Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH XOÁ NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ XỬ TRÍ CHẢY MÁU MŨI<br />
Nguyễn Trọng Minh*, Nguyễn Thanh Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chảy máu mũi là tình trạng bệnh lý khá thông thường xảy ra trong đó khoảng 6-10 % trường hợp là nặng<br />
và cần xử trí thêm tuy nhiên để biết chắc chắn chỗ chảy máu để cầm máu không dễ dàng mà đòi hỏi nhiều phương<br />
tiện để chẩn đoán và từ đây mới có thể có những bước xử lý thích hợp tiếp theo.<br />
Phương pháp: Kỹ thuật làm tắc mạch lần đầu tiên được áp dụng tại BV Chợ-Rẫy năm1999, áp dụng cho<br />
chảy máu mũi từ năm 2001, với những trường hợp nặng chúng tôi tiến hành chụp DSA kiểm tra.<br />
Kết quả: Chúng tôi phát hiện những tổn thương và xử trí như sau: Dò động mạch cảnh xoang hang 3 ca<br />
(chiếm 7,5%); Liên quan động mạch cảnh 3 ca (7,5%) thắt đmạch cảnh; Phình động mạch hàm trong 13 ca<br />
(32.5%) làm tắc mạch; Bất thường động mạch sàng 2 ca (5%) Thắt đm sang; Không thấy rõ ràng tổn<br />
thương động mạch 19 ca (47,5%) trong số này 5 ca không chảy máu sau khi làm DSA và rút meches - cầm<br />
máu qua nội soi.<br />
Kết luận: Nhận xét ban đầu qua 40 trường hợp cho thấy DSA đã giúp chẩn đoán được nguyên nhân ở nhiều<br />
trường hợp và hơn 30% trường hợp đã được làm tắc mạch cầm máu thành công ngay trong lần làm đầu tiên<br />
cũng như giúp chúp tôi xử trí thắt động mạch hoặc cầm máu mũi qua nội soi thành công, theo chúng tôi DSA<br />
được coi là giải pháp sau cùng ở một số trường hợp chảy máu mũi nặng, xin giới thiệu một vài kết quả ban đầu.<br />
Từ khóa: chảy máu mũi, chụp mạch xóa nền<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ROLE OF DIGITAL SUBTRACTIVE ANGIOGRAPHY IN DIAGNOSIS<br />
AND MANAGEMENT EPISTAXIS<br />
Nguyen Trong Minh, Nguyen Thanh Ha<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 29 - 32<br />
Epistaxis is common benign usually self-limiting disease but 6 -10% of patients requiring treatment. To be<br />
sure the sites of bleeding is not easy to realize. We’d like to introduce our first application of Digital Subtraction<br />
Angiography (DSA) for our entire severe epistaxis patient and some following procedures in which we have done<br />
for that patient after they had been taken DSA.<br />
Method: Interventional Imaging had been first applied at the Cho-Ray hospital in 1999 and its application to<br />
epistaxis in 2001. We have checked all of severe epistaxis so far.<br />
Results: Traumatic cerotic – cavernous fistulas 3 cases (7.5%). Related carotid arteries 3 cases (7.5%) <br />
Carotid artery ligation. Internal maxillary aneurysms 13 cases (32.5%) Embolization Related ethnocide artery<br />
2 cases (5%) Ethnocide artery ligation. The bleeding sites have not been found clearly on DSA 19 cases (47.5%)<br />
-> 5 cases in of them have no longer bleeding after DSA & pulled pack out & 14 cases have been done successfully<br />
by endoscopic cauterization.<br />
Conclusion: For the recurrent severe epistaxis, with 40 cases, our opinion is that the DSA is a very<br />
important therapeutic application and sometime it was used as definitive treatment. We’d like to present our these<br />
* Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Trọng Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
ĐT: 0903677164 Email: drnguyentrongminh@gmail.com<br />
<br />
29<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
cases with some early results.<br />
Key word: epistaxis, digital subtractive angiography<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chảy máu mũi là một trong những bệnh lý<br />
hay gặp nhất trong lĩnh vực cấp cưú của chuyên<br />
khoa TMH(1). Mục đích của đề tài này là dựa trên<br />
sự áp dụng của chụp động mạch với kỹ thuật số<br />
hóa xoá nền (Digital Substraction Angiography,<br />
DSA) cho những bệnh nhân chảy máu mũi tái<br />
phát nhiều lần cũng như các hướng và kết quả<br />
của xử trí chảy máu sau chụp DSA và cuối cùng<br />
là thử đưa ra phác đồ (có thay đổi) về xử trí<br />
những trường hợp chảy máu mũi tái phát nặng.<br />
<br />
ĐỐI TỰƠNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp NCKH<br />
Nghiên cứu thống kê - mô tả.<br />
Các số liệu được được quản lý bằng máy vi<br />
tính theo pp EPI của WHO.<br />
Các số liệu được được sử lý bằng các phép<br />
tính tần xuất số đếm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Thống kê theo giới tính: 40 trường hợp<br />
Stt<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Chảy máu mũi nhiều lần (từ hai lần trở lên<br />
thất bại khi nhét mech thông thường) do bất kỳ<br />
nguyên nhân nào.<br />
Có tiền sử chấn thương vùng mặt trước đó<br />
(khoảng