Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br />
Ở NGƯỜI LỚN<br />
Nguyễn Thị Mỹ Linh*, Phùng Khánh Lâm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một vấn đề y tế cộng đồng quan trọng ở hầu hết các quốc gia<br />
vùng nhiệt đới thuộc Châu Á và Châu Mỹ. Tuy nhiên, có thể chẩn đoán sớm bệnh SXHD trong trường hợp chưa<br />
có điều kiện sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán nhanh như NS1, RT-PCR bằng một số xét nghiệm thường quy<br />
như công thức máu (CTM), men gan AST/ALT trong 3 ngày đầu khởi sốt.<br />
Mục tiêu: Thiết lập cách chẩn đoán sớm bệnh SXHD trong 3 ngày đầu (72 giờ) sau khi sốt-bằng các xét<br />
nghiệm thường quy bao gồm công thức bạch cầu, tiểu cầu và trị số của men gan ALT, AST.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả nhiều trường hợp, sử dụng mô hình để phân tích, tạo lưu đồ. Cỡ<br />
mẫu: 804..Địa điểm nghiên cứu: BV Bệnh Nhiệt đới. Thời gian từ tháng 12/2010 đến tháng 09/2011.<br />
Kết quả: Sự khác biệt có ý nghĩa của các thông số huyết học-bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu<br />
lymphocyte, tiểu cầu, DTHC và trị số men ALT, AST của nhóm bệnh nhân SXHD và nhóm bệnh nhân sốt không<br />
do Dengue trong 3 ngày đầu sau khi khởi sốt. Các thông số cận lâm sàng này, được kết hợp để xây dựng mô hình<br />
chẩn đoán sớm bệnh SXHD.<br />
Kết luận: Có thể thiết lập một lưu đồ phối hợp giữa các thông số cận lâm sàng thường quy ở thời điểm sớm<br />
hơn 72 giờ sau khi sốt, để phân biệt có nhiễm Dengue hay không Dengue, với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao lần<br />
lượt là 94% và 61%; giá trị tiên đoán dương 84% và giá trị tiên đoán âm 82%.<br />
Từ khóa: Thông số cận lâm sàng thường quy, công thức máu, men gan, lưu đồ chẩn đoán sớm bệnh sốt xuất<br />
huyết Dengue<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ROLE OF BASIC LABORATORY PARAMETERS IN EARLY DIAGNOSIS<br />
OF ADULT DENGUE PATIENTS<br />
Nguyen Thi My Linh, Phung Khanh Lam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 181 - 188<br />
Backgrounds: The emergence of Dengue became a public health problem in tropical and sud-tropical<br />
countries. The diagnosis of Dengue were based on NS1 test or RT=PSR which were not often available<br />
everywhere.<br />
Objective: To make an early diagnosis of Dengue at 72 h of onset, using the Decision Tree Algorithms with<br />
the basic laboratory parameters: white blood cell count, absolute lymphocyte count, platelets count, AST and ALT.<br />
Methods: This prospective observational study was done from December 2010 to September 2011 on 804<br />
inpatients admitted to the Hospital for Tropical Diseases, with a fever of 72 h from onset.<br />
Results: There were a significant difference of the WBC, platelet count, lymphocyte count and liver enzyme<br />
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. HCM<br />
** Đơn vị nghiên cứu lâm sàng ĐH Oxford Việt Nam – BV Nhiệt Đới<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Mỹ Linh, ĐT: 0903389579, Email: mylinh_bvnd@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
181<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
between Dengue and non-Dengue groups within the first three days of illness.<br />
Conclusion: Decision Tree Algorithms for early diagnosis of Dengue can be made from basic laboratory<br />
parameters with a sensitivity and specificity of 94% and 61%; and PPV and NPV of 84% and 82%.<br />
Keywords: Decision Tree Algorithms, early diagnosis for Dengue<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh SXHD là bệnh nhiễm trùng cấp tính,<br />
do siêu vi Dengue gây ra, lây truyền qua trung<br />
gian truyền bệnh là muỗi Aedes. Bốn týp huyết<br />
thanh của siêu vi Dengue có thể gây ra nhiều<br />
bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, từ nhẹ đến nặng;<br />
và hiện nay, bệnh do Dengue gây ra được xem là<br />
một trong những bệnh nhiễm tái trỗi dậy đang<br />
bùng phát mạnh(7).<br />
Trong các vụ dịch SXHD mà gần đây xảy ra<br />
liên tục qua nhiều năm, cho thấy chẩn đoán<br />
nhiễm Dengue sớm, trước thời điểm biến chứng<br />
sốc có thể xảy ra, là một nhu cầu bức thiết giúp<br />
các bác sỹ điều trị quyết định được bệnh nhân<br />
nào cần nhập viện, thiết lập chế độ theo dõi và<br />
điều trị thích hợp như theo dõi sinh hiệu, DTHC,<br />
tiểu cầu hoặc giảm thiểu việc sử dụng kháng<br />
sinh. Để giúp các nhà lâm sàng có thể chẩn đóan<br />
những trường hợp nhiễm Dengue sớm trong<br />
vòng 72 giờ đầu ở những nơi chưa có điều kiện<br />
sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán nhanh như<br />
NS1, bằng cách sử dụng một số xét nghiệm<br />
thường quy: số lượng bạch cầu (đa nhân trung<br />
tính và lympho), tiểu cầu và men gan (AST,<br />
ALT) trong ba ngày đầu khởi bệnh, từ đó có thể<br />
gợi ý một cách tiếp cận đơn giản hướng đến<br />
chẩn đoán bệnh SXHD.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả nhiều trường<br />
hợp, sử dụng mô hình để phân tích, tạo lưu đồ.<br />
<br />
Dân số mẫu<br />
Bệnh nhân người lớn (≥ 15 tuổi), điều trị<br />
nội trú tại các khoa Nhiễm C và Nhiễm D tại<br />
BVBNĐ. bệnh nhân người lớn (≥ 15 tuổi), sốt <<br />
72 giờ. Từ tháng 12/2010 đến tháng 09/2011.<br />
<br />
182<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Bệnh nhân người lớn từ 15 tuổi trở lên.<br />
- Nhập viện có sốt < 72 giờ.<br />
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh đã có chẩn đoán rõ ràng khi vào viện,<br />
như khám thấy có ổ nhiễm trùng (tiểu gắt, họng<br />
có mủ, phổi có ran), bệnh lý huyết học cấp hay<br />
mạn kèm theo, hay bệnh lý suy giảm miễn dịch<br />
tế bào (AIDS).<br />
<br />
Biến số và kỹ thuật<br />
Công thức máu (số lượng bạch cầu, số lượng<br />
lymphocyte tuyệt đối, số lượng tiểu cầu): thực<br />
hiện bằng máy Cell Dyn 3700, Abbott<br />
Laboratories S.A, Mỹ. Xét nghiệm sinh hóa máu:<br />
thực hiện bằng máy Cobas C 501, do Roche sản<br />
xuất, cho kết quả AST/ALT. Phát hiện kháng<br />
nguyên NS1 của siêu vi Dengue thực hiện bằng<br />
kỹ thuật ELISA (sử dụng bộ kít do Bio-Line<br />
Laboratories, Mỹ sản xuất) và phát hiện virus<br />
Dengue sử dụng kỹ thuật TaqMan Real time RTPCR, thực hiện tại Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng<br />
thuộc Đại Học Oxford – Việt Nam – Bệnh viện<br />
Nhiệt Đới.<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
- Số liệu thu thập được nhập bằng phần<br />
mềm Clires Data Management System (MSSQL<br />
Server 2005 & ASP.NET), do phòng IT Đơn vị<br />
Nghiên cứu Lâm sàng thuộc Đại Học Oxford –<br />
Anh quốc, tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thiết kế.<br />
- Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê R.<br />
- Phép kiểm: so sánh tỷ lệ bằng phép kiểm<br />
Chi bình phương, so sánh các giá trị trung bình<br />
hay trung vị giữa 2 nhóm Dengue và không<br />
Dengue bằng phép kiểm t test hay Wilcoxon test,<br />
so sánh trung vị của các thông số cận lâm sàng<br />
giữa các ngày nhập viện N1, N2, N3 bằng phép<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
kiểm Kruskal Wallis.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Từ tháng 12/2010 đến tháng 09/2011, chúng<br />
tôi chọn 804 bệnh nhân nội trú, người lớn, vào<br />
thời điểm từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3 kể từ khi<br />
sốt khởi phát, theo thứ tự nhập viện liên tục, tại 2<br />
khoa Nhiễm C và Nhiễm D. Với 804 bệnh nhân<br />
này, chúng tôi đưa vào phân tích những trường<br />
hợp SXHD với NS1 (+), và/hoặc RT-PCR Dengue<br />
(+), hoặc ELISA Dengue (+). Trong số này, có 546<br />
bệnh nhân được chẩn đoán xác định là SXHD và<br />
258 bệnh nhân có sốt không do Dengue.<br />
Bảng 1: Đặc tính dân số nghiên cứu<br />
Đặc điểm dịch tễ (n=804)<br />
<br />
Tần số (%)<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi<br />
<br />
331 (41)<br />
473 (59)<br />
24 (19-31)<br />
<br />
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 24,<br />
khoảng trung vị là 19-31, thấp nhất là 15 tuổi, cao<br />
nhất là 81 tuổi, trong đó có 5 bệnh nhân có tuổi<br />
cao từ 66 đến 81 tuổi. Nhóm tuổi từ 19-31 chiếm<br />
đa số, chiếm tỷ lệ lần lượt từ 25-75% bảng 1).<br />
Trong 3 ngày đầu từ khi khởi sốt, có 72 bệnh<br />
nhân nhập viện vào ngày thứ 1, 291 bệnh nhân<br />
nhập viện vào ngày thứ 2, 441 bệnh nhân nhập<br />
viện vào ngày thứ 3, chiếm tỷ lệ lần lượt là 9%,<br />
36 %, và 55% (bảng 1).<br />
Bảng 2: Đặc điểm các thông số cận lâm sàng của mẫu<br />
Thông số cận lâm sàng (n=804)<br />
9<br />
Bạch cầu (x10 /L)<br />
9<br />
BCĐNTT (x10 /L)<br />
9<br />
Lympho (x10 /L)<br />
DTHC (%)<br />
9<br />
Tiểu cầu (x10 /L)<br />
AST (U/L)<br />
ALT (U/L)<br />
<br />
Trung vị (KTV)<br />
4,5 (2,9-7)<br />
3,1 (1,9-5,2)<br />
0,7 (0,5-1)<br />
39,8 (36,7-43)<br />
142 (98-197)<br />
41 (25-76)<br />
30 (17-57)<br />
<br />
Đặc điểm chung của các thông số cận lâm<br />
sàng của mẫu nghiên cứu: trị tuyệt đối của bạch<br />
cầu máu là 4,5.109/L, trong đó BCĐNTT chiếm ưu<br />
thế là 3,1.109/L (bảng 2).<br />
<br />
72 (9)<br />
291 (36)<br />
441 (55)<br />
<br />
Ngày nhập viện N1<br />
N2<br />
N3<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: So sánh các thông số cận lâm sàng giữa 2 nhóm Dengue & không Dengue<br />
Thông số cận lâm sàng (n = 804)<br />
<br />
Dengue (n= 546)<br />
<br />
Không Dengue n=258<br />
<br />
Trung vị (KTV)<br />
<br />
Trung vị (KTV)<br />
<br />
3,6 (2,6-5,2)<br />
2,5(1,6 -3,8)<br />
<br />
7,3 (5,1-10,7)<br />
5,4 (3,5-8,7)<br />
<br />