
281
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ SỐ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
TIẾNG TRUNG QUỐC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỜI ĐẠI 4.0
Nguyễn Minh Huệ1, Nguyễn Ngọc Hường2
Email: minhgao@gmail.com
Tóm tắt: Với sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, mối liên
hệ giữa việc đào tạo ngoại ngữ và công nghệ số ngày càng trở nên chặt chẽ, công nghệ số
không chỉ đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy mà còn làm thay đổi quan niệm giảng
dạy của giáo viên, quan niệm học tập của người học và hình thành thói quen học tập trên
nền tảng công nghệ số, điều đó làm cho các giờ học ngoại ngữ nói chung và học tiếng Trung
Quốc nói riêng trở nên phù hợp và bắt kịp với thời đại hơn, phù hợp với sự phát triển của
xã hội, với khoa học kĩ thuật và tương lai. Bài viết này khái lược một số tác động của công
nghệ số đối với việc dạy và học tiếng Trung, vai trò của công nghệ số trong đào tạo nguồn
nhân lực tiếng Trung Quốc, mong muốn phát huy tối đa vai trò của công nghệ số, sử dụng
công nghệ số trong giảng dạy để tổ chức lớp học, kích thích hứng thú học tập của học sinh,
khơi dậy không khí lớp học, nâng cao khả năng ngôn ngữ của người học đáp ứng chuẩn đầu
ra và yêu cầu của thời đại công nghệ số 4.0.
Từ khóa: công nghệ số, vai trò công nghệ số, tiếng Trung Quốc, đào tạo tiếng Trung Quốc.
I. Đặt vấn đề
Với sự ra đời của công nghệ số, các lớp học tiếng Trung cũng có những thay đổi lớn,
giáo viên đã sử dụng các phần mềm giảng dạy đa phương tiện vào việc giảng dạy, kiểm tra,
đánh giá. Giáo viên cũng quen với việc sử dụng các thiết bị thông tin khác nhau trong giờ
học để truyền tải kiến thức cho học sinh. Khi dạy tiếng Trung cho học sinh, giáo viên cần sử
dụng một số cảnh huống ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày để dẫn dắt học sinh học cách
diễn đạt bằng lời nói, tạo không khí học tập cho học sinh, đồng thời giao tiếp vui vẻ, cởi mở,
dẫn dắt để học sinh có thể diễn đạt ý tưởng của mình một cách rõ ràng, chính xác và lưu loát.
Vì vậy, việc kết hợp công nghệ số vào dạy học tiếng Trung Quốc là một nhiệm vụ quan trọng
trong giáo dục đào tạo.
II. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Bối cảnh của công nghệ số trong đào tạo ngoại ngữ
Trong bối cảnh phát triển của sự phát triển công nghệ hiện nay thì vai trò của giáo
dục đại học, giáo dục nghề, đặc biệt là giáo dục nguồn nhân lực ngoại ngữ lại càng mang
1 Khoa Ngoại ngữ - Đại học Hùng Vương
2 Trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

282
tính thời đại, đáp ứng các yêu cầu thay đổi của xã hội, nhà tuyển dụng, hội nhập quốc tế.
Công nghệ số được ứng dụng vào hầu hết các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Điều
này được thể hiện rõ trong Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch 354/KH-BGDĐT ngày 23/05/2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Đề án theo Quyết định số 117/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Thông tư
số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng;
Như vậy có thể nói, trong bối cảnh của sự phát triển công nghệ 4.0, giáo dục đóng vai
trò quan trọng, nó mang lại cơ hội lớn và cả những thách thức không nhỏ đối với các cơ sở
đào tạo trong việc đảm bảo cam kết chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ với xã hội.
Bên cạnh đó là sự phát triển bùng nổ của các công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ
nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), BlockChain,… và sự phát triển của các nền tảng công
nghệ hình thành Dữ liệu lớn (Big Data), phân tích dữ liệu,… đã làm cho hoạt động đào tạo
trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Các cơ hội việc làm, vị trí việc làm có gắn với những
ứng dụng của công nghệ nêu trên đòi hòi người lao động có trình độ, có năng lực đổi mới
sáng tạo, có các kỹ năng thích ứng với sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Trước bối cảnh như trên, các cơ sở giáo dục thường xuyên có những rà soát, điều chỉnh,
cập nhật và đưa ra các chuẩn năng lực đối với người học với chuẩn đầu ra là người học có trí tuệ
cao, đáp ứng các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và trình độ ngoại ngữ đạt được; khả
năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp.
Từ những lý do trên, bài viết tập trung nghiên cứu vai trò của công nghệ số trong việc
đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ nói chung và nguồn nhân lực tiếng Trung Quốc nói riêng đáp
ứng sự phát triển của xã hội và xu hướng công nghệ hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu cũng điểm qua một số thách thức mà một số các cơ sở giáo dục đại học hiện
nay đang gặp phải trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực tiếng Trung Quốc.
2.2. Vai trò công nghệ số trong đào tạo nguồn nhân lực tiếng Trung Quốc
2.2.1. Tìm kiếm, sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên khác nhau trên Internet
Ngày nay, khi công nghệ số đã được tích hợp chặt chẽ với đời sống và học tập của
con người, ấn tượng lớn nhất của công chúng về công nghệ số là nó có thể cung cấp cho

283
người dùng nhiều nguồn tài nguyên khác nhau đến mức tối đa, chỉ cần thuật ngữ tìm kiếm
chính xác, người dùng có thể nhanh chóng có được một lượng lớn thông tin hiệu quả.
Ở các lớp học tiếng Trung Quốc trước đây, giáo viên hướng dẫn học sinh học một từ
vựng hoặc mẫu câu, thì chỉ có thể dựa vào vốn ngôn ngữ đã tích lũy và năng lực cá nhân của
giáo viên để dẫn dắt học sinh thực hiện các bài tập đặt câu tương ứng, chính vì vậy cách dạy
truyền thống này không thể đạt được mục đích sử dụng tối đa. Ngày nay, áp dụng công nghệ
số và việc dạy và học, giáo viên và học sinh dường như đã khám phá ra một thế giới mới,
trên mạng có rất nhiều nguồn tài liệu giúp học sinh rèn luyện tiếng Trung, giáo viên trong
quá trình giảng dạy hàng ngày có thể sưu tầm một số trang web có thể giúp học sinh học
tiếng Trung hiệu quả hơn, hoặc tạo một trang web độc lập bao gồm hiểu biết về bộ thủ, chữ
Hán, thành ngữ, các từ dễ nhầm lẫn, từ vựng theo chủ đề, đối thoại tình huống, văn hóa
truyền thống Trung Quốc v.v. Giáo viên khuyến khích học sinh thu thập một số tài liệu có
lợi cho việc học tiếng Trung, đồng thời học sinh có thể trao đổi thảo luận với giáo viên để
cải thiện trang web này và sử dụng trang web này để luyện các kỹ năng, nâng cao trình độ
tiếng Trung của bản thân và có thể nhận những phản hồi để kịp thời điều chỉnh.
Việc sử dụng công nghệ số để khai thác nguồn tài nguyên ngôn ngữ và văn hóa Trung
Quốc không chỉ giúp giáo viên thực hiện việc giảng dạy tiếng Trung trên lớp hàng ngày hiệu
quả hơn mà còn giúp người học rèn luyện tiếng Trung tốt hơn, có phương pháp học hiệu quả
hơn, đồng thời hiểu biết hơn nữa về đời sống văn hóa của người dân Trung Quốc, hiểu biết
hơn về nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của Trung Quốc và các thông tin hữu ích
khác.
Hình 1: Một số trang web học, luyện thi, đăng kí thi tiếng Trung Quốc
CCTV Learn Chinese
toihoctiengtrung.com
www.chinesetest.cn
2.2.2. Tạo tình huống học ngôn ngữ, tạo không khí lớp học
Học bất kì ngôn ngữ nào, kiến thức cơ bản là nền tảng cho việc giao tiếp của học
sinh, còn giao tiếp cởi mở là chìa khóa để học sinh học chuyên sâu và nâng cao năng lực
ngôn ngữ. Học tiếng Trung Quốc cũng vậy, trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy
nhiều học sinh có biểu hiện ngại ngùng khi giáo viên yêu cầu giao tiếp bằng tiếng Trung,
không sẵn sàng thể hiện bản thân hoặc trở ngại tâm lý dẫn đến việc diễn đạt thiếu tự tin,
giọng nói bé, không lưu loát, thậm chí nói sai. Do vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên
phải chú ý đến các mặt như độ tuổi của học sinh, học sinh còn thiếu kinh nghiệm xã hội,

284
chưa tự chủ trong giao tiếp…và đặc biệt giáo viên cần sử dụng công nghệ số để tạo cảnh
huống ngôn ngữ, tạo môi trường học tiếng Trung hiệu quả để học sinh phát huy tối đa năng
khiếu ngôn ngữ của mình, học sinh cũng nhiệt tình hơn trong việc sử dụng tiếng Trung vào
quá trình giao tiếp. Để đạt được kết quả như vậy, trước tiên giáo viên nên sử dụng công nghệ
đa phương tiện để tạo không khí học tập thoải mái, dễ chịu, hướng dẫn học sinh giao tiếp
theo tình huống ngôn ngữ, tương tác giữa giáo viên với học sinh và giữa các học sinh với
nhau. Ví dụ, trong giờ học khi giáo viên hướng dẫn học sinh đưa ra ý kiến và bày tỏ sự không
hài lòng một cách lịch sự thì giáo viên cũng có thể sử dụng các thiết bị đa phương tiện để
chiếu một cảnh trong cuộc sống hàng ngày cho học sinh. Giáo viên chiếu một cảnh huống:
trong rạp chiếu phim, khi khán giả chăm chú nhìn màn hình lớn, bị thu hút bởi cốt truyện
tuyệt của bộ phim thì một khán giả khác đã nghe điện thoại và nói rất to, thu hút sự chú ý
của khán giả xung quanh. Lúc này, một khán giả nam không hài lòng và nói: “Đừng có nói
to khi xem phim, ý thức một chút.” Lúc này, giáo viên dừng chiếu đa phương tiện lại rồi hỏi
học sinh: “Các em cho rằng việc nói chuyện lớn như vậy trong rạp chiếu phim có đúng
không?” Các học sinh đều đồng thanh trả lời là sai. Sau đó, giáo viên hỏi: “Vậy khán giả nêu
ý kiến như vậy có đúng không?” Một số học sinh trả lời đúng, bởi vì khán giả đã nhắc nhở.
Một số học sinh trả lời sai vì người nhắc nhở có thể dùng cách diễn đạt nhẹ nhàng hơn hoặc
dùng cử chỉ đưa ngón tay trỏ đặt lên miệng để người khác nhận ra lỗi của mình. Lúc này,
giáo viên nên gợi ý, bày tỏ quan điểm với học sinh, đồng thời nhắc nhở học sinh dù hành vi
của đối phương không phù hợp thì khi đưa ra đề nghị cũng không được dùng những lời lẽ
xúc phạm mà phải lịch sự, hãy đưa ra những ý kiến của mình để những người nghe có thể
thoải mái tiếp nhận những ý kiến đó, thay vì dẫn đến đối đầu, cãi vã vì lời nói khó nghe.
Giáo viên sử dụng công nghệ số tạo tình huống ngôn ngữ trong cuộc sống hàng ngày
để kích thích hứng thú học tập tiếng Trung của học sinh, để giờ học tràn ngập không khí
tương tác, sôi nổi, nâng cao hiệu quả học tập. Ngoài ra, thông qua việc giảng dạy ngôn ngữ,
giáo viên cũng dạy học sinh những kiến thức kĩ năng giao tiếp, kỹ năng sống cho học sinh.
2.2.3. Tính trực quan, sinh động
Công nghệ số được giáo viên chúng tôi yêu thích vì tính trực quan, tiện lợi trong
quá trình sử dụng. Chúng tôi nhận thấy việc sử dụng công nghệ số có thể sử dụng để nhấn
mạnh những nội dung khó và quan trọng của bài học bằng việc sử dụng phông chữ, màu
sắc, khung hình… để thu hút sự chú ý của học sinh và để học sinh nhớ kĩ hơn. Hoặc giáo
viên có thể sử dụng đa phương tiện để diễn giải nội dung của bài học để học sinh dễ hình
dung, dễ nắm bắt và ghi nhớ nội dung hơn. Ví dụ khi dạy về chữ Hán, trước đây giáo viên
chỉ có thể vẽ lên bảng để học sinh hiểu được những chữ tượng hình, nhưng việc vẽ lên
bảng này mất nhiều thời gian và không phải giáo viên nào cũng có năng khiếu hội họa tốt.
Ngày nay để giải quyết khó khăn này giáo viên có thể chiếu hình ảnh, video, âm thanh…để
học sinh hiểu rõ hơn, nhớ lâu hơn về nguồn gốc, sự hình thành và biến đổi của chữ Hán
qua từng giai đoạn, những chữ Hán nào là chữ tượng hình, chữ chỉ sự hay chữ hình thanh,

285
hoặc hình dạng ban đầu của chữ Hán thế nào, quá trình biến đổi chữ ra sao và hiện tại
người Trung Quốc dùng chữ Hán nào…
Hình 2: Sự hình thành, biến đổi của chữ Hán
Chữ tượng hình
Chữ chỉ sự
Trong các bài học khi có đề cập đến những nét văn hóa đời sống của người dân Trung
Quốc như làm sủi cảo, treo chữ “Phúc” ngược, hát kinh kịch, tập thái cực quyền, thư pháp,
hội họa… thì giáo viên cũng có thể sử dụng hình thức dạy học đa phương tiện để trình chiếu
cho học sinh thấy được, hiểu được những nét đẹp văn hóa lâu đời đó của người dân Trung
Quốc, để học sinh thấy hứng thú hơn, muốn khám phá hơn về một Trung Quốc truyền thống
mà hiện đại, từ đó học sinh có động lực hơn nữa khi học tiếng Hán.
Hình 3: Một số nét văn hóa của Trung Quốc
Làm sủi cảo
Treo chữ “Phúc”
Kinh kịch
Thư pháp chữ Hán
2.2.4. Học mọi lúc mọi nơi
Trước đây, phương pháp giảng dạy và học tập truyền thống là giáo viên giảng dạy
trên lớp, ra bài tập và kiểm tra trên lớp, nhưng ngày nay với việc sử dụng công nghệ số vào
hoạt động dạy và học thì trước giờ học, trong giờ học, và sau giờ học giáo viên vẫn có thể
truyền tải thông tin, nội dung bài học cho học sinh thông qua các phần mềm phổ biến như
face book, zalo, google mail, google meet…Ví dụ trước giờ học giáo viên có thể gửi file nội
dung từ mới, bài khóa, ngữ pháp, gửi file âm thanh để học sinh biết được nội dung học của

