intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô tế bào thận kỵ màu vi nang sắc tố: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại ung thư chiếm khoảng 2% trong tổng số loại ung thư, nhưng là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 của hệ thống đường tiết niệu - sinh dục. Phân loại các thể mô bệnh học của RCC dựa vào đặc điểm cấu trúc u và hình thái bào tương tế bào u không phải lúc nào cũng dễ nhận định, nhất là các biến thể u hiếm gặp như ung thư biểu mô tế bào thận kỵ màu vi nang sắc tố (PMChRCC).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô tế bào thận kỵ màu vi nang sắc tố: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN KỴ MÀU VI NANG SẮC TỐ: BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Ngô Thị Minh Hạnh1, Nguyễn Trung Đức2, Nguyễn Thị Ngọc Ánh1, Nguyễn Văn Phú Thắng1,2, Lê Thị Trang1 TÓM TẮT 40 những ổ vi canxi. Nhuộm hoá mô miễn dịch các Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại tế bào u dương tính với dấu ấn CK7, E-carderin, ung thư chiếm khoảng 2% trong tổng số loại ung EpCAM, âm tính với CD10, CD117 và GATA3. thư, nhưng là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 Với những đặc điểm khối u thu nhận được, cần của hệ thống đường tiết niệu - sinh dục. Phân loại phân biệt khối u thận lành tính cũng như các thể các thể mô bệnh học của RCC dựa vào đặc điểm bệnh khác của khối u ác tính. Chúng tôi báo cáo cấu trúc u và hình thái bào tương tế bào u không ca bệnh và hồi cứu y văn nhằm cung cấp thêm phải lúc nào cũng dễ nhận định, nhất là các biến kiến thức giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán thể u hiếm gặp như ung thư biểu mô tế bào thận khối u hiếm gặp, giúp cho các nhà lâm sàng có kỵ màu vi nang sắc tố (PMChRCC). PMChRCC chiến lược điều trị và theo dõi bệnh nhân được là một biến thể hiếm gặp của ung thư biểu mô tốt hơn. thận tế bào kỵ màu, gây khó khăn trong thực Từ khoá: u tế bào kỵ màu, ung thư biểu mô hành chẩn đoán. Chúng tôi báo cáo trường hợp tế bào thận bệnh nhân nữ, 44 tuổi vào viện phẫu thuật vì đau tức vùng lưng phải do khối u cực trên thận phải SUMMARY kích thước 38 x 36 mm. Khối u có vỏ xơ rõ, phân PIGMENTED MICROCYSTIC biệt với nhu mô thận lành với mặt cắt màu vàng CHROMOPHOBE RENAL CELL xám. Đặc điểm mô bệnh học và hình ảnh đại thể CARCINOMA: CASE REPORT AND khối u là vấn đề thách thức trong chẩn u lành hay LITERATURE REVIEW ác tính. Về vi thể, u có cấu trúc dạng vi nang Renal cell carcinoma (RCC) is a cancer type gồm vùng dạng sàng và hình thành dạng cấu trúc accounting for around 2% of all cancers but is u tuyến. Đặc điểm tế bào trong cấu trúc dạng u the third leading cause of death in the tuyến khác nhau gồm các tế bào nhạt màu đến genitourinary system. Classification of bào tương ưa axit. Bên cạnh đó có những ổ nhỏ histopathological types of RCC based on tumor chứa sắc tố màu nâu có ở trong và ngoài tế bào, structure and cell cytoplasmic morphology is not always easy to identify, especially with rare tumor variants such as pigmented microcystic 1 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện TWQĐ 108 chromophobe renal cell carcinoma (PMChRCC). 2 Trung tâm chẩn đoán hình ảnh - BV TWQĐ 108 PMChRCC a variant of chromophobe renal cell Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Minh Hạnh carcinoma which has caused difficulties in ĐT: 0983341004 diagnosis. In this paper, we are going to report Email: ngominhhanh108@gmail.com the case of a 44-year-old female patient was Ngày nhận bài:26/09/2024 admitted to a hospital for surgery because of pain Ngày phản biện khoa học: 28/09 và 02/10/2024 in her right back and bearing a tumor in the upper Ngày duyệt bài: 15/10/2024 318
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 pole of the right kidney, measuring 38 x 36 mm. biểu mô tế bào sáng, ung thư biểu mô tế bào The tumor had a clear fibrous capsule distinct kỵ màu, ung thư biểu mô nhú và ung thư from the healthy renal parenchyma, and the gross biểu mô dạng sarcomatoid. Tuy nhiên, trong section was grayish-yellow. Regarding the số biến thể RCC có biến thể vô cùng hiếm histopathological characteristics and gross gặp và trong suốt nhiều thập kỷ cũng chỉ images, diagnosing whether it was a benign or được báo cáo từng ca bệnh và gây không ít malignant tumor was challenging. khó khăn cho các nhà Giải phẫu bệnh trong Microscopically, the microcystic structure thực hành chẩn đoán phân biệt giữa khối u included a cribriform pattern and formed a lành tính và ác tính. Chúng tôi báo cáo glandular structure. The cell fetures in the glandular structure were different, including pale trường hợp bệnh nhân nữ có khối u thận ở cells and acidophilic cytoplasm. In addition, cực trên thận phải đã được phẫu thuật thành there were small foci containing brown pigments công với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào inside and outside the tumor cells, and thận kỵ màu vi nang sắc tố nhằm cung cấp microcalcification foci. Immunohistochemical thêm thông tin, đặc điểm mô bệnh học, dữ stain showed that tumor cells were positive for liệu lâm sàng để nâng cao năng lực chẩn CK7, E-carderin, and EpCAM, and negative for đoán khối u hiếm gặp, đưa ra kết luận chính CD10, CD117, and GATA3. With the obtained xác giúp các nhà lâm sàng quyết định phác tumor characteristics, it is necessary to đồ điều trị, theo dõi cũng như tiên lượng distinguish benign renal tumors as well as other chính xác cho bệnh nhân. forms of malignant tumors. We report the case and review the literature in the hope of providing II. BÁO CÁO CA BỆNH more knowledge to help improve the quality of Bệnh nhân nữ, 44 tuổi; cách 2 tháng vào diagnosis of rare tumors, suggesting clinicians viện bệnh nhân đau vùng lưng phải, đau quặn better treatment strategies and patient từng cơn, không lan, không sốt, không tiêu monitoring. Keywords: chromophobe cell tumor, renal buốt, không tiểu dắt, không tiểu máu, không cell carcinoma tiểu ra sỏi. Bệnh nhân dùng thuốc nội khoa không đỡ, bệnh nhân vào viện khám và được I. ĐẶT VẤN ĐỀ làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh. Các Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) xét nghiệm huyết học, sinh hoá và nước tiểu chiếm khoảng 2% trong tổng số bệnh lý ung trong giới hạn bình thường. thư và là bệnh lý phổ biến đứng thứ 3 trong 2.1. Chẩn đoán hình ảnh các bệnh lý ung thư đường tiết niệu sinh dục, Siêu âm ổ bụng: Thận phải: kích thước tỷ lệ tử vong do bệnh chiếm 2% [8]. Giải bình thường nhu mô cực trên có khối tăng phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng trong chẩn âm kích thước 38 x 36 mm, đài bể thận đoán khẳng định khối u lành tính hay ác tính. không giãn, không có sỏi. Phân biệt tuỷ và Về mặt hình thái mô bệnh học kinh điển, vỏ. Niệu quản không giãn, không có sỏi (Hình RCC có những thể chính bao gồm ung thư 1). Thận trái không phát hiện bất thường. 319
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 1: Hình ảnh siêu âm khối tăng âm cực trên thận phải. Hình ảnh các lát cắt trên siêu âm cho thấy khối tăng âm kích thước 38 x 36 mm Chụp cắt lớp vi tính (CT): Hai thận không muộn 60 HU, thì tĩnh mạch thấy mạch máu to, nhu mô cực trên thận phải có khối bất quy tụ về trung tâm khối, đài bể thận và niệu thường, kích thước 35 x 37 mm, tỷ trọng trước quản hai bên không giãn, không thấy sỏi ở hai tiêm 35 HU, đầy lồi đường bờ thận, sau tiêm thận và niệu quản (Hình 2). động mạch 65 HU, thì tĩnh mạch 80HU, thì Hình 2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính khối u thận 320
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Khối u cực trên thận phải (mũi tên) có kích Thành sau tử cung có khối tỷ trọng mô thước 35x36x39mm, đồng tỷ trọng với nhu mô mềm, kích thước 38 x 44 x 37 mm, bờ viền rõ, thận ở thì trước tiêm (Hình 2A), ngấm thuốc đẩy lồi bờ tử cung, ngấm thuốc khá mạnh, mạnh thì động mạch (Hình 2B), ngấm kém đồng nhất sau tiêm, không thấy xâm lấn tổ hơn vỏ thận ở thì tĩnh mạch cửa (Hình 2C) và chức xung quanh (Hình 3). thì muộn (Hình 2D). Hình 3: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính khối u thành sau tử cung Khối u kích thước 38x44x37mm (mũi tên), thành phần giống dạng sàng thành ổ với những ở thì trước tiêm mặt phẳng cắt ngang (Hình biểu hiện cấu trúc dạng ống tuyến tương đối 3A) có tỷ trọng trung bình 55HU, thì tĩnh mạch đơn dạng, có vùng nổi bật với các bó xơ hoặc cửa (Hình 3B) có tỷ trọng trung bình 104HU hyalin hoá tập trung thành đám. Các vi nang và trên mặt phẳng đứng ngang (Hình 3C) hoặc vùng dạng sàng bao gồm xen kẽ các tế 2.2. Kết quả giải phẫu bệnh bào kích thước lớn hơn màu nhạt màu với Đại thể: Thận phải kích thước 11 x 5 x 3,5 vùng tế bào nhỏ hơn ái toan với đặc điểm cm kèm theo niệu quản dài 7 cm. Cực trên thận màng nhân nhân méo mó, có quầng sáng có khối u kích thước 3,5 cm, vỏ xơ rõ, phân quanh nhân. Đặc điểm tế bào trong cấu trúc biệt nhu mô thận, mặt cắt khối u màu vàng xám, có vùng xuất huyết. dạng ống tuyến là khác biệt. Các tế bào có Vi thể: Khối u cấu trúc ưu thế gồm các vi dạng trụ với nhân bầu dục khá đều, nằm vị trí nang hoặc dạng phế nang (microalveolar) trong màng đáy, bào tương ưa toan. Bên cạnh đó có 321
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 những những ổ nhỏ chứa sắc tố xuất hiện ở cadherin, âm tính với CD10, CD117, GATA3, trong tế bào u hay ở ngoài tế bào trong lớp mô Vimentin (Hình 8). đệm liên kết, một vài ổ vi canxi, thấy rõ hơn ở Kết quả nhuộm sắt xanh Perls Pusian cho vùng phía ngoại vi khối u (Hình 5, 6, 7). thấy có biểu hiện lắng đọng sắt trong bào Kết quả nhuộm hoá mô miễn dịch: Các tế tương tế bào u rải rác và lắng đọng ngoài tế bào u dương tính với CK7, EpCAM, E- bào u, nhiều trong các khoang, hốc của u và mô đệm liên kết (Hình 8H). Hình 5: U có vỏ xơ rõ A. Mô u phân biệt rõ với vùng tuỷ thận (dấu *). B. Vùng vỏ xơ có phần mô liên kết xơ mỡ, mạch máu nhỏ phía ngoài vỏ u. C. Các đám tế bào u có xu hướng phát triển, đẩy lồi về phía vỏ u. Phần mô u có những khoang chứa hồng cầu to nhỏ (HE x 40) Hình 6: Cấu trúc u gồm: (A) Thành phần dạng sàng gồm các vi nang; (B) Cấu trúc đặc chia tách bởi vách xơ mạch mỏng dạng u tuyến, (C) Mô u có vùng xơ tăng sinh xen kẽ; (D), (E), (F) gồm nhiều nang lớn, nang chia vách là các đám tế bào u và chứa hồng cầu giáng hoá (E), mô liên kết vách nang có vùng canxi hoá (F, mũi tên)(HE x 100) 322
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 7: Đặc điểm tế bào u PMChRCC (A). Vùng tế bào u có đặc điểm ChRCC, rải rác có tế bào chứa sắc tố trong bào tương tế bào u (mũi tên nhỏ); (B). Tế bào chứa sắc tố ở mô đệm liên kết ngoài tế bào u (mũi tên lớn); (C). Tế bào khổng lồ nhiều nhân có chứa sắc tố trong bào tương tế bào (hình *); (D). Các tế bào tạo dạng ống tuyến với hình thái tế bào dạng trụ, nhân bầu dục nằm sát màng đáy, bào tương ưa toan (hình đầu mũi tên) (HE x 400) 323
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 G Hình 8: Hình ảnh hoá mô miễn dịch và nhuộm sắt xanh Perls Pusian Các tế bào u dương tính dạng ổ với dấu ấn CK7 (A), dương tính lan toả và mạnh với Ep- III. BÀN LUẬN CAM (D), E-cadherin (G), âm tính với các dấu Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế ấn CD10 (B), CD117 (C), Vimetin (E), giới, năm 2022, ung thư biểu mô thận tế bào kỵ GATA3 (F); Các tế bào bắt màu xanh, lắng màu (Chromophobe renal cell carcinoma - đọng sắt trong bào tương (mũi tên) và ngoài tế ChRCC) được đặc trưng bởi các tế bào nhạt bào trong các nang chứa đầy sắc tố sắt (đầu màu lớn và các tế bào u kích thước nhỏ ưa axit mũi tên) (H) với nhân nhăn nheo và thể vùi quanh nhân [8]. 324
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Năm 1986, Thoenes W đề nghị hệ thống phân ChRCC có 2 thể cổ điển gồm các tế bào kích loại Mainz về dưới typ tế bào khối u thận dựa thước lớn giống tế bào thực vật và biến thể ái trên đặc điểm ưu thế của bào tương (Hình 9) toan kích thước nhỏ với nhân xoắn vặn, có [7]. Phân loại này chia tách RCC tế bào sáng quầng sáng quanh nhân. PMChRCC là biến thể khỏi nhóm ChRCC và bổ sung thêm thể ung duy nhất của ChRCC được mô tả lần đầu tiên thư biểu mô ống Bellini dựa trên nguồn gốc tế vào năm 1998 với chùm 5 ca bệnh [7]. Biến bào. Các tế bào của ChRCC được phân biệt thể này rất hiếm gặp, chỉ báo cáo thành những với tế bào sáng và tế bào ưa toan của ung thư ca bệnh nên chưa đưa vào hệ thống phân loại nhú dạng ưa màu (Chromophilic papillary chi tiết của biến thể ChRCC. carcinoma). Dựa trên đặc tính của tế bào u, Hình 9: Hệ thống phân loại Maiz Năm 2017, Qutierrez FJQ nghiên cứu 42 có dạng vi túi. Một số tế bào lớn với bào tương ca PMChRCC trong suốt hơn 20 năm (1989 - rộng hay bào tương dạng bọt thường thấy trong 2013) cho thấy rõ hơn đặc điểm hoá mô miễn các tế bào nhạt màu. Tế bào ưa axit có đặc dịch, nhiễm sắc thể tế bào u [6]. Các nghiên điểm bào tương dạng hạt hoặc ái toan đậm. cứu cho thấy về đặc điểm mô học của ChRCC Nhân tăng sắc với viền nhân bất thường hoặc nói chung chiếm ưu thế dạng đặc, phân tách nhăn nheo giống dạng “nho khô” là đặc trưng nhau bởi vách mạch máu. Một số khối u có nhất. Đặc điểm biểu hiện khác như xuất hiện dạng ổ, dạng bè, dạng nang, vi nang thậm chí quầng sáng bào tương quanh nhân (gọi là halos thành phần nhú khác nhau, có tỷ lệ nhỏ thành quanh nhân). Trong hầu hết các trường hợp, phần dạng sarcôm. Các khối u cổ điển có đặc đều có tế bào 2 nhân. Màng bào tương luôn điểm bào tương nhạt màu đến bào tương sáng. viền rõ (giống tế bào thực vật) - một tiêu chuẩn Bào tương trong với dạng lưới mịn và đôi khi quan trọng phân biệt với u tuyến. Nhân kiểu 325
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 nhân quái (bizzare), bắt màu kiềm đậm không Ksp-Cadherin dương tính lan toả chủ yếu trong hay gặp như trong u tuyến tế bào ái toan. ung thư thận tế bào ái toan kỵ màu. Hầu hết Trong khi đó, đặc điểm nhận thấy biến thể các trường hợp PMChRCC dương tính với PMChRCC có dạng vi nang hoặc dạng vi hốc EpCAM, Claudin-7. CD10 thường âm tính (microalveolar) trong các thành phần dạng nhưng có thể dương tính ổ [4]. Các tế bào sàng. Trong trường hợp ca bệnh của chúng tôi dương tính với CK7 hiếm (< 5% tế bào đơn lẻ có hầu hết các đặc điểm vi thể khối u trừ đặc không thành đám) được xem như yếu tố hỗ trợ điểm dạng sarcôm, nhân bizzare gây khó khăn cho chẩn đoán u tuyến tế bào ái toan [8]. cho chẩn đoán khối u ác tính. U có đặc điểm Trường hợp của chúng tôi đã được nhuộm lắng đọng sắt, sắc tố màu nâu xuất hiện ở trong sắt cho thấy các tế bào u lắng đọng ở trong và bào tương tế bào u và ngoài tế bào trong mô ngoài tế bào u (Hình 8H). Dấu ấn hoá mô miễn đệm liên kết của khối u (Hình 7A,B). Một số dịch âm tính với CD117 trong khi ChRCC nói vùng, khoảng vi nang chứa hồng cầu thoái hoá chung thường dương tính mạnh và lan toả, tuy (Hình 6D,E), có vùng chứa ổ canxi nhỏ. Các nhiên, trong biến thể PMChCC đã không thể thành phần vi nang hoặc vi hốc không không hiện rõ (Hình 8C). Dấu ấn CK7 dương tính tuy thực sự đặc hiệu cho PMChRCC. Tuy nhiên, nhiên không phải dương tính mạnh và lan toả, khi kết hợp với sắc tố, vi canxi với đặc điểm CK7 dương tính từng vùng và cũng không rõ cấu trúc thì những thành phần vi nang hoặc vi nét hết viền tế bào (Hình 8A). Sự chồng lấp mô hốc là điển hình cho PMChCC. Mặt khác, sự học giữa u tế bào ái toan và ung thư tế bào thận hình thành dạng u tuyến là không hay gặp tế bào kỵ màu phản ánh sự không đồng nhất trong ChRCC điển hình. Trong trường hợp của của ung thư tế bào thận kỵ màu hơn là biến thể chúng tôi, các cấu trúc dạng u tuyến được hình của nó [2]. thành bởi các tuyến ống hoặc cấu trúc dạng Về đặc điểm sinh học phân tử: Trong sàng. Các tế bào trong dạng u tuyến phần lớn phân loại về khối u thận của Tổ chức Y tế Thế dạng trụ với tỷ lệ bào tương khác nhau, nhân giới lần thứ 5 đã xác định về đặc điểm phân tử nằm ở cực đáy (Hình 7D). các khối u [8]. Phân loại RCC dựa trên đặc Chẩn đoán PMChRCC cần phân biệt với u điểm cấu trúc mô, ưu thế bào tương và tiếp tuyến tế bào ái toan và biến thể ái toan của theo liên quan đến kiểu hình - kiểu gen cụ thể RCC tế bào sáng và RCC nhú. Thực sự đôi khi như phân loại RCC tế bào sáng và RCC nhú. khó phân biệt PMChRCC với u tuyến tế bào ái Bệnh sinh ChRCC mất NST 1,2,6,10,13,17, 21 toan. Cấu trúc của u tuyến tế bào ái toan gồm và Y [3]. Nghiên cứu của Gutiérrez FJQ cho ống, dạng nang-ống hoặc sắp xếp dạng nang thấy PMChRCC có trường hợp 1 NST 7 và 17, tương tự như PMChRCC. U tuyến tế bào ái còn phần lớn đa NST 7 và 17 [6]. toan điển hình u đồng dạng với bào tương tế Về đặc điểm chẩn đoán hình ảnh khối u bào dạng hạt ái toan. Hoá mô miễn dịch có thể khó phân biệt RCC với u tuyến. Trong trường giúp phân biệt ChRCC, đặc biệt là u tuyến tế hợp của chúng tôi, bệnh nhân có khối u thành bào ái toan và ChRCC [9]. Các đám tế bào u sau tử cung dưới lớp thanh mạc, có tỷ trọng mô dương tính với dấu ấn CK7 không biểu hiện ở mềm (55HU) khá đồng nhất, không có phần u tuyến tế bào ái toan nhưng có thể dương tính dịch, vôi hóa trong khối, sau tiêm khối ngấm ở xung quanh sẹo trung tâm khối u tuyến tế thuốc mạnh tương đối đều (tỷ trọng trung bình bào ái toan (oncocytic adenoma). CD117 và thì tĩnh mạch cửa 104HU), ranh giới của khối 326
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với lớp cơ xung quanh còn khá rõ, khối đẩy lồi Pathology-Reacher and Practice. 2007;203:593 thanh mạc tử cung, không thấy phá vỡ lớp - 597. thanh mạc xâm lấn ra phía ngoài tổ chức mỡ 2. Holge M, Riuko O. Chromophobe renal cell hay các tạng xung quanh. Với tính chất của carcinoma: current and controversial issues. khối u như vậy trên hình ảnh chụp cắt lớp vi Pathology. 2021;pp.1-5. tính nghĩ nhiều tới u cơ trơn tử cung 3. Kovacs G, Akhtar M, Becwith BJ, et al. The (Leiomyoma). Heidelberg classification of renal cell tumors, J. Tiên lượng: ChRCC có tiên lượng tốt so Pathol. 1997;183:131 - 133. với RCC tế bào sáng hoặc nhú, với tỷ lệ sống 5 4. Martignoni G, Pea M, Brunelli M, et al. năm là 76-100%. Biến thể PMChRCC tốt, độ CD10 is expressed in a subset of chromophobe ác tính thấp trừ thành phần dạng sarcomatoid renal cell carcinomas. Mod Pathol. chuyển dạng di căn [6,7]. Vì chưa có kinh 2004;17:1455-63. nghiệm nên lúc đầu chúng tôi chẩn đoán 5. Michal M, Hes O, Sˇvec A, et al. Pigmented trường hợp này là u tuyến. Nhưng chưa giải microcystic chromophobe cell carcinoma: a thích hết đặc điểm kiểu hình cũng như những unique variant of renal cell carcinoma. Ann dấu ấn hoá mô miễn dịch. Chúng tôi đã hội Diagn Pathol. 1998;2:149 -153. chẩn với chuyên gia Giải phẫu bệnh Nhật Bản 6. Qutierrez FJQ, Panizo A, Tienza A, et al. (Giáo sư Masahiro Nakashima, trường đại học Cytogenetic and immunohistochemical study Nagasaki) và Úc (Giáo sư Fionna Raggett, of 42 pigmented microcystic chromophobe khoa Giải phẫu bệnh Douglass Hanly Moir, renal cell carcinoma (PMChRCC). Virchows Sydney). Tất cả đều đồng thuận là PMChRR. Arch. 2018;473(2):209 - 217. 7. Thoenes W, Storkel S, Rumpelt HJ. IV. KẾT LUẬN Histopathology and classification of renal cell PMChRCC là một biến thể của ChRCC rất tumors (adenomas, oncocytomas, and hiếm gặp, có đặc điểm dạng u tuyến với đặc carcinomas). The basic cytological and điểm ChRCC, dễ nhầm lẫn chẩn đoán với histopathological elements and their use for trường hợp u tuyến lành. Đặc điểm cấu trúc vi diagnostics. Pathol Res Pract. 1986;181:125- nang kết hợp với sắc tố trong và ngoài tế bào u 43. cũng như vi canxi cho dấu hiệu đặc hiệu trong 8. WHO. Classification of tumours of the urinary chẩn đoán. Hoá mô miễn dịch giúp phân loại system and male genital organs ed. và chẩn đoán chính xác thể bệnh. Qua hồi cứu 5, International Agency for Research on y văn với trường hợp ca bệnh hiếm gặp cụ thể Cancer, Lyon, France. 2022. giúp cho chúng ta củng cố thêm kiến thức, 9. Williamson SR, Gadde R, Trpkov K, et al. nâng cao năng lực chẩn đoán. Diagnostic criteria for oncocytic renal neoplasms: a survey of urologic pathologists. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hum Pathol. 2017;63:149 - 56. 1. Dundr P, Pesl M, Povysil C, et al. Pigmented microcystic chromophobe renal cell carcinoma. 327
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
88=>1