Ung Thư Não Tế Bào Hình Sao (Astrocytoma) - Nhức Đầu Và Bướu Não
lượt xem 5
download
Bệnh nhân là một người đàn ông 52 tuổi, nói bị nhức đầu khoảng một năm nay. Bệnh nhân không cho bác sĩ biết và tự chữa lấy bằng Advil. Nhưng gần đây nhức đầu thật nhiều trong 2 tuần lễ, mới tìm gặp bác sĩ. Nhức đầu đến nỗi khoảng 2 giờ sáng bệnh nhân bật mình thức dậy, không ngủ được. Nhức đầu nhiều nhất ở đầu bên phải, chuyền tới vùng xương chẩm (occipital) và đằng sau cổ bên phải. Bệnh nhân có cảm tưởng hơi mờ bên mắt phải, nhưng không bị chảy nước mắt,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ung Thư Não Tế Bào Hình Sao (Astrocytoma) - Nhức Đầu Và Bướu Não
- Ung Thư Não Tế Bào Hình Sao (Astrocytoma) - Nhức Đầu Và Bướu Não Bệnh nhân là một người đàn ông 52 tuổi, nói bị nhức đầu khoảng một năm nay. Bệnh nhân không cho bác sĩ biết và tự chữa lấy bằng Advil. Nhưng gần đây nhức đầu thật nhiều trong 2 tuần lễ, mớ i tìm gặp bác sĩ. Nhức đầu đến nỗi khoảng 2 giờ sáng bệnh nhân bật mình thức dậy, không ngủ được. Nhức đầu nhiều nhất ở đầu bên phải, chuyền tới vùng xương chẩm (occipital) và đằng sau cổ bên phải. Bệnh nhân có cảm tưởng hơi mờ bên mắt phải, nhưng không bị chảy nước mắt, không nhìn thấy một vật thành hai. Bệnh nhân không bị ói mửa, không sợ ánh sáng, không sợ tiếng động, không thấy suy yếu cảm giác hay cử động. Khi rờ vùng xương đính (parietal) thì thấy hơi đau. Bệnh nhân nói uống Advil cảm thấy bớt nhức đầu, nhưng cứ 3-4 giờ sáng thì lại bị nhức đầu. Sửa soạn chụp hình não MRI và bệnh nhân chuyển sang bác sĩ chuyên khoa thần kinh (neurologist) khám bệnh thì tường trình cho biết bệnh nhân
- vẫn tỉnh táo, nói năng bình thường. Bs thần kinh khám bệnh dây thần kinh từ thứ I tới XII thì không có gì bất bình thường. Phản xạ +2, cảm giác không có gì thay đổi, điều hợp từ ngón tay tới mũi, từ gót chân tới đầu gối bình thường. Khám cổ cử động bình thường, không bị khựng chỗ nào. Ấn vào bên phải cổ, vùng chẩm thấy hơi đau. Kết quả chụp hình đầu MRI cho thấy có khối bướu (mass), Astrocytoma, nằm vùng trán (frontal) bên phải. Bệnh nhân được chuyển sang bác sĩ chuyên khoa giải phẫu thần kinh đầu và cục bướu đã được lấy đi. Bệnh nhân đang thêm xạ trị (radiation therapy), dưới sự điều khiển của bác sĩ chuyên khoa trị liệu bức xạ (radiotherapist) và hóa học trị liệu (chemotherapy), dưới quyền điều khiển của bác sĩ chuyên khoa về ung thư và máu (Oncology/Hematology). Ung thư não tế bào hình sao (Astrocytoma) là u bướu thành lập từ tế bào não hình sao (astrocytes). Đây là loại ung thư não thấy nhiều nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi, thường từ 5 tới 9 tuổi. Đàn ông hay đàn bà đều có thể bị ung thư não Astrocytoma như nhau. Không phân biệt chủng tộc. Nghiên cứu không thấy liên hệ với di truyền hay do ảnh hưởng môi trường. Astrocytoma
- có thể phát hiện hai bên não bộ (celebral hemispheres), thần kinh mắt (optic nerve), và hiếm thấy hơn nơi tủy sống thần kinh (spinal cord). Astrocytomas biệt hoá (well differentiated) chứa khoảng 25-30 tế bào não gliomas (tức là u bướu phát hiện trong mô não không có tế bào não). Ung thư não Astrocytomas chia làm 4 cấp: 1) Cấp 1: pilocystic astrocytoma, thường thấy ở trẻ em. 2) Cấp 2: diffuse astrocytoma, u bướu astrocytoma toả lan. 3) Cấp 3: ung thư anaplastic (thoái biến) astrocytoma. 4) Cấp 4: glioblastoma multiform (ung thư não tế bào xốp, thường thấy nhiều nhất). Muốn truy tầm u bướu trong não, người ta dùng 2 máy chụp hình: 1) Máy chụp thứ nhất tên là CT (Computed Tomography) scan hay CAT (Computed Axial Tomography) scan. Nguyên tắc của CT scan cũng như nguyên tắc khi chụp hình quang tuyến. Khi nguồn quang tuyến đi qua cơ thể sẽ được hấp thụ và gây những nguồn X-rays cường độ khác nhau.
- Hình nhận được thu vào phim, giống như một hình bóng. Những nguồn quang tuyến chuyển động xung quanh người bệnh nhân chiếu vào những máy dò, tách sóng (detector). Mỗi lần vòng xoay được 360 độ thì lại chụp được một cắt lớp. Những cắt cấu tạo những bộ phận (như não bộ) cơ thể bệnh nhân hiện ra hình ảnh thật chi tiết. 2) Máy thứ hai tên là MRI (Magnetic Resonance Imaging). Ngày nay, y học thường dùng cách chup hình cộng hưởng từ trường (MRI, Magnetic Reso --nance Imaging) để chụp hình não. Trong MRI, bệnh nhân nằm trong một ống lớn có từ trường gấp 10 000-30 000 lần từ trường trái đất. Từ trường tạo proton từ những phân tử nước trong mô cơ thể. Những làn sóng radio chuyển động những làn sóng proton gây những tiếng vang bật ra người cơ thể, tới MRI scanner, và máy vi tính sắp xếp thành hình ảnh cơ thể. Trần Mạnh Ngô, M.D. Bàn Luận của Bs Nguyễn Tài Mai, Chuyên Khoa Ung Thư và Bệnh Máu Kính thưa BS T.M.Ngô:
- 11 PM tối 6 tháng 5, chủ nhật; mới mở computer ra thấy message, vội trả lời ngay: Sẽ xin viết chi tiết sau, nhưng chỉ thêm vài lời bàn như sau: 1. Ung thư ở não: Astrocytoma (hoặc cũng gọi là glioma) là một trong những primary intracranial neoplasms. Chữ mà BS TMNgô viết là "cấp" (cấp 1, 2, 3, 4) tôi đoán là BS TMNgô muốn dịch chữ "grade". Grade cuả một ung thư là muốn mô tả đến độ differentiation của ung thư duới KÍNH HIỂN VI (chẳng hạn "well differentiated" hoặc "moderately differentiated" hoặc "well differentiated") (tức là về hình thái dưới kính hiển vi (morphology) (microscopic features), tế bào ung thư còn giữ được đặc tính cuả tb ung thư từ đó phát xuất ra: chẳng hạn ung thư vú nếu nói "well differentiated" có nghiã là dưới KÍNH HIỂN VI, ta còn thấy các tbào ung thư còn cố tạo ra tuyến (để tiết sữa), còn nói poorly differentiated tức là tb đó "ác qúa", nhìn dưới kính hiển vi chỉ có thể đóan là tb này có lẽ từ ung thư tuyến mà ra (đã không nhìn thấy rõ tuyến nưã). Sở dĩ phải giải thích dài dòng, vì khi nói đến "grade" trong astrocytoma (hay glioma) tức là nói đến microscopic features, chứ không phải nói đến clinical presentations...
- Trong literature của pathology (chỉ riêng cho Astrocytomas mà thôi) vì thế chia ra dưới micro -scope: grade 1, 2, 3, 4. Grade 1 thì tương đối "lành" hơn, còn grade 4 thì "ác" (malignant) hơn (con số để dễ nhớ: astrocytoma (grade 1: thường sống hơn 3 năm; còn grade 3,4: thường chết trong 17-18 tháng- đó là trước khi có Temodar). Cũng làm cho càng lầm lộn hơn, khi nó "ác" hơn thì tên nó cũng thay đổi đi một chút, chẳng hạn dưới microscope, ở grade 1, thì ai cũng gọi là astrocytoma, nhưng grade 3, và grade 4 thì "gọi" là glioblastoma multiforme (nói "gọi" cũng không đúng hẳn, lẽ ra phải nói: Astrocytoma grade 3 và 4 GỒM CÓ: glioblastoma multiforme, spongioblastoma multiforme, polar spongioblastoma, gigantocelloluar glioblastoma ...). Chữ "multiforme: để mô tả sự nhận xét bằng mắt thuờng (naked eyes) và microscope: bằng mắt thường thì các ung thư này có nhiều màu khác nhau (xám, trắng ngà, vàng (mô-tissue- đã chết, đỏ màu sắt rỉ (chảy máu cũ). (Và dưới kính hiển vi thì các tb này lạ lùng - bizarre - và tầm cỡ , hình dáng khác nhau - pleomorphic). 2. Nói về triệu chứng thì chỉ có 2 triệu chứng thường thấy: nhức đầu, và có khi: kinh giật ... Vì thế trong practice riêng của tôi thôi: khi bnhân than
- nhức đầu mà chữa bằng thuốc thường không hết, cứ thế than nhức đầu trong vài ba tuần, thì gửi đi làm CAT scan ngay. 3. Về khám bnhân : thì dĩ nhiên những bnhân than nhức đầu, ngoài việc khám thần kinh, thì bắt buộc phải dòm đáy mắt xem có phù hay không (papillary edema). Nhưng đa số khám (physical exam) không thấy gì lạ, cho nên phải làm CAT scan ngay nếu bnhân vẫn còn than phiền (nhức đầu v.v.). (hôm nay còn quá bận; trên đây chỉ viết theo trí nhớ), Ngày mai sẽ xin trình về các thuốc mới hơn, đặc biệt là review về Temodar. Xin kính chào và cảm ơn BS TM Ngô Bs Nguyễn Tài Mai
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh bạch cầu (ung thư máu) (Phần 2)
6 p | 230 | 68
-
Ung thư tế bào gan ( Phần 2)
8 p | 226 | 52
-
Niệm phật chuyển hóa tế bào ung thư
75 p | 178 | 24
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U NÃO
5 p | 225 | 16
-
Dấu hiệu đau đầu do căn nguyên u não (Kỳ II)
5 p | 110 | 9
-
Phát hiện sớm u não ở trẻ nhỏ
3 p | 135 | 9
-
Đánh giá mức độ và giai đoạn của ung thư tiền liệt tuyến và phương pháp điều trị
5 p | 127 | 7
-
UNG THƯ NÃO – PHẦN 1
10 p | 73 | 6
-
NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ
18 p | 77 | 5
-
Bệnh ung thư tỷ lệ thuận với chiều cao của chị em
3 p | 49 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
10 p | 11 | 3
-
Bài giảng Dược lý 3: Nghiên cứu thuốc trị u não ác tính - Mai Thị Thanh Thường
53 p | 11 | 3
-
Giá trị các mô hình tiên lượng tử vong trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
13 p | 8 | 3
-
Bước đầu khảo sát tỉ lệ các đột biến gen trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Nguyễn Trãi 1/2022-6/2023
6 p | 9 | 3
-
Di căn màng não tủy gây hội chứng đuôi ngựa: Báo cáo trường hợp lâm sàng hiếm gặp và hình ảnh 18F-FDG PET/CT, cộng hưởng từ
7 p | 8 | 2
-
Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 2
-
Đa hình đơn nucleotide rs1049174 gen NKG2D liên quan đến lượng Epstein-Barr virus trong mô u lympho tế bào B
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn