 250 m, kích
MODIS Terra thước cảnh 2300 km, chu kỳ lặp: hàng
ngày, không đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 10 - 100 m,
PALSAR ALOS kích thước cảnh 70 - 350 m, chu kỳ lặp:
45 ngày, có khả năng đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 30 m, kích
ASAR ENVISAT thước cảnh 100 km, chu kỳ lặp: 45 ngày,
có khả năng đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 30 m, kích
AMI-SAR ERS-2 thước cảnh 100 km, chu kỳ lặp: 16 - 35
ngày, có khả năng đâm xuyên mây
Độ phân giải không gian 3 - 100 m, kích
SAR RADARSAT-2 thước cảnh 10 - 500 km, chu kỳ lặp: 4 -
6 ngày, có khả năng đâm xuyên mây
Trong viễn thám, các tham số chất lượng nước được đánh giá thông qua việc
đo những thay đổi về thuộc tính quang học của nước bởi sự hiện có của chất gây ô
nhiễm. Vì thế, viễn thám quang học được sử dụng phổ biến để đánh giá các tham số
chất lượng nước. Các tham số chất lượng nước đã được xác định sử dụng công nghệ
viễn thám như hàm lượng chlorophyl, tính trong, tính đục, chất rắn lơ lửng,... Ngoài
ra, ảnh viễn thám nhiệt cũng được sử dụng rộng rãi để đánh giá nhiệt độ bề mặt
nước trong các hồ và cửa sông. Dựa trên các phân tích hiện có, các thành phần VIS
và NIR của dải phổ điện từ với chiều dài bước sóng từ 0.7 đến 0.8 m là các kênh
phổ hữu ích nhất để giám sát các chất lắng huyền phù trong nước.
23
Trong thời gian đầu, ảnh Landsat TM đã được sử dụng cho mục đích đánh giá
tham số chất lượng nước tuy nhiên do chu kỳ lặp 16 ngày là hạn chế lớn. Với sự
phát triển của các vệ tinh mới hơn, độ phân giải thời gian, không gian và phổ được
cải thiện đáng kể. Sử dụng các bộ cảm như MODIS (36 kênh phổ) và MERIS (15
kênh phổ) cho độ chính xác cao hơn để đánh giá tham số chất lượng nước. Với
những tiến bộ công nghệ, trong những năm gần đây, các bộ cảm siêu phổ cũng được
sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Với số lượng lớn các kênh phổ hẹp giúp cho
việc phát hiện các chất gây ô nhiễm và sự hiện có của chất hữu cơ trong nước. Sử
dụng ảnh siêu phổ để giám sát các chất lơ lửng và hàm lượng chlorophyl trên bề
mặt nước ở các cửa sông và hồ.
- Kế thừa:
GIS phát triển nhanh chóng trong thập kỷ qua và đã bắt đầu được sử dụng
trong các nghiên cứu phát triển ngành đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản. Trên một
phạm vi rộng, đã có vô số các nghiên cứu được tiến hành. Ví dụ, ở Châu Phi
(Kapetsky, 1994), vịnh Nicoya, Costa Rica (Kapetsky, 1987), Joho, Malaysia
(Kapetsky, 1986), bang Lousiana của Mỹ (Kapetsky và nnk, 1990) và ở Ghana
(Kapetsky và nnk, 1991). Ứng dụng GIS vào nuôi trồng cá trê được phát triển bởi
Kapetsky và nnk, (1988), ứng dụng trong nghề nuôi cá hồi lồng bởi Ross và nnk,
(1993) và mô hình tôm panđan trắng với Scott và nnk (1998).
Đến nay, GIS đã được ứng dụng tới tận qui mô vùng, quốc gia hay các lĩnh
vực nghiên cứu trong nuôi trồng thủy sản, nơi mà tài nguyên nhân văn, vùng đặc
dụng, kinh tế, thị trường và tài nguyên văn hóa - xã hội được sử dụng. CSIRO -
Nhóm phân tích không gian và ứng dụng mô hình trong nghiên cứu biển ở Brisbane
đã phát triển một công cụ GIS và kỹ thuật để hỗ trợ việc lựa chọn điểm cho nuôi
trồng thủy sản, họ đã kết hợp các kỹ năng trong thống kê môi trường và mô hình.
Đối với các nước Châu Á, hệ thống thông tin trong thủy sản cũng khá phát triển có
thể kể đến như Srilanka, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh... Tại Bangladesh các
nghiên cứu ứng dụng GIS trong nuôi trồng thủy sản tương đối hiệu quả.
24
Ở Việt Nam, có thể nói ứng dụng GIS trong ngành Thủy sản còn khiêm tốn.
Ngành thuỷ sản chưa có cơ quan hoặc phòng ban chuyên trách nghiên cứu ứng dụng
GIS; lực lượng cán bộ nghiên cứu còn rất mỏng, các công bố kết quả nghiên cứu
ứng dụng GIS là rất hiếm. Hầu hết các sở Thuỷ sản đều có nhu cầu sử dụng, nhưng
vẫn chỉ dừng lại ở việc vẽ và xây dựng các bản đồ hiện trạng quy hoạch bằng
phương pháp thủ công hoặc số hoá mà chưa có sự tích hợp sử dụng đồng bộ các
thông tin trong hệ thống GIS. Việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong
việc đánh giá tiềm năng phát triển thủy sản và quy hoạch thủy sản tại một số địa
phương trong cả nước cũng đã bắt đầu được thực hiện. Nuôi trồng thủy sản chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: đất đai, khí hậu, nguồn nước....Mỗi loài thủy sản lại thích
hợp với những điều kiện môi trường đất và nước khác nhau, do đó phải dựa vào đặc
tính sinh học của từng loài để đánh giá thích nghi cho từng đối tượng khác nhau.
1.3. Cơ sở viễn thám và GIS trong đánh giá, giám sát chất lượng nước tại khu
vực nghiên cứu
Chất lượng nước là một dấu hiệu chung nhất biểu trưng cho đặc tính của nước
về mặt vật lý, hóa học, và sinh học. Tuy vậy, rất khó để xác định tiêu chuẩn chất
lượng nước đơn lẻ đáp ứng được tất cả các yêu cầu của người dùng. Ví dụ, các
thông số lý, hóa hay sinh học của nước thích hợp cho các hoạt động của con người
thì lại khác với các thông số của nước thích hợp cho việc tưới tiêu. Chất lượng nước
bị ảnh hưởng bởi các thành phần vật chất trong nước từ các nguồn xác định hoặc
không xác định. Nguồn xác định có thể dò ra được ví dụ như đường ống hay mương
máng. Nguồn không xác định thường khuếch tán và liên quan đến cảnh quan và
tương ứng với nó là sự vận động của nước, sử dụng đất và các hoạt động của con
người, thiên nhiên trong lưu vực.
Giám sát và đánh giá chất lượng của nước mặt là tối quan trọng trong quản lý
và nâng cao chất lượng nước nói chung và trong nuôi trồng thủy sản nói riêng. Các
chất trong nước mặt có thể thay đổi rõ rệt thuộc tính tán xạ ngược của nước mặt.
Công nghệ viễn thám phụ thuộc vào khả năng đo đạc các thay đổi trong tín hiệu phổ
tán xạ ngược từ nước và liên kết các kết quả thay đổi đo được nhờ kinh nghiệm hay
25
các mô hình phân tích thông số chất lượng nước. Bước sóng tối ưu để đo đạc thông
số chất lượng nước phụ thuộc vào các chất đo được, hàm lượng của chúng, và đặc
tính của bộ cảm.
Để thực hiện công tác giám sát chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu, các
loại dữ liệu ảnh viễn thám được lựa chọn thử nghiệm là MODIS, Landsat-8,
Sentinel-2, và VNREDSat-1. Các loại ảnh này trừ ảnh VNREDSat-1 thì có thể được
thu thập thường xuyên không mất phí. Các loại ảnh này sẽ được sử dụng kết hợp
nhằm tận dụng các ưu điểm của chúng trong tính toán chất lượng nước, cụ thể: Ảnh
MODIS, đây là vệ tinh có độ phân giải thời gian cao (2 lần chụp/ngày) nên cho
phép thu nhận thông tin một cách liên tục khu vực nghiên cứu, nhưng nhược điểm
của loại dữ liệu này là độ phân giải không gian thấp. Dữ liệu Landsat-8, Sentinel-2
là các dữ liệu ảnh có độ phân giải thời gian thấp nhưng có độ phân giải không gian
cao, cho phép thu thập thông tin các khu vực sâu trong đất liền (đặc biệt là diện tích
mặt nước được dùng để nuôi trồng thủy sản). Dữ liệu ảnh VNREDSat-1, có độ phân
giải không gian tốt hơn, cho phép chi tiết hóa các khu vực nghiên cứu. Việc kết hợp
các loại dữ liệu viễn thám này sẽ giúp cho công tác đánh giá về hiện trạng môi
trường nước trong khu vực nghiên cứu được cả tổng quan và chi tiết.
Công tác xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh đều dựa trên cơ sở khoa học của công nghệ
viễn thám. Dựa trên bản chất vật lý trong tự nhiên là các vật thể (đối tượng) trong
những điều kiện khác nhau thì khả năng phản xạ hoặc bức xạ của sóng điện từ sẽ có
những đặc trưng riêng. Từ đó, nguồn tư liệu viễn thám được hình thành như là kết
quả thu nhận năng lượng phản xạ hoặc bức xạ các sóng điện từ của các đối tượng
bằng các thiết bị gọi là bộ viễn cảm hay bộ cảm (remote sensor) hoặc bằng các máy
chụp ảnh.
Năng lượng chiếu tới đối tượng được phản xạ không những phụ thuộc vào cấu
trúc bề mặt đối tượng mà còn phụ thuộc vào bước sóng của năng lượng chiếu tới.
Trên ảnh ta thấy hình ảnh đối tượng do ghi nhận được khả năng phản xạ phổ của
các bước sóng khác nhau sẽ khác nhau. Đối với lớp phủ mặt đất, các đối tượng tự
26
nhiên là mục tiêu quan tâm chính. Do đó, các phương pháp xử lý số đều dựa trên
đặc tính phản xạ phổ của chúng.
Đồ thị phản xạ được xây dựng với chức năng là một hàm số của giá trị phổ
phản xạ và bước sóng, được gọi là đường cong phản xạ phổ. Hình dáng của đường
cong phổ phản xạ cho biết một cách tương đối rõ ràng tính chất phổ của mọi đối
tượng và hình dạng đường cong phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn các dải sóng
mà ở đó thiết bị viễn thám có thể ghi nhận được các tín hiệu phổ. Nó còn phụ thuộc
vào tính chất của các đối tượng.
Đối với công tác giám sát chất lượng nước thì yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là
khả năng phản xạ phổ của nước. Khả năng phản xạ phổ của nước thay đổi theo
bước sóng của bức xạ chiếu tới và thành phần vật chất có trong nước. Khả năng
phản xạ phổ ở nước còn phụ thuộc vào bề mặt nước và trạng thái của nước. Trên
kênh hồng ngoại và cận hồng ngoại đường bờ nước được phát hiện rất dễ dàng.
Nước trong chỉ phản xạ mạnh ở vùng sóng của tia blue và yếu dần khi sang tia
green, triệt tiêu ở cuối dải sóng red. Khi nước bị đục khả năng phản xạ tăng lên do
ảnh hưởng sự tán xạ của các vật chất lơ lửng. Sự thay đổi tính chất nước đều ảnh
Hình 1.3. Đặc tính phản xạ và hấp thụ của nước
hưởng đến tính chất phổ của chúng.
27
1.4. Phương pháp thực hiện
1.4.1. Lựa chọn thông số đánh giá chất lượng nước
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước là quá trình xác định đặc tính hóa học,
vật lý và sinh học của nước và nhận biết các nguồn khả năng gây ra ô nhiễm làm
suy giảm chất lượng nước. Sự suy giảm chất lượng nước có thể là do quá trình thải
rác, thuốc trừ sâu, kim loại nặng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật và trầm tích. Các tiêu
chuẩn khác nhau về chất lượng nước được đưa ra để hỗ trợ trong việc kiểm tra quy
mô của ô nhiễm nước, và từ đó có biện pháp khắc phục, xử lý.
Các thông số định lượng đo được thông dụng nhất có thể kể ra là:
Chlorophyll-a, nhiệt độ, chất hữu cơ hòa tan có màu (CDOM), tổng lượng các bon
hữu cơ (TOC), các bon hữu cơ hòa tan (DOC), tổng lượng chất lơ lửng (TSM), độ
đục, nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nitơ-amoniac (NH3-
N),... Các chất trong nước mặt có thể thay đổi rõ rệt thuộc tính tán xạ ngược của
nước mặt. Tuy nhiên không phải yếu tố nào cũng có thể xác định được một cách rõ
ràng bằng ảnh viễn thám.
Chlorophyll-a (Chl-a) là sắc tố chính tham gia quá trình quang hợp của tảo và
oxy được phóng thích từ quá trình quang hợp này. Chl-a là chất chỉ thị chính của
tình trạng dinh dưỡng do các hoạt động của nó là liên kết giữa hàm lượng chất dinh
dưỡng, đặc biệt là phốt pho, và sản lượng tảo. Chl-a phản xạ chủ yếu kênh xanh lá,
hấp thụ hầu hết năng lượng của bước sóng trong khoảng ánh sáng tím - xanh lục và
cam - đỏ, do vậy có thể thấy được phần phản xạ thể hiện chlorophyll có màu xanh
lá.
28
Hình 1.4. Khoảng hấp thụ phổ của Chl-a và Chl-b
Các kênh phổ khác nhau trong khoảng nhìn thấy và tỉ lệ của chúng được sử
dụng rộng rãi để xác định Chl-a. Việc tính toán tỉ lệ các kênh phổ sẽ giảm ảnh
hưởng của bức xạ, khí quyển, bề mặt tiếp xúc nước - khí đến giá trị thực nhận được.
Nét đặc trưng nổi bật tán xạ - hấp thụ của Chl-a bao gồm sự hấp thụ mạnh mẽ trong
khoảng bước sóng 450 - 475nm (blue) và tại 670nm (red) và giá trị phản xạ đạt tới
đỉnh tại 550nm (green) và gần 700nm (NIR). Giá trị phản xạ tại đỉnh ở 700nm và tỉ
lệ của nó với giá trị phản xạ tại 670nm được dùng để phát triển các thuật toán đa
dạng để xác định Chl-a trong nước đục. Hầu hết các thuật toán xác định hàm lượng
Chl-a đều cần dùng bước sóng gần 675nm và một kênh khác ở bước sóng gần
700nm.
Chl-a đóng một vai trò quan trọng trong thành phần phản xạ của nước bởi vì
nó đòi hỏi cần phải có sự xuất hiện của thực vật phù du, và có thể coi như là một
chất chỉ thị cho sự phát triển của tảo hay một cách gián tiếp chỉ thị cho chất dinh
dưỡng có trong nước. Sự phát triển quá mức khi tảo nở hoa trong nước sẽ làm suy
giảm lượng ôxy hòa tan và là nguyên nhân phú dưỡng trong nước, cụ thể trong
nghiên cứu này là sông ngòi, dòng chảy. Do đo đạc Chl-a tương đối đơn giản hơn
sinh khối của tảo, nên Chl-a thường được sử dụng như là một chỉ thị dinh dưỡng.
Việc đo đạc Chl-a ngoài thực địa thường tiêu tốn nhiều thời gian và kinh phí,
nhưng viễn thám có thể cung cấp một cái nhìn tổng quan và đa thời gian đối với
29
thông số này. Sự phản xạ của hàm lượng Chl-a biến đổi trong khoảng xanh lam
(blue) và xanh lá (green). Nói cách khác, hàm lượng Chl-a cao phản xạ mạnh hơn ở
bước sóng blue và green. Thêm vào đó, khí quyển giữa nước và cảm biến cũng sẽ
ảnh hưởng đến tỉ số này; tuy nhiên, Chl-a sẽ hấp thụ bức xạ mạnh ở trong khoảng
bước sóng 450 - 670nm.
Độ đục gây ra bởi các hạt vật chất lơ lửng trong nước, bao gồm các hạt chất
vô cơ (PIC) và các hạt vật chất hữu cơ (POC). Các vật chất vô cơ ở thể rắn là bùn,
cát, các vật chất hữu cơ là các hợp chất Carbon hòa tan trong nước. Nước đục là
một thuộc tính quang học của nước, nó tán xạ và hấp thụ ánh sáng nhiều hơn là
truyền ánh sáng theo đường thẳng. Các trầm tích lơ lửng là tác nhân chính của tán
xạ, trong khi sự hấp thụ thì chịu sự chi phối của Chl-a và các chất hòa tan có màu
hay các hạt vật chất.
Nước đục là kết quả chính của sự hiện diện các chất lơ lửng. Việc đo đạc độ
đục thường sử dụng để tính toán hàm lượng trầm tích lơ lửng của sông và thường
được xem xét theo chiều ngược lại của độ trong. Mức độ đục hay độ tối phụ thuộc
toàn bộ vào lượng hạt lơ lửng trong một mẫu nước. Càng nhiều hạt lơ lửng, càng
khó để ánh sáng đi xuyên qua nước và vì vậy, độ đục của nước sẽ cao hơn. Bản chất
phức tạp của các chất lơ lửng trong nước thay đổi phản xạ của nước và do đó dẫn
đến sự khác nhau về màu sắc của nước. Việc giải đoán dữ liệu viễn thám chỉ dựa
trên màu sắc của nước là không thích hợp và chưa chính xác. Độ đục được coi là
một biến số quan trọng trong nhiều nghiên cứu do sự liên kết của nó với ánh sáng
đến, tác động đến quá trình quang hợp để phát triển của tảo và sinh vật phù du.
Công nghệ viễn thám được sử dụng rộng rãi để đánh giá và thành lập bản đồ
độ đục và hàm lượng các hạt lơ lửng, và ở nhiều độ phân giải không gian và thời
gian khác nhau. Về mặt lý thuyết, việc dùng một kênh đơn lẻ cung cấp một thuật
toán mạnh mẽ và nhạy với độ đục với điều kiện kênh phổ được chọn thích hợp. Tuy
nhiên, các chất phức tạp trong nước thay đổi phản xạ phổ của nước và vì vậy dẫn
đến sự khác nhau về màu sắc, và do đó các kênh phổ khác nhau có thể được dùng
để phục hồi độ đục. Lợi thế của việc sử dụng kênh phổ hay tỉ số kênh có thể thu
30
được kết quả chính xác hơn ở các hàm lượng khác nhau trong nước. Trong vùng cận
hồng ngoại và hồng ngoại trung, nước hấp thụ ánh sáng mạnh hơn và làm cho nước
trông tối hơn, các thay đổi này phụ thuộc và độ sâu của nước và bước sóng ánh sáng
tới. Sự gia tăng của các chất vô cơ hòa tan trong nước là nguyên nhân dẫn đến việc
đỉnh phản xạ chuyển từ vùng xanh lá (nước trong hơn) sang vùng đỏ. Các tài liệu
chỉ ra rằng, độ đục có thể đo được khi dử dụng các kênh phổ trong vùng nhìn thấy
và các kênh tỉ số khác nhau ví dụ như: tỉ số giữa kênh xanh lá (500 - 600nm) và đỏ
(600 - 700nm), tỉ số giữa kênh xanh lam (400 - 500nm) và kênh đỏ (600 - 700nm),
tỉ số giữa kênh cận hồng ngoại và kênh đỏ, hay kênh cận hồng ngoại đơn lẻ (750 -
900nm), kênh đỏ đơn lẻ (600 - 700nm), kênh xanh lá đơn lẻ (500 - 600nm).
Độ đục đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển chất dinh dưỡng và
chất gây ô nhiễm bởi vì một lượng đáng kể của chúng đến từ đất và xói mòn nền
đất. Sự hiện diện của các trầm tích lơ lửng trong nước mặt có ảnh hưởng tiêu cực
đến sự sống trong nước. Thêm vào đó, hàm lượng trầm tích lơ lửng cao làm rút
ngắn tuổi thọ và các lợi ích trong vùng chứa nó; do đó việc nghiên cứu trầm tích lơ
lửng ngày càng trở nên quan trọng trên toàn thế giới. Việc giám sát, theo dõi hàm
lượng trầm tích lơ lửng dựa trên các mẫu dữ liệu tại chỗ phủ trùm một khu vực mặt
nước rộng lớn sẽ tốn nhiều thời gian, tiền bạc và không chính xác. Trong trường
hợp này, dữ liệu viễn thám là một phương pháp tiềm năng, kinh tế có thể cung cấp
dữ liệu độ phân giải cao về không gian, thời gian và phổ.
Ứng dụng dữ liệu viễn thám trong hàm lượng trầm tích lơ lửng dựa trên tương
tác giữa bức xạ mặt trời và trầm tích lơ lửng trong nước. Các nhà nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng mối tương quan này bị ảnh hưởng bởi một vài yếu tố môi trường như áp
suất, ranh giới nước - không khí, thành phần của nước, độ sâu của nước và cả yếu tố
hình học khi thu nhận dữ liệu.
Trên đây là hai thông số được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong các nghiên
cứu ứng dụng viễn thám đánh giá chất lượng nước của rất nhiều tác giả khác trên
thế giới. Trong giới hạn nghiên cứu này, do điều kiện có hạn, người nghiên cứu chỉ
31
tập trung tính toán và kiểm chứng thông số Chlorophyll-a và thử nghiệm tính toán
độ đục để đánh giá chất lượng nước.
1.4.2. Thu thập dữ liệu ảnh vệ tinh
Dữ liệu thu thập để sử dụng trong nghiên cứu này là các dữ liệu ảnh
VNREDSat-1, chụp vào các năm 2015 và 2017 để phủ kín khu vực nghiên cứu, cụ
Bảng 1.4. Dữ liệu ảnh VNREDSat-1 đã thu thập được
thể như sau:
STT Tên cảnh ảnh Ngày chụp
1 SCENE V1 S 2015 04 15 03:32:24 15/4/2015
2 SCENE V1 S 2015 04 15 03:32:26 15/4/2015
3 SCENE V1 S 2017 04 22 03:20:49 22/4/2017
4 SCENE V1 S 2017 04 22 03:20:52 22/4/2017
32
Hình 1.5. Sơ đồ dữ liệu ảnh VNREDSat-1 sử dụng trong khu vực nghiên cứu
1.4.3. Quy trình xử lý dữ liệu
Để tính toán các chỉ số chất lượng nước thì cần phải tính chuyển đổi giá trị độ
xám về giá trị phản xạ phổ của đối tượng trên mặt đất. Công đoạn quan trọng ảnh
hưởng đến độ chính xác của kết quả tính toán chuyển đổi là hiệu chỉnh khí quyển.
Đối với dữ liệu ảnh VNREDSat-1, hiệu chỉnh khí quyển bao gồm hiệu chỉnh ảnh
hưởng của sol khí, hơi nước. Sau bước này, giá trị thu được là giá trị phản xạ phổ
của các đối tượng trên mặt đất, và chúng được dùng để tính toán hàm lượng Chl-a
33
và độ đục. Tất cả các bước trên được thực hiện thông qua công cụ phần mềm mã
nguồn mở tự phát triển.
Các bước xử lý số liệu được sử dụng trong nghiên cứu thể hiện ở hình dưới đây:
Thu thập dữ liệu
ảnh vệ tinh
Công cụ phần mềm mã nguồn mở
Hiệu chỉnh khí quyển
Tính toán chỉ số
Hàm lượng Hàm lượng Chl-a
Thông tin trợ giúp ngành
độ đục SPM
Hình 1.6. Quy trình xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh
thủy sản
34
1.4.4. Xây dựng công cụ phân tích dữ liệu viễn thám và GIS
1.4.4.1. Lựa chọn ngôn ngữ
Phát triển công cụ phân tích dữ liệu GIS và viễn thám dựa trên nền tảng công
nghệ mã nguồn mở để giảm thiểu chi phí đầu tư công nghệ ban đầu cho cả phần
cứng lẫn phần mềm. Hệ điều hành mã nguỗn mở Linux-Ubuntu được lựa chọn để
phát triển công cụ vì một số lí do sau:
Không phải trả phí mua bản quyền
Chứa đựng các môi trường phát triển ứng dụng đa dạng như Python,
Csharp, Visual Basic, C++...
Chứa đựng các thư viện phát triển ứng dụng quản lý dữ liệu không gian
mã nguồn mở
Cho phép đóng gói ứng dụng dễ dàng ...
Python là một ngôn ngữ lập trình thông dịch do Guido van Rossum tạo ra năm
1990. Python hoàn toàn tạo kiểu động và dùng cơ chế cấp phát bộ nhớ tự động; do
vậy nó tương tự như Perl, Ruby, Scheme, Smalltalk, và Tcl. Python được phát triển
trong một dự án mã mở, do tổ chức phi lợi nhuận Python Software Foundation quản
lý.
Theo đánh giá của Eric S. Raymond, Python là ngôn ngữ có hình thức rất sáng
sủa, cấu trúc rõ ràng, thuận tiện cho người mới học lập trình. Cấu trúc của Python
còn cho phép người sử dụng viết mã lệnh với số lần gõ phím tối thiểu, như nhận
định của chính Guido van Rossum trong một bài phỏng vấn ông.
Ban đầu, Python được phát triển để chạy trên nền Unix. Nhưng rồi theo thời
gian, nó đã "bành trướng" sang mọi hệ điều hành từ MS-DOS đến Mac OS, OS/2,
Windows, Linux và các hệ điều hành khác thuộc họ Unix. Mặc dù sự phát triển của
Python có sự đóng góp của rất nhiều cá nhân, nhưng Guido van Rossum hiện nay
vẫn là tác giả chủ yếu của Python. Ông giữ vai trò chủ chốt trong việc quyết định
hướng phát triển của Python.
Python có thể được mở rộng: nếu ta biết sử dụng C, ta có thể dễ dàng viết và
tích hợp vào Python nhiều hàm tùy theo nhu cầu. Các hàm này sẽ trở thành hàm xây
35
dựng sẵn (built-in) của Python. Ta cũng có thể mở rộng chức năng của trình thông
dịch, hoặc liên kết các chương trình Python với các thư viện chỉ ở dạng nhị phân
(như các thư viện đồ họa do nhà sản xuất thiết bị cung cấp). Hơn thế nữa, ta cũng có
thể liên kết trình thông dịch của Python với các ứng dụng viết từ C và sử dụng nó
như là một mở rộng hoặc một ngôn ngữ dòng lệnh phụ trợ cho ứng dụng đó.
Python là một ngôn ngữ lập trình dạng thông dịch, do đó có ưu điểm tiết kiệm
thời gian phát triển ứng dụng vì không cần phải thực hiện biên dịch và liên kết.
Trình thông dịch có thể được sử dụng để chạy file script, hoặc cũng có thể được sử
dụng theo cách tương tác. Ở chế độ tương tác, trình thông dịch Python tương tự
shell của các hệ điều hành họ Unix, tại đó, ta có thể nhập vào từng biểu thức rồi gõ
Enter, và kết quả thực thi sẽ được hiển thị ngay lập tức. Đặc điểm này rất hữu ích
cho người mới học, giúp họ nghiên cứu tính năng của ngôn ngữ; hoặc để các lập
trình viên chạy thử mã lệnh trong suốt quá trình phát triển phần mềm. Ngoài ra,
cũng có thể tận dụng đặc điểm này để thực hiện các phép tính như với máy tính bỏ
túi.
Python sử dụng hệ thống kiểu duck typing, còn gọi là latent typing (tự động
xác định kiểu). Có nghĩa là, Python không kiểm tra các ràng buộc về kiểu dữ liệu tại
thời điểm dịch, mà là tại thời điểm thực thi. Khi thực thi, nếu một thao tác trên một
đối tượng bị thất bại, thì có nghĩa là đối tượng đó không sử dụng một kiểu thích
hợp. Python cũng là một ngôn ngữ định kiểu mạnh. Nó cấm mọi thao tác không hợp
lệ, ví dụ cộng một con số vào chuỗi ký tự. Sử dụng Python, ta không cần phải khai
báo biến. Biến được xem là đã khai báo nếu nó được gán một giá trị lần đầu tiên.
Căn cứ vào mỗi lần gán, Python sẽ tự động xác định kiểu dữ liệu của biến.
Python cho phép chia chương trình thành các module để có thể sử dụng lại
trong các chương trình khác. Nó cũng cung cấp sẵn một tập hợp các modules chuẩn
mà lập trình viên có thể sử dụng lại trong chương trình của họ. Các module này
cung cấp nhiều chức năng hữu ích, như các hàm truy xuất tập tin, các lời gọi hệ
thống, trợ giúp lập trình mạng
36
Python là một ngôn ngữ đa biến hóa (multiple paradigms). Có nghĩa là, thay vì
ép buộc mọi người phải sử dụng duy nhất một phương pháp lập trình, Python lại
cho phép sử dụng nhiều phương pháp lập trình khác nhau: hướng đối tượng, có cấu
trúc, chức năng, hoặc chỉ hướng đến một khía cạnh. Python kiểu kiểu động và sử
dụng bộ thu gom rác để quản lý bộ nhớ. Một đặc điểm quan trọng nữa của Python là
giải pháp tên động, kết nối tên biến và tên phương thức lại với nhau trong suốt thực
thi của chương trình.
Với những ưu điểm rộng rãi của Python hiện nay cũng như cho phép can thiệp
vào một số module đã có sẵn trên hệ điều hành đặc biệt là các thư viện truy cập dữ
liệu không gian mã nguồn mở nên việc lựa chọn ngôn ngữ này là một giải pháp tối
ưu để giảm thiểu thời gian phát triển công cụ phân tích dữ liệu không gian và dữ
liệu ảnh có gắn thông tin địa lý như ảnh VNREDSat-1 hiện nay.
1.4.4.2. Xây dựng phần mềm
Để thao tác với các dữ liệu liên quan đến không gian trong các ứng dụng sử
dụng GIS và viễn thám cần có các phần mềm chuyên dụng. Các phần mềm thương
mại lớn hiện nay bao gồm tất cả các chức năng phân tích không gian, xử lý dữ liệu
đủ sức giải quyết tất cả các nhiệm vụ trong các ứng dụng liên quan đến thế giới
thực. Tuy nhiên các phần mềm thương mại thường rất đắt và phải có bản quyền.
Vì vậy, tôi thấy cần phải xây dựng một phần mềm công cụ với một số chức
năng cơ bản chỉ cần đủ để giải quyết các phân tích ứng dụng GIS và viễn thám. Do
đó, mục tiêu của phần mềm là cung cấp một công cụ trợ giúp với các chức năng
hạn chế trong các chức năng cơ bản cho phép người dùng không cần quá nhiều kỹ
năng và hiểu biết về viễn thám và GIS dễ dàng thực hiện một số hoạt động liên
quan đến mục tiêu đánh giá ảnh hưởng và kiểm soát một số yếu tố chất lượng nước
quan trọng ảnh hưởng đến công tác nuôi trồng thủy sản.
Các yêu cầu chung của công cụ hỗ trợ này bao gồm:
- Công cụ phải tích hợp các chức năng cơ bản tương tác hay nói cách khác là
làm việc với các lớp dữ liệu GIS (là các lớp dữ liệu không gian có thuộc tính đặc
trưng đi kèm).
37
- Công cụ phải có các chức năng xử lý ảnh viễn thám, cụ thể là ảnh vệ tinh
VNREDSat-1 phù hợp cho công tác tính toán một số tham số chất lượng nước như
Chlorophyll-a, vật chất lơ lửng… theo các thuật toán tiên tiến đang được sử dụng
trên thế giới
- Công cụ phải dễ dàng cài đặt, sử dụng, phù hợp với trình độ nhiều đối
tượng người dùng khác nhau.
Công cụ sẽ có hai mô đun chính: mô đun hỗ trợ phân tích dữ liệu GIS và mô
đun hỗ trợ phân tích dữ liệu Viễn thám. Trong các mô đun này là các mô đun nhánh
hay chức năng được thiết kế để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Có thể khái quát kiến
trúc tổng thể của công cụ trong sơ đồ sau:
PHẦN MỀM
Xử lý ảnh
Phân tích, xử lý dữ liệu GIS
Hiển thị
Nắn chỉnh hiệu
Hiển thị dữ liệu
ảnh
ứng khí quyển
Chồng ghép
GIS
Phân tích dữ
Tách
dữ liệu
nước
Tính toán các
liệu ảnh
tham số chất
Hiển thị kết quả
lượng nước
Hình 1.7. Các hợp phần của phần mềm
dạng bản đồ
38
a) Phát triển module hỗ trợ phân tích dữ liệu GIS
i. Module hiển thị dữ liệu GIS
Phân tích dữ liệu không gian dạng vector chính là quá trình kết nối các thông
tin dạng hình học (điểm, tuyến - đường, vùng - diện) với nhau. Đối tượng hiển thị
và phân tích đơn giản nhất là đối tượng dạng điểm sau đó đến đối tượng dạng tuyến
(đường) và phức tạp nhất là đối tượng dạng vùng (diện).
Các đối tượng hiển thị nhằm khái quát hóa các thông tin trên bề mặt trái đất
phụ thuộc vào mục tiêu hiển thị trên bản đồ nhằm giúp người đọc bản đồ có thể
nhận biết dễ dàng thông tin tương ứng trên bản đồ với các địa vật ngoài thực tế.
Module này cần thiết để hiển thị các dữ liệu có đặc trưng GIS bao gồm cả dữ
Hình 1.8. Các dạng dữ liệu Vector
liệu đồ họa và dữ liệu thuộc tính đi kèm.
OGR là thư viện mã nguồn mở thông dụng nhất hiện nay cho phép mở tất cả
các định dạng dữ liệu Vector
ii. Module phân tích dữ liệu GIS
Trong quá trình phân tích dữ liệu Vector, các phương pháp phân tích dữ liệu
thông dụng như giao cắt (Intersection, Union, Difference ...) được đưa vào trong hệ
thống để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật cơ bản về biên tập dữ liệu Vector
39
Hình 1.9. Các trường hợp giao cắt đối tượng dạng vùng
b) Phát triển module hỗ trợ phân tích dữ liệu viễn thám
i. Module hiển thị dữ liệu viễn thám
Việc hiển thị dữ liệu viễn thám được thực hiện theo 2 phương pháp tách biệt:
Tổ hợp màu trong trường hợp phối hợp nhiều băng phổ màu khác nhau
Hiển thị theo độ xám hoặc độ dốc màu được định nghĩa đối với kênh phổ
đơn.
Đối với tổ hợp màu, tốc độ hiển thị phụ thuộc khá nhiều vào phương pháp
tăng cường chất lượng hiển thị. Để tăng cường tốc độ hiển thị, module tăng cường
hiển thị được phát triển cho từng kênh màu trước khi tổ hợp.
Phát triển giao diện định nghĩa hệ tọa độ ảnh gốc:
Chọn tệp tin ảnh gốc do nhà cung cấp ảnh cung cấp
Chọn tệp dữ liệu thông tin ảnh (*.DIM)
Đặt tên cho tệp ảnh sẽ được định nghĩa tọa độ
ii. Module hiệu chỉnh khí quyển
Công tác quan sát Trái đất được thực hiện trên toàn cầu với các hệ thống
quang học khác nhau do nhiều cơ quan điều khiển phục vụ các nhiệm vụ và mục
đích riêng biệt. Nhưng mục tiêu chính luôn là tìm hiểu đặc điểm các đối tượng bề
mặt để bản đồ hóa và xem chúng thay đổi như thế nào theo thời gian và khác nhau
như thế nào trong những khoảng thời gian, hay thực hiện một số xử lý khác. Các tín
hiệu thu nhận được từ vệ tinh hay máy bay trong vùng nhìn thấy và cận hồng ngoại
40
là một tập của bề mặt Trái đất, ảnh hưởng khí quyển và các sai số của cảm biến. Do
vậy, đối với các nghiên cứu lượng hóa thông tin bề mặt trái đất, thì ảnh hưởng của
trạng thái khí quyển cần phải loại bỏ khỏi tín hiệu thu được. Quá trình loại bỏ ảnh
hưởng của khí quyển thường được gọi là hiệu chỉnh khí quyển hay bù khí quyển.
Trong khí quyển, các loại khí, sol khí và mây gây ra hiện tượng tán xạ, hấp thụ
bức xạ mặt trời và có thể là thay đổi giá trị phản xạ từ Trái đất. Sự suy giảm này có
thể ảnh hưởng đến cường độ và cấu phần phổ của bức xạ. Các ảnh hưởng chính là
nguyên nhân gây ra thông qua cơ chế tán xạ và hấp thụ trong khí quyển do các phân
tử khí, sol khí và các hạt bụi. Ảnh hưởng của khí quyển khác nhau đối với quãng
đường mà bức xạ truyền trong nó từ nguồn phát đến cảm biến và đồng thời cũng
khác nhau với mức năng lượng tín hiệu điện từ mà cảm biến thu nhận được.
Tín hiệu thu nhận được trên vệ tinh là giá trị phổ tương ứng tích hợp của giá
trị của đối tượng với độ rộng kênh phổ được thiết kế; tín hiệu này được cung cấp
cho người dùng dưới dạng giá trị độ xám (DN_digital number). Ở các ảnh thô
không xử lý, giá trị DN không được lượng hóa ở một đại lượng vật lý nào như bức
xạ, phản xạ hay nhiệt độ. Như vậy, các nghiên cứu viễn thám có ý định sử dụng dữ
liệu vệ tinh để đánh giá lượng hóa đặc điểm phản xạ phổ đối tượng trên mặt đất cần
tính chuyển giá trị độ xám sang giá trị phản xạ phổ của đối tượng/phản xạ phổ tuyệt
đối.
Hiệu chỉnh khí quyển gồm hai phần: Phần thứ nhất là loại bỏ tán xạ của phần
tử chất lỏng hoặc khí ở dạng trong suốt, thành phần trong suốt này làm lệch hướng
mạnh ở các bước sóng ngắn và giảm dần lên các bước sóng cao. Phần này thường
nằm từ độ cao 15 - 25km tính từ mặt đất đến đỉnh khí quyển. Phần thứ hai là vùng
sol khí (còn gọi là aerosol), đây là nơi tập trung là nơi tập trung sự phân bố của các
hạt chất rắn hoặc các giọt chất lọc. Các hạt này có nguồn gốc từ tự nhiên (sương
mù, bốc hơi nước do nhiệt độ bề mặt, khói bụi núi lửa ...) hoặc con người (xả thải
của nhà máy, phương tiện giao thông ...). Do độ dầy của tầng sol khí phụ thuộc vào
sự đa dạng về mật độ phân bố nên tán xạ của tầng sol khí rất khó xác định được
chính xác.
41
Phản xạ của đỉnh khí quyển thu nhận tại bộ cảm của các vệ tinh quang học
được xác định bởi công thức (1)
(1)
Trong đó, ρR(λ) là tán xạ của vùng không khí trong suốt; ρa(λ) là tán xạ của
vùng sol khí; và ρRa(λ) là tán xạ vùng giao giữa vùng trong suốt và vùng sol khí.
T(λ) và t(λ) là hệ số truyền dẫn trực tiếp và khuếch tán của khí quyển. ρg(λ), ρwc(λ),
và ρw(λ) là tán xạ liên quan đến bóng nắng (sun glint), bọt nước (whitecaps), và mặt
nước. Tán xạ do bóng nắng và bọt nước liên quan đến tốc độ gió tại bề mặt và vị trí
giữa mặt trời, điểm chụp và vệ tinh [Curtis D. Mobley, 1999].
Với ρR(λ) và t(λ) được tính toán theo phương pháp của Gordon và nnk, 1988.
Tán xạ vùng giao thoa, ρRa(λ), là quá nhỏ và có thể bỏ qua [Gordon and Wang,
1994]. ρg(λ), ρwc(λ) được loại bỏ thông qua phương pháp tách nước. chính vì vậy,
giá trị tán xạ tại bề mặt nước có thể được tính bằng công thức (2) và phản xạ tại
điểm ảnh ảnh được tính bằng công thức (3)
(2)
(3)
(4)
(5)
Trong đó coi điểm nước trong suốt trên ảnh là điểm đen tuyệt đối [David A.
Siegel và nnk, 2000] thì giá trị phản xạ sau hiệu chỉnh Rayleigh của kênh phổ cận
hồng ngoại chính là phản xạ của tầng sol khí của kênh cận hồng ngoại. Với kích
thước ảnh nhỏ như ảnh VNREDSat-1, nghiên cứu đề xuất đây là phản xạ của tầng
sol khí trên toàn cảnh tại kênh phổ cận hồng ngoại. Giá trị phản xạ của tầng sol khí
của các kênh phổ thấp được tính theo tương quan của hàm số mũ trong công thức
(3, 4, 5). ρa(λL) là phản xạ tầng sol khí của các kênh Blue hoặc Green. i, j là kênh
Red và NIR.
42
Giá trị phản xạ của của bề mặt nước tại mặt nước được tính theo công thức:
Rrs(λ) = ρw(λ)/п
iii. Module phân tích dữ liệu viễn thám
Quá trình phân tích dữ liệu viễn thám dựa trên nền tảng phân tích dữ liệu
thống kê của các đối tượng cần phân tích trên thực địa như thực vật, nước, công
Hình 1.10. Phổ phản xạ các đối tượng phân tích trên ảnh VNREDSat-1
trình xây dựng, đất trống…
iv. Công cụ tách nước
Công cụ này được phát triển dựa trên nền ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở
Python để tạo ra một tổ hợp kết nối với các module. Quy trình tách nước được thực
hiện dựa trên dữ liệu ảnh gốc đã được hiệu chỉnh hệ tọa độ và hiệu chỉnh khí quyển
Quá trình tách nước đã đảm bảo tất cả các ảnh VNREDSat-1 ở các vị trí khác
nhau trên toàn thế giới đều được tách nước theo cùng một thuật toán. Các điểm ảnh
nước được tách độc lập với các đối tượng khác trên ảnh. Thuật toán được ứng dụng
thực tế trên vùng biển Việt Nam với độ chính xác tuyệt đối. Trong đó các vùng
43
nước từ trong đến rất đục (hàm lượng vật chất lơ lửng cao) đã được gán vào cùng
Hình 1.11. Ảnh khu vực nghiên cứu và sản phẩm tách nước
một lớp đối tượng.
v. Tính toán các thông số môi trường nước
Hai thông số môi trường nước là hàm lượng Chlorophyll-a và hàm lượng vật
chất lơ lửng đã được tạo trong phần mềm
Đối với Chl-a
Trong những năm qua rất nhiều thuật toán đã được phát triển để ước tính nồng
độ Chl-a, đối với mỗi khu vực cụ thể có các thuật toán các vùng nước khác nhau
(OC4 phát triển bởi O'Reilly et al, 1998, thuật toán NIR-red phát triển bởi Moses et
al, 2012). Một số thuật toán đó có thể được sử dụng để ước tính khá tốt Chl-a của
khu vực ven biển Việt Nam.
Thuật toán đầu tiên là Ocean Chlorophyll 4 (OC4), thuật toán màu đại dương
thực nghiệm này có lợi thế tiềm năng duy trì khả năng cảm biến tín hiệu vệ tinh cao
nhất: tỷ lệ nhiễu trên bậc ba phạm vi giá trị nồng độ chlorophyll. Công thức được sử
dụng sau đây:
44
(3)
Với:
Rrs443, Rrs490, Rrs510, Rrs555 là giá trị bức xạ của kênh phổ 443 nm, 490 nm,
510 nm, 555 nm (W/str/ nm/m2).
Thuật toán thứ hai được sử dụng là: thuật toán MERIS-based NIR-red. Các
thuật toán hai kênh và ba kênh NIR-red phù hợp để ước tính một cách tương đối
chính xác nồng độ Chl-a có khoảng giá trị cao, từ 1,09 mg. m-3 - 107,82 mg. m-3.
Thuật toán hai kênh và ba kênh NIR-red tương ứng với các phương trình sau đây:
(4)
Rrs665, Rrs708, Rrs753 là giá trị bức xạ của kênh phổ 665 µm, 708 µm, 753 µm,
(W/str/ µm/m2).
Thuật toán cuối cùng là thuật toán OC4v6. Đây là một phiên bản cập nhật
(năm 2009) của OC4, phương trình dùng để ước lượng Chl-a là:
(5)
Với R giống như trường hợp OC4
Các nghiên cứu thử nghiệm cho thấy thuật toán OC4v6 được ước tính là phù
hợp nhất cho các vùng ven biển Việt Nam, tuy nhiên cần chỉnh sửa các hệ số cho
phù hợp với điều kiện thực tế tại khu vực nghiên cứu là vùng nước cửa sông Đồng
Nai.
Thuật toán chỉnh sửa từ công thức tính chung tính hàm lượng Chl-a là:
(6) với
Rrs443, Rrs490, Rrs510, Rrs555 là giá trị bức xạ của kênh phổ 443 nm, 490
nm, 510 nm, 555 nm (W/str/ nm/m2). Đây là các kênh phổ qua các nghiên cứu của
45
rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới có tương quan chặt chẽ đến sự biến động hàm
lượng Chl-a, hay nói cách khác đây là các kênh phổ hiệu quả nhất để xác định hàm
lượng Chl-a trong khu vực nước không đồng nhất ở cửa sông, ven biển đồng thời
loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đến tính chính xác của nó.
Từ các số liệu đo phổ và Chl-a thực tế một số điểm mẫu khu vực cửa sông
Đồng Nai và Sông Mekong trong khuôn khổ dự án Globcoast của Pháp, tác giả sử
dụng hàm tương quan theo công thức (6) để thu được hàm thực nghiệm với bốn hệ
số a, b, c, d và e như sau:
a= -127.47; b= 9.16; c= 7.34; d= -3.06; e= 0.11
Trên ảnh VNREDSat-1, giá trị bức xạ của một điểm ảnh ở 4 kênh phổ được
tính từ các khoảng bước sóng phổ trong khoảng tương ứng là kênh B1 (Blue) từ
451.6nm đến 522,5nm, B2 (green) từ 532.9nm đến 596.5nm, B3 (Red) từ 630.7nm
đến 698.8nm và B4 (NirInfared) từ 765.9nm đến 885.6nm. Như vậy bản thân hai
kênh B1 và B2 đã có dải phổ bao trùm các các kênh phổ sử dụng trong công thức
nên để tính toán Chl-a chỉ cần sử dụng các thông tin trong hai kênh này, các thông
tin ở các kênh khác được dùng khi tính toán độ đục hay chỉ số vật chất lơ lửng. Tuy
nhiên giá trị bức xạ của điểm ảnh tại mỗi kênh phổ chỉ là một giá trị tại bước sóng
trung tâm (là trung bình khoảng phổ nêu trên) nên chưa thể sử dụng ngay 2 giá trị
tại kênh B1, B2 trên ảnh để tính toán mà cần có bước tính toán lại giá trị bức xạ của
mỗi điểm ảnh trên ảnh VNREDSat-1 về giá trị tại 4 bước sóng phổ tương ứng sử
dụng trong công thức tính Chl-a.
Việc hiệu chỉnh các kênh phổ của VNREDSat về các kênh phổ được lựa chọn
trong công thức trên được tính dựa trên tỉ số chuyển đổi trong bảng SR (Spectral
Response) được cung cấp bởi nhà sản xuất trên nguyên tắc sử dụng giá trị bức xạ tại
kênh trung tâm gần nhất nhân với tỷ số chuyển đổi.
46
Hình 1.12. Sơ đồ phân bố phổ của các kênh phổ VNREDSat-1
Đối với các trầm tích lơ lửng
Trong quá trình nghiên cứu thuật toán OC4v6, tôi thấy tham số trầm tích lơ
lửng cũng dễ dàng tính toán được trên ảnh VNREDSat-1.
Hầu hết các nghiên cứu hiện tại đề xuất mối quan hệ thực nghiệm giữa vật
chất lơ lửng và phản xạ tại các kênh phổ vệ tinh khác nhau bằng cách khớp vật chất
lơ lửng đo đạc với số liệu thu nhận từ vệ tinh.
Một mô hình quang học từ lời giải phương trình vận chuyển bức xạ được thực
hiện, trong đó cho phép phản xạ được mô tả dưới dạng tính chất quang học phụ
thuộc, hấp thụ và tán xạ ngược . Sự đóng góp của các vật liệu khác nhau đến hệ số
hấp thụ và tán xạ được được mô tả về hai thành phần hệ số hấp thụ xác định (a*) và
hệ số tán xạ ngược (b*) cho mỗi vật liệu hạt riêng biệt theo phương trình (7) và (7).
(7)
(8)
Các kí hiệu W, MSS, YS và C lần lượt là nước, trầm tích lơ lửng, thành phần
hữu cơ khác, λ là bước sóng phụ thuộc vào tính chất quang học phụ thuộc và các
dấu ngoặc vuông đại diện cho nồng độ của từng chất. Hệ số hấp thụ cụ thể đối với
chất màu vàng ở 665 nm được thu thập bằng cách ngoại suy từ hấp thụ ở 440 nm sử
dụng độ dốc trung bình theo cấp số nhân từ tất cả 144 trạm. Hấp thụ do chất màu
vàng được nghiên cứu rộng rãi trong một loạt các thủy vực nước và hệ số mô tả độ
dốc mũ của quang phổ hấp thụ biến đổi từ 0.01-0.02 nm-1 với hầu hết nằm giữa
0.012 và 0.015 nm-1. Sau trừ hấp thụ bởi nước và YS, hệ số tổng số hạt hấp thụ còn
47
lại, aMSS* và aC*. Hệ số hấp thụ sinh vật phù du cũng nằm trong phạm vi các giá trị
từ các nghiên cứu khác nhau khi sử dụng kỹ thuật tương tự. Giá trị của aMSS* là thấp
hơn so với giá trị công bố trước đây được sử dụng các kỹ thuật tương tự , nhưng cao
hơn so với cách sử dụng kỹ thuật vận chuyển-phản xạ. Kết quả là giá trị aMSS* tại
665 nm là 0.002 m2 g-1. Tán xạ ngược là không đo được do đó tính từ tổng hệ số tán
xạ bằng cách giả định một yếu tố tán xạ ngược hiệu quả, bb/b. Giá trị của bb/b là
0.019 được sử dụng cho các hạt khoáng, trong khi bb/b cho thực vật phù du được lấy
bằng 0.005. bC* được tính bằng 0.03 m2 mg-1. Tính lại tổng b với giả thiết rằng bb /b
nhỏ hơn nhiều thực vật phù du (sử dụng bb /b bằng 0.005 thay thế) làm cho bC* ước
tính tăng đến 0.09 m2 mg-1. Tuy nhiên, mức tăng này trong bC* sẽ chỉ có một tác
động nhỏ phản xạ mô hình trong tán xạ khoáng cao. Kết quả cho một loạt các
trường hợp nước loại 2, bMSS* bằng 0.51 m2 mg-1 tại 555 nm. Mô hình phản xạ lần
đầu tiên được sử dụng trong chế độ mô phỏng tiến sử dụng giá trị trung bình cho
mỗi IOPs, tính phản xạ trên cơ sở nồng độ được biết đến của các thành phần hoạt
quang học. [11]
Trong các tài liệu, mối quan hệ giữa quang phổ phản xạ và SPM ở bề mặt
vùng biển là tuyến tính. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng, có
tương quan tỉ lệ nghịch giữa SPM và đạo hàm quang phổ phản xạ trong phòng thí
nghiệm (tối đa là R2=0.98) và trên biển (tối đa là R2=0.83), các lỗi ước tính SPM
khi sử dụng đạo hàm quang phổ phản xạ trong phòng thí nghiệm nhỏ hơn 8% giá trị
trung bình.
Để sử dụng hình ảnh vệ tinh khi định lượng SPM, mối quan hệ giữa dữ liệu
của kênh phổ và nồng độ trầm tích trong nước mặt đã được nghiên cứu và báo cáo
rằng phản xạ tại Landsat MSS 3 (NIR) với SPM là quan hệ tuyến tính phạm vi từ 0
– 500 mg/l, nhưng mối quan hệ trở nên phi tuyến khi SPM cao hơn. Ngoài kênh đơn
nhất, tỷ lệ phản xạ kênh NIR với kênh nhìn thấy (đỏ, xanh lá cây và màu xanh
dương), kênh màu đỏ tới kênh xanh cũng được dùng để ước tính. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng sử dụng tỉ lệ kênh phản xạ giúp giảm hiệu ứng phản xạ bầu trời, kích
thước hạt. Và tỉ lệ kênh phản xạ cho kết quả rất tốt với nước đục nơi tán xạ vượt qua
48
hấp thụ bởi các vật liệu hoạt tính quang học trong nước tại các bước sóng. Kết quả
sau khi phân tích được hiển thị dưới dạng bản đồ cho phép nhận diện đúng vị trí của
đối tượng cần phân tích trên bề mặt trái đất.
Trên đây là toàn bộ quy trình để làm đầu vào và dữ liệu cho công cụ phần
mềm mã nguồn mở. Các kết quả cụ thể sẽ được thể hiện tại chương 3 của luận văn.
49
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG
TỚI PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai, phía bắc giáp huyện
Long Thành cùng tỉnh, phía tây bắc, tây và nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía
đông nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Một đoạn sông Đồng Nai - Nhà Bè là ranh
giới giữa thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch. Một đoạn sông Thị Vải là
ranh giới giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và huyện Nhơn Trạch. Huyện Nhơn Trạch
bao gồm 1 thị trấn và 11 xã, với tổng diện tích tự nhiên là 41.089 ha. Có tọa độ địa
Hình 2.1. Vị trí huyện Nhơn Trạch
lý từ 106°45’16" - 107°01’55" kinh Đông và 10°31’33" - 10°46’59" vĩ Bắc.
Nhơn Trạch có vị trí nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là
vùng rất quan trọng ở phía Nam nước ta, dẫn đầu về tốc độ phát triển kinh tế trong
50
cả nước, là một trong những vùng sản xuất công nghiệp lớn nhất nước ta, đồng thời
là vùng tiêu thụ sản phẩm lớn. Nhơn Trạch nằm cạnh quận 2 và quận 9 thành phố
Hồ Chí Minh, một trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa
học kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước, có lực lượng
lao động có tay nghề khá dồi dào, có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ. Nhơn Trạch có thể sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, lao
động có tay nghề cao này từ thành phố Hồ Chí Minh
Nằm trong khu vực đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia, phía Bắc
giáp huyện Long Thành có sân bay Quốc tế Long Thành (dự kiến), gần cụm cảng
Sài Gòn, cụm cảng biển nước sâu Vũng Tàu, nằm trên trục giao thông Quốc lộ 51,
tỉnh lộ 25, có đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây. Về đường thủy có sông Đồng
Nai, sông Thị Vải, sông Lòng Tàu ...
Với vị trí thuận lợi như trên, Nhơn Trạch có lợi thế so sánh cao hơn so với
nhiều huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh. Do đó, cần phải phát huy lợi thế này trong
phát triển kinh tế của huyện, cùng với các yếu tố khác cần tạo mọi điều kiện đẩy
nhanh nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh
Đồng Nai.
2.1.2. Địa hình
Đặc điểm địa lý tự nhiên huyện Nhơn Trạch có 2 dạng địa hình chính: Đồi
thấp và đồng bằng ven sông.
a) Dạng địa hình đồi thấp:
Phân bố tập trung ở khu vực phía Đông Bắc của huyện. Độ cao trung bình so
với mực nước biển từ 10 - 30m (cao nhất 32m). Độ dốc phổ biến từ 3 - 50. Tiêu
thoát nước thuận lợi, nền móng tốt, rất thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các
khu công nghiệp. Vùng này chiếm khoảng 30,7% diện tích tự nhiên của toàn huyện.
Đây là địa hình thuận lợi xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển các ngành công
nghiệp.
b) Dạng địa hình đồng bằng ven sông:
51
Vùng này chiếm khoảng 52,3% tổng diện tích tự nhiên, có thể phân thành 3
khu vực nhỏ:
Khu vực phía bắc: Bao gồm dải đất thấp ven sông thuộc các xã: Phước
Thiền, Phú Hội, Long Tân, Đại Phước, độ cao trung bình từ 2 - 3 m, đất
bằng phẳng, nước mặt dồi dào, nhưng nền đất yếu, thích hợp với phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Khu vực nằm trong hệ thống thủy lợi Ông Kèo: Bao gồm dải đất thấp ven
sông Ông Kèo thuộc các xã: Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh. Độ cao
trung bình từ 1 - 3 m, địa hình bằng phẳng nhưng nền đất yếu, thích hợp
cho sản xuất nông nghiệp.
Khu vực phía nam: Độ cao phổ biến từ 0,5 - 1 m, nền đất rất yếu, bị ngập
mặn do thủy triều, thích hợp với phát triển lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản. Cần lưu ý địa hình khu vực này để tập trung phát triển và đầu tư nuôi
trồng thủy hải sản.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu và thời tiết
Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình hàng tháng: 26o C - 27o C
- Số giờ nắng trong năm khoảng: 2.600 - 2.700 giờ
- Lượng mưa hàng năm: 1.800 - 2.000 mm
- Độ ẩm không khí trung bình: 79 - 80%
Khí hậu Nhơn Trạch là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa
tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc
tháng 4 năm sau (khoảng 5 – 6 tháng), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (khoảng 6
– 7 tháng). Khoảng kết thúc mùa mưa dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12.
Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm từ 25,7 – 26,7oC. Mức độ chênh nhau
giữa các năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh
nhất là 4,2oC.
52
Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 – 26,7oC, chênh lệch giữa tháng cao nhất
và tháng thấp nhất là 4,8oC. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 26 – 26,8oC. So với
mùa khô, mức dao động không lớn, khoảng 0,8oC.
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Mùa khô, tổng
lượng mưa chỉ từ 210 – 370 mm chiếm 12 – 14% lượng mưa của năm. Mùa mưa,
lượng mưa từ 1.500 – 2.400 mm, chiếm 86 – 88% lượng mưa của năm. Phân bố
lượng mưa giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía Đông và
Tây của Nhơn Trạch.
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên về cảnh quan phục vụ du lịch
Do đặc điểm về địa hình cùng với hệ thống sông, rạch phát triển tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp có thể tái tạo thành khu vui chơi, giải trí, du lịch sinh thái phục vụ
cho nhu cầu vui chơi của dân cư trong tỉnh và của các khu vực lân cận.
b) Tài nguyên nước
Hệ thống sông ngòi trong huyện cũng là một lợi thế cho việc tưới tiêu cũng
như giao thông đường thủy với các sông lớn bao quanh như sông Đồng Nai, sông
Lòng Tàu, sông Gò Da, sông Thị Vải,... Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ
thống sông Đồng Nai. Theo số liệu quan trắc lưu lượng trung bình 312m3/s, lưu
lượng tháng cao nhất (tháng 9) 1.083m3/s. Chất lượng nước khá tốt ở khu vực phía
Bắc, mức độ nhiễm mặn tăng dần về phía hạ lưu. Có thể sử dụng nguồn nước mặt
dồi dào này cho phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đặc biệt, có thể tập trung phát
triển nuôi trồng thủy hải sản nước lợ tại hạ lưu tiếp xúc với biển của các con sông
này.
Nguồn nước ngầm trong huyện khá dồi dào, tại huyện đã khoan thăm dò 20
giếng và khoan khai thác 5 giếng với lưu lượng 10 - 20m3/h/giếng.
c) Tài nguyên đất
Toàn huyện Nhơn Trạch có diện tích đất 41.089 ha. Trong đó có 04 nhóm đất
chính bao gồm: nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn tiềm tàng, nhóm đất cát biển mới
biến đổi, nhóm đất xám.
53
Ngoài ra, phía nam huyện còn có 18.000 ha rừng ngập mặn trải dài qua các xã
Long Phước - Phước Thái - Phước An - Long Thọ, nối liền với rừng sinh quyển Cần
Giờ, sẽ là lá phổi xanh tự nhiên cho Nhơn Trạch.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Nhơn Trạch có vị trí địa lý thuận lợi là tâm điểm của tam giác thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhơn Trạch được quy hoạch
thành đô thị loại II. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa tại đây diễn ra khá chậm.
Trong huyện có 6 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công
nghiệp Nhơn Trạch 1, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 2, Khu công nghiệp Nhơn
Trạch 3, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 4, Khu công nghiệp Nhơn Trạch 5 và Khu
công nghiệp Nhơn Trạch 6. Ngoài ra, còn có 1 khu công nghiệp do tỉnh phê duyệt là
Khu công nghiệp Ông Kèo và 1 khu công nghiệp của địa phương khoảng 100 ha ở
xã Phú Thạnh - Vĩnh Thanh.
Hệ thống giao thông trong khu vực cũng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế - xã hội trong huyện: Từ thành phố Hồ Chí Minh có thể đi đến Nhơn Trạch
bằng quốc lộ 51 hoặc từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh qua phà đường Hầm
Sông Sài Gòn rồi đến cảng Cát Lái hoặc từ ngã ba Cát Lái (Đại lộ Mai Chí Thọ)
theo Đồng Văn Cống (Quận 2), đi phà qua sông Đồng Nai - Nhà Bè là đến địa phận
huyện Nhơn Trạch. Ngoài ra, đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây đã hoàn thành,
đây cũng là một tuyến đường sang Nhơn Trạch thuận tiện. Cây cầu huyết mạch nối
Nhơn Trạch và quận 9 - TP.Hồ Chí Minh tuy đã được khảo sát từ lâu nhưng đến
nay vẫn chưa thể thực hiện do thiếu kinh phí. Hiện tại, đường cao tốc Bến Lức -
Long An đã được xây dựng và hoàn thành năm 2018.
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Nhơn Trạch là 15,8%/năm,
cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả tỉnh (toàn tỉnh tăng 13,4%/năm),
trong đó:
54
- Khu vực công nghiệp và xây dựng: đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đều và
khá cao (bình quân trên 21%/năm), là khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với
các khu vực còn lại do thu hút được nguồn đầu tư nước ngoài rất lớn trên địa bàn
huyện. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào huyện Nhơn Trạch góp phần tăng
nhanh sự phát triển kinh tế công nghiệp trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng bình quân
GDP công nghiệp khá cao trên 22,2%/năm. Tình hình đầu tư phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện tiếp tục duy trì và phát triển mạnh, do đó tốc độ tăng trưởng vẫn
duy trì ở mức 21%/năm, cao hơn bình quân chung toàn ngành công nghiệp của tỉnh
(toàn tỉnh tăng 16,9%/năm).
- Khu vực dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân là 15,7%/năm. Tốc độ này
chưa tương xứng so với tốc độ phát triển của khu vực công nghiệp. Trong thời gian
tới, khu vực dịch vụ sẽ được đầu tư và có những bước phát triển khá mạnh, tốc độ
bình quân đạt 20,1%/năm. Điều này cho thấy tín hiệu khởi sắc của khu vực dịch vụ
của huyện trong thời gian tới.
- Khu vực nông nghiệp: Trong những năm qua, do việc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, khu vực nông nghiệp vốn là chủ yếu
trên địa bàn huyện đã có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giảm dần theo thời gian.
Nhìn chung thời gian qua, so với sự phát triển nhanh về công nghiệp và tốc độ
đô thị hóa…, sự chuyển dịch của nông nghiệp nông thôn và sự phát triển của
thương mại - dịch vụ chưa phù hợp, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, phục vụ
phát triển công nghiệp. Dịch vụ phát triển chậm so với tiềm năng và khả năng có thể
khai thác được. Thương mại chỉ mang tính kinh doanh hộ gia đình, quy mô nhỏ, lẻ
và tự phát. Tỷ trọng dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chậm như: tài chính,
tín dụng, tư vấn, bảo hiểm…, hoặc chất lượng còn thấp như dịch vụ viễn thông, vận
tải… Du lịch và dịch vụ nhà trọ hình thành mang nặng tính tự phát và còn trong tình
trạng yếu kém về cơ sở vật chất lẫn phương thức hoạt động. Là một đô thị mới, thời
gian qua chủ yếu phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển công
55
nghiệp chưa phát triển mạnh... do đó ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến tình hình phát
triển công nghiệp.
b) Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ.
Đi đôi với tăng trưởng GDP, cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng
định hướng đề ra. Tỷ trọng ngành công nghiệp từ 39,2% tăng lên 54,8%; tỷ trọng
ngành dịch vụ từ 23% tăng lên 29,2% và tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm
Hình 2.2. Biểu đồ thống kê xu hướng diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Nai
từ 37,8% xuống còn 16%.
Cơ cấu kinh tế như trên cho thấy đây là giai đoạn nền kinh tế của huyện Nhơn
Trạch có sự chuyển biến về chất, nền kinh tế đã chuyển dịch rõ nét sang cơ cấu
công nghiệp - dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên sẽ tạo tiền đề thúc
đẩy nền kinh tế tiếp tục phát triển mạnh trong các năm tiếp theo, đóng góp vào sự
phát triển thành công chung của toàn tỉnh đó là trở thành một tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi hình thành và phát triển đô thị mới Nhơn
56
Trạch. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm mạnh qua các năm, đây
cũng là sự khó khăn cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
c) Cơ cấu thành phần kinh tế
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu và quan điểm phát triển
mạnh các thành phần kinh tế, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, phát huy mạnh
hơn nữa các lợi thế, thu hút mạnh các nguồn lực ngoài huyện và nước ngoài, tạo
động lực để phát triển, hình thành nền kinh tế mở, cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng các quan hệ kinh tế với
bên ngoài, hội nhập với vùng kinh tế trọng điểm. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, hội nhập kinh tế vùng và khu vực… phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
khai thác, vận dụng mọi nguồn lực bên ngoài.
Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự chuyển biến tích cực
trong cơ cấu thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nước tăng trưởng có xu hướng
giảm. Đặc biệt khu vực kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sự
tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
của huyện.
Cơ cấu Khu vực kinh tế nhà nước giảm do khu vực đầu tư nước ngoài tiếp tục
tăng nhanh. Nhìn chung, Khu vực kinh tế nhà nước có quy mô nhỏ. Khu vực ngoài
quốc doanh cũng giảm sút về tỷ trọng, chưa động viên khuyến khích các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phát triển.
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện chủ yếu do thành phần kinh tế Đầu tư
nước ngoài chiếm tỷ trọng 96,4% trong cơ cấu thành phần kinh tế trên địa bàn
huyện, đến nay tỷ trọng của khu vực này chiếm 96,7%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế huyện Nhơn Trạch, như: Bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất; làm
57
tăng nhanh sản phẩm xuất khẩu, tiếp cận với thị trường quốc tế; đóng góp đáng kể
cho ngân sách nhà nước và góp phần tích cực vào các hoạt động xã hội, giải quyết
việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực; đẩy nhanh tiến
trình hội nhập của Nhơn Trạch nói riêng, tỉnh Đồng Nai nói chung vào nền kinh tế
khu vực và thế giới; tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ của huyện từng bước phát triển. Tuy nhiên những thách thức
đặt ra trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài là vấn đề ô nhiễm môi trường, tăng
dân số cơ học, hạ tầng còn nhiều hạn chế và những vấn đề xã hội bức xúc khác.
d) Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất, nhập khẩu của huyện Nhơn Trạch Tốc đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 47,61%/năm. Trong những năm tới, với tiềm lực tích lũy được và lợi thế
phát triển công nghiệp, Nhơn Trạch có khả năng tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu cao
hơn tốc độ chung của cả tỉnh, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của toàn
tỉnh.
Trong các thành phần kinh tế, kim ngạch xuất khẩu hiện nay trên địa bàn
huyện, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm chủ yếu (99,83%); kim ngạch xuất
khẩu của khu vực trong nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,17%). Điều này cho thấy
hoạt động xuất khẩu trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, trong đó vai trò các doanh
nghiệp địa phương không đáng kể. Đây cũng là một thực trạng chung của toàn tỉnh
Đồng Nai.
Về cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng công nghiệp. Hàng công
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu vào nhóm sản phẩm dệt, giày
dép, công nghiệp hoá chất… Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là chính.
e) Thu hút đầu tư
Tính đến nay, tình hình đầu tư vào sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục
phát triển. Đã có thêm 09 dự án ngoài nước được cấp phép với tổng số vốn đầu tư là
141,3 triệu USD và 06 công ty xin điều chỉnh tăng vốn 24,93 triệu USD, nâng tổng
số dự án đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn lên con số 297 dự án với vốn đầu
58
tư 5,585 tỷ USD (trong đó có 182 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư 4,115 tỷ
USD và 115 dự án đầu tư trong nước với vốn đầu tư 1,47 tỷ USD). Số liệu thống kê
cho thấy đã có 175 dự án đi vào hoạt động, giải quyết làm việc cho hơn 40.000 lao
động.
2.2.2. Hiện trạng về hạ tầng
a) Hệ thống giao thông
- Đường bộ: Mạng lưới đường bộ đã được chú trọng xây dựng nhưng còn
chậm. Tất cả các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 7 xã có đường
nhựa, 5 xã có đường cấp phối. Tổng số chiều dài đường huyện là 261,702 km, trong
đó huyện quản lý 146,172 km, xã quản lý 115,530 km, trong đó: Đường nhựa có
69,440 km, đạt 27% tổng chiều dài đường huyện (huyện quản lý 64,94 km, chiếm
94% tổng đường nhựa của huyện). Đường cấp phối có 113,132 km, đạt 43% tổng
chiều dài đường huyện (huyện quản lý 81,132 km, chiếm 81% tổng đường cấp phối
của huyện). Đường đất có 71,030 km, đạt 27% tổng chiều dài đường huyện, trong
đó toàn bộ là xã quản lý. Nhìn chung, chất lượng đường còn thấp hơn nhiều so với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
- Đường sông: Có 4 tuyến đường sông có thể lưu thông tàu trọng tải lớn, trong
đó có 2 tuyến có thể lưu thông tàu 3000 tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 5000 tấn,
1 tuyến có thể lưu thông tàu 1000 tấn. Hiện nay đã có cảng Tuy hạ (quân đội quản
lý). Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cảng này chưa có gì đáng kể, phạm vi và năng
lực phục vụ còn yếu.
b) Hệ thống cung cấp điện
Hiện có đường dây mạch kép rẽ nhánh từ đường dây 110 KV Bà Rịa - Long
Bình đến trạm Nhơn Trạch dài 2,5 km (dây A-185). Lưới 15 KV bao gồm 3 tuyến
với tổng chiều dài 100 km, cấp điện cho các trạm biến áp 15KV/0,4K với tổng dung
lượng 4220 KVA. Riêng khu công nghiệp Nhơn Trạch đã được cấp riêng từ trạm
biến áp T1. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đến nay là 90% tổng số hộ sử dụng (so với toàn
tỉnh vẫn còn thấp).
59
Nhìn chung, mạng điện cấp cho sinh hoạt chất lượng còn tốt nhưng do phải
dẫn từ nguồn ở xa nên thất thoát nhiều. Đối với điện cho sản xuất có nhiều thuận lợi
so với các địa bàn khác do gần nguồn cung cấp. Tuy nhiên, với sự thiếu hụt sản
lượng điện chung toàn quốc hiện nay thì Nhơn Trạch ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng,
nhất là đối với sản xuất công nghiệp.
c) Hệ thống cấp nước
Cấp nước công nghiệp hiện mới xây dựng được 3 trạm xử lý nước ngầm tổng
công suất 20.000 m3/ngày. Cấp nước sinh hoạt đã có 3 xã Phú Đông, Phú Hữu,
Phước Khánh được cung cấp nước sạch. Mỗi xã có 1 - 2 giếng khoan, công suất mỗi
giếng 15 m3/giờ. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 87%.
d) Hệ thống bưu chính viễn thông
Đã lắp đặt 1 tổng đài điện tử Starex 384 số ở trung tâm huyện và 1 tổng đài
Panasonic 32 số ở xã Đại Phước. Lắp đặt thiết bị truyền dẫn viba AWA 1504-60
kênh và đặt ở Đại Phước thiết bị Viba ít kênh loại VH-30-1 kênh. Phủ sóng phát
thanh truyền hình xuống đến tất cả các xã, các xã đều có điện thoại đến UBND xã.
Tổng số máy điện thoại trên địa bàn là 11.066 máy, đạt tỷ lệ 9,2 máy/100 dân. Trên
địa bàn có 4 bưu cục, 9 điểm bưu điện văn hóa xã, 2 điểm điện thoại công cộng,
99% các xã trên địa bàn đều có máy điện thoại, 10/12 xã đã sử dụng dịch vụ
Internet.
2.2.3. Nguồn nhân lực
a) Dân số và lao động
- Dân số: Dân số trung bình là 401.720 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,11%. Mật độ dân số bình quân là 977 người/km2.
- Lao động: Số người trong độ tuổi lao động hiện nay là 98.986 người người.
Lao động xã hội hiện đang làm việc trong các thành phần kinh tế là 72.825 người.
Tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn là 2%; tỷ lệ lao động đào tạo trên tổng lao động đang
làm việc là 34%. Lao động làm việc trong ngành công nghiệp hiện chiếm tỷ trọng
cao (chiếm 40%); lao động trong ngành nông nghiệp chiếm 38% và tiếp tục giảm
60
mạnh; lao động các ngành dịch vụ chiếm 22%. Những năm vừa qua đã có sự
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
b) Hệ thống đào tạo
Giáo dục phát triển một bước khá toàn diện về qui mô, cơ sở vật chất trường
lớp, đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học. Trong 5 năm, số lượng giáo
viên tăng thêm 374 người, số trường học tăng thêm 6 trường trong đó có 2 trường
THPT, số phòng học tăng thêm 236 phòng. Đến nay, trên địa bàn đã có 13 trường
mẫu giáo, 14 trường Tiểu học, 8 trường THCS, 2 trường THPT và 12/12 xã có trung
tâm học tập cộng đồng với tổng số 1.133 giáo viên, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 91%.
Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 và
tốt nghiệp THCS vào lớp 10 đạt trên 98% và 85%, tỷ lệ học sinh thi đậu vào đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng. Tiếp tục duy trì xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành phổ cấp giáo dục THCS đạt 100% số xã
và thực hiện phổ cập bậc trung học ở 50% số xã. Trung tâm giáo dục thường xuyên
hàng năm mở các lớp bổ túc văn hóa THCS và THPT.
2.3. Tình hình tái cơ cấu lĩnh vực thủy sản trong khu vực nghiên cứu
2.3.1. Quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản tập trung huyện Nhơn Trạch
Ngày 8 tháng 2 năm 2018, UBND tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định Phê duyệt
Dự án Quy hoạch chi tiết khu nuôi thủy sản tập trung huyện Nhơn Trạch giai đoạn
2017 - 2020, định hướng 2030.
Với mục tiêu chung là phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy lĩnh vực
nuôi trồng của huyện theo hướng an toàn, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, góp
phần tích cực nâng cao thu nhập người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ
môi trường sinh thái.
Các mục tiêu đề ra được thực hiện trên các quan điểm quy hoạch:
- Phát triển nghề nuôi thủy sản đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn
định, bền vững, có đóng góp ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế, nâng cao
thu nhập người sản xuất, góp phần tích cực xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội của huyện
61
- Phát triển nuôi thủy sản nước lợ tập trung dựa trên khai thác tối đa lợi thế
điều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh; duy trì phát triển theo quy mô phù
hợp, không đặt trọng tâm mở rộng diện tích mà chú trọng phát triển theo
chiều sâu, gắn với việc quản lý chặt chẽ môi trường và an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Phát triển nuôi tôm thương phẩm trên địa bàn huyện theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ, xây dựng nông thôn mới,
đồng thời đảm bảo hài hòa với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trên
địa bàn.
- Phát triển nghề nuôi thủy sản nước lợ tập trung theo hướng bền vững, hiệu
quả cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường; đảm bảo hài hòa lợi ích
của các thành phần kinh tế, lợi ích nhà nước và xã hội.
Trên cơ sở đó, định hướng quy hoạch nuôi trồng thủy sản cho huyện Nhơn
Trạch được đề xuất như sau:
- Ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
các tiêu chuẩn mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng, tạo sản
phẩm hàng hóa có chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để cung
cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị sản phẩm từ ao nuôi đến bàn ăn.
- Tổ chức lại sản xuất và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; chú trọng
công tác bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản, kết hợp với tham
quan du lịch; đồng thời thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
- Nuôi thủy sản nước lợ tập trung gắn liền với nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, tạo sức cạnh tranh cao trên thị trường
- Đối tượng nuôi thủy sản tập trung: tôm thẻ chân trắng và hàu. Đối với nuôi
tôm, đầu tư phát triển theo chiều sâu, nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao
62
- Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan hữu quan trong nuôi trồng thủy
sản. Có chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào
khu nuôi tôm nước lợ tập trung.
Để có thể thực hiện được các mục tiêu cũng như định hướng quy hoạch đề ra,
cần phải áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ về mọi mặt như: giải pháp về đất đai, mặt
nước nuôi thủy sản; giải pháp đền bù, giải phóng mặt bằng đầu tư hạ tầng; giải pháp
về cơ chế chính sách; giải pháp về nguồn nhân lực; giải pháp về khoa học công
nghệ, khuyến ngư; giải pháp về thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại; giải
pháp liên kết vùng; tổ chức quản lý và sản xuất; đặc biệt là giải pháp về môi trường
và biến đổi khí hậu. Nhu cầu cần có những thông tin quan trắc môi trường để thực
hiện kiểm tra chất lượng môi trường nước nhằm đưa ra thông tin kịp thời cho người
nuôi có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
Mặc dù các trạm quan trắc môi trường có thể cung cấp thông tin đều đặn theo
chu kỳ nhưng hạn chế của chúng là chỉ cung cấp trong một phạm vi nhất định và
không thể cung cấp thông tin mang tính lịch sử trước khi trạm được xây dựng. Việc
nội suy các giá trị đo để có thông tin toàn vùng có độ chính xác chưa cao, đặc biệt là
đối với những khu vực xa trạm quan trắc. Tốn kém về thời gian, tài chính và đặc
điểm quan trắc rời rạc theo điểm là ba hạn chế lớn của cách tiếp cận này, đặc biệt tại
các lưu vực thiếu thốn các công trình quan trắc và nhân lực thực hiện quan trắc.
Trong bối cảnh nêu trên, công nghệ viễn thám được đưa vào xem xét và xem
như chìa khóa giải quyết các thách thức. Do vậy, tác giả đã thực hiện sử dụng dữ
liệu ảnh vệ tinh để đánh giá chất lượng nước trên một phạm vi lớn, với tính đồng
nhất cao, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho cơ quan hữu quan
để cảnh báo người nuôi, đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục.
2.3.2. Thực trạng
Trước đây, mặc dù có diện tích mặt nước bao gồm hệ thống hồ đập và sông
ngòi khá phong phú, hoạt động nuôi trồng thủy sản tại khu vực tập trung chủ yếu là
vùng ngập mặn. Trong giai đoạn 2011 - 2015, ngành thủy sản đã phát triển theo
63
hướng tăng giá trị sản xuất, đã có nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản có hiệu quả
cho năng suất sản lượng cao.
Qua những quy trình thành lập bản đồ lớp phủ từ ảnh vệ tinh dựa trên quy
định về thành lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 17 tháng 12 năm 2007 và những chuyến đi khảo sát thực địa, 3 bản đồ đã được
biên tập và sản xuất gồm: 1 bản đồ hiện trạng lớp phủ, 1 bản đồ thủy văn, 1 bản đồ
Hình 2.3. Bản đồ lớp phủ huyện Nhơn Trạch năm 2015
nước mặt tại huyện Nhơn Trạch năm 2015.
64
Hình 2.4. Bản đồ thủy văn huyện Nhơn Trạch năm 2015
65
Hình 2.5. Bản đồ nước mặt huyện Nhơn Trạch năm 2015
Bảng 2.1. Thống kê diện tích thành phần nước mặt huyện Nhơn Trạch năm 2015
Thành phần Diện tích (ha)
Tổng diện tích Huyện 41.089
Tổng mặt nước 8.048
Sông, suối, kênh, mương (Nước chảy) 5.266 (65,4%)
Ao, hồ, đầm, phá (Nước đọng) 564 (7%)
Nuôi trồng thủy sản 2.218 (27,6%)
66
Qua xử lý và thu thập thông tin từ bản đồ biên tập được, có thể thấy tổng diện
tích mặt nước của huyện là khoảng 8.048 ha, chiếm 19,6% diện tích huyện. Trong
đó, diện tích sông suối (nơi có nước chảy động) là 5.266 ha, chiếm 65,4% diện tích
mặt nước. Huyện được bao quanh bởi 2 con sông chính là sông Đồng Tranh và sông
Thị Vải, với lưu vực cửa sông chảy ra Vịnh biển Gành Rái. Nơi đây thích hợp cho
việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ. Diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện
là khoảng 2.218 ha, chiếm 27,6% tổng diện tích nước mặt. Phân bố không gian tập
trung chủ yếu ở phía Nam – Đông Nam và nằm gần với các khu dân cư và công
nghiệp.
Tuy nhiên, chính vì các khu vực nuôi trồng thủy sản nằm gần khu dân cư, tình
trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ngày càng nghiêm trọng tại đây do chuyển dịch cơ
cấu tăng mạnh sản xuất công nghiệp và chất thải sinh hoạt, nhất là ở các khu vực có
nhiều tiềm năng cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ. Bên cạnh đó thì hệ
thống thủy lợi phục vụ cho khu vực quy hoạch nuôi trồng thủy sản tập trung còn
thiếu. Đây cũng chính là những khó khăn cho việc phát triển ngành thủy sản của
huyện.
Mặc dù đã xây dựng được một số mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới vào nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú thâm canh
năng suất cao, thâm canh cá rô phi đơn tính, tôm thẻ chân trắng, cá chẽm, … nhưng
đối với công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, việc ứng dụng khoa học
còn rất hạn chế.
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan do việc triển khai các chính sách của
huyện và hiệu quả của UBND tỉnh chưa được như mong muốn, sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành, hay sự chưa đồng bộ của nhiệm vụ quản lý; còn có các nguyên
nhân chủ quan như sự thiếu tích cực, chủ động của người dân khi triển khai dự án,
trình độ nhận thức của người dân, thị trường còn hạn chế, không ổn định, thì một
nhân tố khác cũng ảnh hưởng hết sức mạnh mẽ là: khu vực có nhiều khu công
nghiệp, nước thải từ các khu công nghiệp này có thể đã qua xử lý theo quy định, sau
67
đó mới xả thải ra sông suối, tuy nhiên đây vẫn là một trở ngại đáng kể cho ngành
thủy sản Nhơn Trạch trong thời gian tới.
2.3.3. Tái cơ cấu ngành thủy sản
Để nâng cao lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm thủy sản, thực hiện đồng bộ
các nội dung từ tái cơ cấu sử dụng nguồn lực, tái cơ cấu công nghệ, tái cơ cấu về
sản phẩm, tái cơ cấu về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh nhằm gia tăng về
chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mục tiêu chung là tận dụng triệt để các lợi thế, khắc phục các khó khăn để
phát triển ngành thủy sản của huyện theo hướng bền vững kinh tế - xã hội - môi
trường; trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, đạt hiệu quả cao, có
năng lực để tự đầu tư phát triển và tăng giá trị tiêu thụ nội địa, tăng khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường; góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp vào an ninh thực
phẩm chung của tỉnh cũng như cả nước.
a) Tái cơ cấu sản xuất theo vùng
Phân vùng sản xuất các đối tượng nuôi phù hợp với từng điều kiện cụ thể, với
điều kiện thực tế như huyện Nhơn Trạch thì tập trung chủ yếu là nuôi nước lợ, với
đối tượng chủ yếu là tôm chân trắng, và tôm thẻ siêu thâm canh.
Khai thác thủy sản gắn với bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Khai thác tập trung chủ yếu vào các xã có nhiều rừng ngập mặn. Tổ chức lại sản
xuất theo mô hình kinh tế tập thể và mô hình đồng quản lý đối với hoạt động khai
thác thủy sản.
b) Tái cơ cấu đối tượng nuôi chủ lực
Tại huyện Nhơn Trạch, định hướng các đối tượng chính sẽ là cá: như cá chẽm,
tập trung phát triển, ứng dụng các phương thức nuôi tiên tiến thâm canh, bán thâm
canh cho năng suất sản lượng cao. Đặc biệt chú ý định hướng người dân nuôi theo
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Đối với tôm, tập trung ưu tiên phát triển tôm thẻ chân trắng theo mô hình nuôi
siêu thâm canh. Ứng dụng phát triển nuôi theo công nghệ cao, đặc biệt phát triển áp
dụng các phương thức nuôi an toàn thực phẩm.
68
c) Tái cơ cấu phương thức sản xuất
Hiện nay, chủ yếu phát triển theo hình thức kinh tế nông hộ quy mô nhỏ. Tuy
nhiên, phương thức này đã bộc lộ nhiều hạn chế vốn có là số lượng hàng hóa ít, chất
lượng thấp, quản lý kém,… khó tồn tại và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Do đó, kinh tế hệ gia đình phải liên kết thành các câu lạc bộ, tổ kinh tế hợp tác và
hợp tác xã để tăng cường khả năng áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn, kiểm soát chất
lượng sản phẩm, sản lượng,… đáp ứng yêu cầu, nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của thị trường.
Ưu tiên tập trung vào kinh tế trang trại. Đây là loại hình tổ chức sản xuất nông
nghiệp nhiều ưu điểm, phù hợp với sản xuất hàng hóa và cũng là quy luật tất yếu
trong quá trinh hình thành và phát triển. Khuyến khích nâng cao quy mô các trang
trại sản xuất thủy sản.
d) Tái cơ cấu về chế biến và tiêu thụ thủy sản theo chuỗi
Phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi
trồng, khai thác và chế biến, thương mại sản phẩm thủy sản. Trước hết xây dựng
các chuỗi ngắn từ sản xuất, khai thác đến thu mua; hoặc từ thu mua đến tiêu thụ; sau
đó sẽ xây dựng các chuỗi dài hơn đảm bảo có sự kiểm soát thống nhất từ khâu sản
xuất đến tay người tiêu dùng, đáp ứng dần các tiêu chí kiểm soát của thị trường.
Giữ vững thị trường truyền thống tiêu thụ trong địa bàn tỉnh, mở rộng và phát
triển thị trường ra các tỉnh lân cận như thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
69
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả của công cụ phần mềm
Hình dưới đây thể hiện giao diện hiệu chỉnh khí quyển đã được thiết kế trong
Hình 3.1. Giao diện hiệu chỉnh khí quyển cho ảnh VNREDSat-1
công cụ:
Hình 3.2. Ảnh trước và sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển
Ảnh VNREDSat-1 sau khi được hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển:
Công cụ tính Chl-a và SPM được phát triển trong phần mềm này:
70
Hình 3.3. Công cụ tính toán Chlorophyll-a từ ảnh VNREDSat-1
Các kết quả đạt được sau khi dúng phần mềm xử lý ảnh VNREDSat-1 chụp tại
Hình 3.4. Bản đồ phân bố hàm lượng Chlorophyll-a từ ảnh VNREDSat-1 chụp ngày
22/4/2017
khu vực nghiên cứu:
71
Hình 3.5. Bản đồ vật chất lơ lửng chiết xuất từ ảnh VNREDSat-1
Để lập bản đồ hàm lượng vật chất lơ lửng chọn chức năng SPM, sau đó ở phần
Lớp chuyên đề, tìm đến ảnh đã tính toán SPM đã lưu. Ở phần Bản đồ có thể gõ tên
của bản đồ cần trình bày. Cuối cùng nhấn Hiển thị để thể hiện kết quả.
72
Tương tự như vậy, để lập bản đồ hàm lượng Chlorophyll-a chọn chức năng
CHL, và đường dẫn đến dữ liệu Chl-a đã tính toán. Và hiển thị dữ liệu thu được như
sau:
Kết quả tính toán hàm lượng Chl-a và SPM của các cảnh ảnh sử dụng trong
Bảng 3.1. Hàm lượng Chl-a và SPM của các cảnh ảnh VNREDSat-1 khu vực nghiên cứu
khu vực nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau đây:
Ảnh gốc Chl-a SPM
73
Trong hệ sinh thái thủy vực, mức độ dinh dưỡng thường được xác định qua
hàm lượng Chl-a và độ đục. Chl-a được dùng như một chỉ số đánh giá mức độ
phong phú của thực vật phù du; hàm lượng Chl-a tăng thì mật độ thực vật phù du
tăng. Bên cạnh đó, giữa mật độ phù du và độ đục lại có mối quan hệ mật thiết với
nhau, bởi vì mật độ phù du tăng thì độ đục cũng tăng; tuy nhiên trong trường hợp
nước có chứa nhiều chất gây đục từ các hạt sét hay xác hữu cơ thì độ đục không liên
quan đến mật độ thực vật phù du.
Kết quả tính toán Chl-a và SPM trên phần mềm đã cho thấy, tại khu vực ao
nuôi hàm lượng Chl-a và SPM tỉ lệ với nhau như đã đề cập. Tuy nhiên, tại khu vực
74
sông thì mặc dù hàm lượng Chl-a là đồng nhất nhưng có sự thay đổi về độ đục, đây
là do tác động của dòng chảy kéo theo các nhân tố khác như phù sa, cát,…
3.2. Đánh giá độ chính xác
3.2.1. Kết quả điều tra thực địa
Sau khi tính toán bằng phần mềm, thực hiện kiểm tra độ chính xác của công cụ
bằng các mẫu xét nghiệm thực địa. Khu vực được lựa chọn là xã Phước An, nằm ở
phía nam của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đây là khu vực có đầy đủ các
dạng mẫu nước mà tác giả quan tâm đó là: sông, ao, ao hồ nuôi trồng thủy sản.
Trong đó trên sông Thị Vải có các hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân như
Vị trí các điểm lấy mẫu nước
hàu, cá,... Sơ đồ phân bố các điểm lấy mẫu được thể hiện trong hình dưới đây.
75
Hình 3.6. Sơ đồ các điểm mẫu thực địa
Trong đó: Điểm 1 là khu vực giữa sông
Điểm 2: là khu vực nuôi thủy sản
Điểm 3: là khu vực ao hồ nước lặng, không nuôi trồng thủy hải sản
Mẫu nước được lấy là nước mặt, nên có những nguyên tắc riêng cho đối tượng
này. Mẫu nước phải mang tính đại diện cho khu vực cần lấy mẫu sau đó bảo quản
mẫu và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Kỹ thuật lấy mẫu,
bảo quản, vận chuyển và lưu trữ phải đúng theo qui định của Tiêu chuẩn Việt Nam:
TCVN 6663-1:2011, 6663-3:2008, 6663-6:2008 và 5994-1995.
Thời gian lấy mẫu: khoảng từ 10h đến 13h hàng ngày, mỗi tiếng lấy một mẫu.
Khoảng thời gian lấy mẫu này được tính toán trên cơ sở quỹ đạo hoạt động của các
vệ tinh để chụp ảnh đúng vào thời điểm lấy mẫu, nhằm nâng cao độ chính xác của
kết quả tính toán sau này.
Các mẫu nước này được phân tích theo phương pháp Lorezen (1967), theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6662-2000. Đơn vị của hàm lượng Chl-a sử dụng trong
nghiên cứu này là µg/L.
76
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước đợt 1
Tên mẫu Ngày Giờ Địa điểm Tên trên sơ đồ Kết quả
(µg/L)
10h 0.07 NM1
11h 0.12 NM2 17/4/2107 Sông Thị Vải Điểm 1 12h 0.19 NM3
13h 0.17 NM4
10h 0.28 NM5
11h 0.41 NM6 Vùng nước lặng 18/4/2017 Điểm 3 ven sông Thị Vải 12h 0.41 NM7
13h 0.44 NM8
10h 0.76 NM9
11h 0.71 NM10 Vùng nước lặng 19/4/2017 Điểm 3 ven sông Thị Vải 12h 0.68 NM11
13h 0.63 NM12
10h 0.23 NM13
NM14 20/4/2017 11h Sông Thị Vải Điểm 1 0.23
12h 0.39 NM15
10h 4.63 NM16 Khu vực nuôi NM17 21/4/2017 11h Điểm 2 5.01 trồng thủy sản 12h 5.57 NM18
10h 0.41 NM19 Vị trí 1, sông Thị NM20 22/4/2017 11h Điểm 1 0.49 Vải 12h 0.57 NM21
77
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị Chl-a trong các ngày lấy mẫu (đợt 1)
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nước đợt 2
Tên mẫu Ngày Giờ Địa điểm Tên trên sơ đồ Kết quả
(µg/L)
NM1 10h 0.17
NM2 11h 0.19 30/9/2107 Sông Thị Vải Điểm 1 NM3 12h 0.25
NM4 13h 0.27
NM5 10h 0.24
NM6 11h 0.07 Vùng nước lặng 1/10/2017 Điểm 3 ven sông Thị Vải NM7 12h 0.29
NM8 13h 0.27
NM9 10h 0.29
NM10 11h 0.32 Vùng nước lặng 2/10/2017 Điểm 3 ven sông Thị Vải NM11 12h 0.24
NM12 13h 0.21
NM13 3/10/2017 10h Sông Thị Vải Điểm 1 0.11
78
NM14 11h 0.11
NM15 12h 0.05
NM16 10h 13.68 Khu vực nuôi NM17 4/10/2017 11h Điểm 2 15.79 trồng thủy sản NM18 12h 18.05
NM19 10h 0.03
NM20 5/10/2017 11h Sông Thị Vải Điểm 1 0.05
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị Chl-a trong các ngày lấy mẫu (đợt 2)
NM21 12h 0.07
79
Hình 3.9. Biểu đồ Chl-a tại vị trí sông Thị Vải qua các ngày và giờ lấy mẫu
Hình 3.10. Biểu đồ Chl-a tại khu vực nuôi trồng thủy sản qua các ngày và giờ lấy mẫu
80
Hình 3.11. Biểu đồ Chl-a tại khu vực nước lặng ven sông Thị Vải qua các ngày và giờ lấy
mẫu
3.2.2. So sánh kết quả tính toán trên ảnh và trên thực địa
Đây là bước quan trọng để kiểm chứng độ tin cậy của công thức cũng như
Hình 3.12. Kết quả tính toán Chl-a từ ảnh khu vực lấy mẫu và vị trí các điểm mẫu
phương pháp nghiên cứu trong việc tính toán các tham số chất lượng nước.
81
Bảng 3.4. Giá trị Chl-a thực địa và trên ảnh (đơn vị µg/L)
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
STT
STT
STT
thực địa
trên ảnh
thực địa
trên ảnh
thực địa
trên ảnh
1
0.41
0.37
7
0.41
0.51
13
0.05
0.19
2
0.76
0.71
8
0.17
0.27
14
0.11
0.20
3
0.71
0.67
9
0.24
0.32
15
0.19
0.28
4
0.07
0.17
10
0.29
0.19
16
0.49
0.40
5
0.28
0.19
11
0.11
0.20
6
0.23
0.18
12
0.03
0.12
Quan hệ giữa các tập mẫu thu thập được và giá trị Chl-a tính toán trên ảnh
Hình 3.13. Tương quan giữa giá trị đo thực địa và kết quả tính từ ảnh
VNREDSat-1 này được thể hiện trong hình dưới đây
Giá trị tương quan R2 = 0.8614 là khá cao cho thấy kết quả tính toán từ ảnh có
độ tin cậy cao, từ đó khẳng định mô hình sử dụng để tính toán Chlorophyll-a từ ảnh
là chính xác và phù hợp với khu vực nghiên cứu.
3.3. Thảo luận
Các kết quả tính toán từ ảnh vệ tinh của khu vực nghiên cứu cho thấy khoảng
giá trị hàm lượng Chl-a dao động từ 0.03 đến 14.28 μg/L. So sánh với tương quan
82
giữa chất lượng nước và hàm lượng Chl-a trong bảng sau thì có thể thấy, hàm lượng
Chlorophyll-a trong nước ở các mức từ nghèo dinh dưỡng đến phú dưỡng. Mặt khác
giá trị đo thực tế cũng thể hiện điều tương tự. Ngay cả trong mùa mưa, các giá trị
Hàm lượng Chl-a và dinh dưỡng trong nước
Chlorophyll-a đo được cũng không cao.
Tình trạng nước
Nghèo dinh Dinh dưỡng Phú dưỡng Đại phú
dưỡng trung bình dưỡng
0.3-3 3-10 10-100 >100 Chl-a
(μg/l, mg/m3)
Các mẫu nước thu thập để nghiên cứu tập trung chủ yếu ở: ao nuôi thủy sản,
và khu vực sông Thị Vải - nơi có các bè nuôi hàu của người dân. Kết quả thu được
có thể thấy giá trị hàm lượng Chl-a thấp, thậm chí có vị trí còn chỉ có 0.03 μg/l.
Như vậy tình trạng chất lượng nước là rất ít dinh dưỡng (so với mức nghèo dinh
dưỡng là 0.3 - 3 μg/l). Đây là giá trị của mẫu nước ở giữa sông và xung quanh khu
vực vẫn có các bè hàu được người dân nuôi trồng, nhưng hàu lớn chậm và chất
lượng chưa cao.
Khu vực ao nuôi là những vị trí có hàm lượng Chl-a cao hơn. Mặc dù thuộc
loại mức dinh dưỡng trung bình khi so với tiêu chí đã đề ra nhưng khi so sánh với
mức yêu cầu cho các ao nuôi trồng thủy sản đối với hàm lượng Chl-a là 50 - 200
µg/L thì mức giá trị này còn khá thấp. Lý giải cho điều này đó là việc thu thập mẫu
nước được lấy vào thời điểm các ao nuôi mới được làm vệ sinh và phun thuốc, do
đó trong ao có ít sinh vật phù du.
Một số khu vực có giá trị cao và đạt đến mức nước phú dưỡng (trên 10 µg/L),
đây là các khu vực nuôi cá chẽm của người dân, và tại thời điểm dữ liệu thu thập
được thì cá mới được thả và vẫn còn nhỏ.
Đối với độ đục trong khu vực, các giá trị nằm trong khoảng từ 3.68 đến 59.9
g/m3. Các giá trị thấp hầu hết nằm tại các khu vực ao nuôi, còn những vùng ven
83
sông có giá trị khá cao. Theo kết quả điều tra thực địa, hầu hết độ đục ở đây gây ra
bởi phù sa và hiện tượng xói lở ven sông.
Như vậy có thể thấy, tại thời điểm nghiên cứu, ở mức này khi tiến hành nuôi
trồng thủy sản cần chú ý đến việc đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho ao nuôi, vật
nuôi. Tuy nhiên vì nước ở mức độ nghèo dinh dưỡng sẽ tránh được hiện tượng ô
nhiễm chất độc do tảo nở hoa. Chất lượng nước này thích hợp, thuận tiện cho việc
quy hoạch, mở mới các ao nuôi, vật nuôi. Việc lựa chọn vị trí nuôi trồng, vật nuôi vì
thế cũng đa dạng, phong phú.
Các thông tin thu được từ việc phân tích ảnh đã có thể chứng minh khả năng
cung cấp thông tin hỗ trợ cần thiết để phục vụ cho công tác theo dõi, góp phần giảm
chi phí cho việc điều tra, đánh giá chất lượng nước trong khu vực. Trong tương lai,
khi có những dữ liệu ảnh đa thời gian, hoàn toàn có thể chỉ ra xu hướng và dự báo
biến động hàm lượng Chl-a và độ đục, qua đó cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp
thời đến cơ quan liên quan như chi cục Thủy sản để có biện pháp điều tra cụ thể, cải
tạo điều kiện nuôi trồng.
Nghiên cứu này cho vùng nước ven bờ Việt Nam nói chung và vùng cửa sông
của tỉnh Đồng Nai nói riêng, là một trong những thuật toán vùng nước ven bờ đầu
tiên ở Việt Nam. Sử dụng dữ liệu thực đo từ những chuyến khảo sát, thuật toán xác
định nồng độ Chl-a đã được xây dựng với độ chính xác khá cao. Thuật toán này có
thể áp dụng cho những vùng nước ven bờ có tính chất nước tương tự trong tương
lai.
84
KẾT LUẬN
Tư liệu ảnh viễn thám VNREDSat-1 của Việt Nam với ưu điểm độ phủ rộng,
đa thời gian, tính thời sự và đồng nhất cao hoàn toàn có thể cung cấp các thông tin
về chất lượng nước, hỗ trợ công tác phát triển nuôi trông thủy sản nói chung, nuôi
trồng thủy sản nước lợ nói riêng.
Công cụ phần mềm được xây dựng trên cơ sở mã nguồn mở, có giao diện sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt, có khá đầy đủ các chức năng tương tự như các phần mềm
thương mại đó là: đọc dữ liệu ảnh gốc, chuyển đổi hệ tọa độ, hiệu chỉnh khí quyển,
tính toán tách nước, tính toán các thông số chất lượng nước, trình bày bản đồ, hỗ
trợ. Đây là công cụ phần mềm đơn giản, dễ sử dụng, đặc biệt là ngôn ngữ của giao
diện là tiếng Việt nên người dùng hoàn toàn có thể chủ động tìm hiểu, thao tác dễ
dàng. Hơn thế nữa, công cụ này còn có thể tiếp tục được phát triển thêm cho những
mục đích khác, và chỉ cần xây dựng thêm các công cụ tính toán mới theo yêu cầu sử
dụng.
Khu vực nghiên cứu là vùng ngập mặn, thuộc lưu vực sông Thị Vải, đây là
khu vực chịu nhiều ảnh hưởng từ các hoạt động của các khu công nghiệp phía trên,
đặc biệt là khu vực huyện Long Thành và khu đô thị mới Nhơn Trạch. Công cụ
phần mềm cho phép phát hiện sự thay đổi, phát hiện các hiện tượng ảnh hưởng đến
chất lượng nước thông qua kết quả đầu ra là bản đồ hàm lượng Chl-a và SPM. Kết
quả thực nghiệm cũng cho thấy, độ chính xác kết quả đầu ra của công cụ phần mềm
hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu thực tế trong việc cung cấp thông tin chất
lượng nước khu vực nuôi trồng thủy sản. Chứng minh tính hiệu quả không chỉ của
công cụ phần mềm mà còn của dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSat-1.
85
KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, do điều kiện có hạn, nghiên cứu này chỉ
tập trung sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám VNREDSat-1 của Việt Nam, chưa mở rộng
được sang các loại dữ liệu phổ biến khác như Landsat hay Sentinel. Trong tương lai
sẽ tiếp tục nghiên cứu, phát triển thêm các công cụ dành cho các loại dữ liệu này.
Bên cạnh đó, các mẫu thực địa thu thập trong quá trình nghiên cứu khớp với dữ liệu
ảnh của một thời điểm và một khu vực nên chưa thể đại diện cho toàn bộ khu vực
và có tính lịch sử qua các thời điểm khác nhau. Cần phải thu thập thêm các dữ liệu
vào các thời điểm và vị trí khác nhau.
Trong giới hạn của nghiên cứu, mới tập trung vào hai trong số rất nhiều chỉ số
đánh giá chất lượng nước là Chl-a và SPM, các chỉ số khác như COD, BOD, pH,
nhiệt độ,… chưa được đề cập đến. Cần phải tập trung phát triển và đưa thêm các
thuật toán, công cụ để tính toán các chỉ số này.
Quá trình thực nghiệm, các mẫu nước được xét nghiệm chỉ số Chl-a, chưa
được xét nghiệm chỉ số SPM nên độ chính xác của kết quả tính toán SPM trong
phần mềm cần được kiểm chứng lại.
Bên cạnh các yếu tố tự nhiên, nuôi trồng thủy sản còn phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố kinh nghiệm và thói quen canh tác của người dân. Do điều kiện có hạn,
nghiên cứu chưa thể đi sâu vào phân tích các đặc điểm xã hội này. Cần có những
điều tra, đánh giá và phối hợp nữa của các cơ quan, ban ngành và chính quyền tại
địa phương, kết hợp với nguồn thông tin được cung cấp bởi công cụ phần mềm GIS
của nghiên cứu để có thể đưa ra được quy hoạch và định hướng chính xác nhất cho
phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại khu vực.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đỗ Ngọc Uyên, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Kim Lợi, Ứng dụng mô hình
SWAT và chỉ số chất lượng nước đánh giá chất lượng nước mặt tại lưu vực sông La
Ngà, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo khoa học Hội thảo ứng
dụng GIS toàn quốc năm 2014.
2.
Trương Hoàng Văn Khoa, Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Văn Trai, Hoàng Thị Thủy,
Ứng dụng GIS và AHP xây dựng bản đồ thích nghi nuôi tôm nước lợ tại huyện Tuy
Phong tỉnh Bình Thuận, báo cáo khoa học Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình
Thuận, 2013.
3.
Lê Công Tuấn, Lê thị Hạnh, “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và viễn thám trong
điều tra, phân tích hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở Đầm Sam Chuồn, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 52, 2009.
4. Bùi Tá Long, Lê Thị Quỳnh Hà, Cao Duy Trường, Nguyễn Thị Thái Hòa, Hoàng Thị
Mỹ Hương, Lê Đào An Xuân, Xây dựng phần mềm quản lý tổng hợp số liệu quan
trắc chất lượng nước mặt lưu vực hệ thống sông Đồng Nai dựa trên công nghệ
WebGIS (WINS), Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp bộ 2009-2010, mã số B2009-24-
05, Viện Môi trường và Tài nguyên.
5. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Báo cáo tóm tắt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025,
Tháng 7/2015.
6. Giáo trình Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản http://doc.edu.vn/tai-
lieu/giao-trinh-quan-ly-chat-luong-nuoc-nuoi-trong-thuy-san-phan-tich-chat-luong-
nuoc-68564/.
I. Tiếng Việt
quang, ứng dụng cho phân tích mẫu nước mặt và so sánh với phương pháp trắc
quang, Luận văn Thạc sĩ Hóa học, năm 2013.
7. Võ Thị Lệ Hiền, Nghiên cứu xác định Chlorophyll-a bằng phương pháp huỳnh
8. Claude E. Boyd, Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản, Bộ môn Khai thác và
Nuôi trồng thủy sản, Đại học Auburn, Alabama 36894 Hoa Kỳ. Lược dịch: Trương
Quốc Phú, Vũ Ngọc Út.
II. Tiếng Anh
87
9.
Shaharior Haslem, Taslima Akter, M. A. Salam, Md. Tawheed Hasan, Aquaculture
planning through Remote sensing Image analysis and GIS tools in Northeast
region, Bangladesh, International Journal of Fisheries and Aquatic Studies 2014;
1(5): 134-143.
10.
Joseph E. Quansah, Gilbert L. Rochon, Kwamena K. Quagrainie, Steve Amisah,
Mucai Murichi, Charles Ngugi, Remote sensing Applications for sustainable
aquaculture in Africa, 1-422-1212-9/07 IEEE.
11. Moses W., Gitelson A., Berdnikov S., Saprygin V., Povazhnyi V. “Operational
MERIS-based NIR-red algorithms for estimating chlorophyll-a concentrations in
coastal waters — The Azov Sea case study”. Remote Sensing of Environment 121,
p. 118–124, 2012.
12. Chen, Q., Zhang, Y., Hallikainen, M. “Water quality monitoring using remote
sensing in support of the EU water framework directive (WFD): a case study in the
Gulf of Finland”. Environ. Monit. Assess. 124, p. 157–166, 2007.
88