Xã hội học, số 3(115), 2011 107<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA ĐỊNH CHẾ XÃ HỘI TRONG VIỆC<br />
PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY<br />
DƯỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI<br />
<br />
MAI THỊ KIM THANH*<br />
NGUYỄN THỊ THÚY**<br />
NGUYỄN THU TRANG***<br />
<br />
Công cuộc đổi mới hơn hai mươi năm qua đã đem lại nhiều thay đổi trong đời sống<br />
kinh tế, chính trị và xã hội ở nông thôn Việt Nam. Ở khắp các cộng đồng nông thôn trên<br />
cả nước, người dân được tham gia ngày càng nhiều hơn vào đời sống chính trị, trực tiếp<br />
tham gia vào các quyết sách lớn của cộng đồng. Có thể nói người nông dân đã thực sự<br />
thấy được những quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ đối với cộng đồng địa<br />
phương nơi họ sinh sống. Để có được những thay đổi trong đời sống chính trị ở nông thôn<br />
thôn Việt Nam thời gian qua phải kể đến những cải thiện, thay đổi vai trò của định chế xã<br />
hội hoạt động theo những quy chế dân chủ ở cơ sở dưới tác động can thiệp của Công tác<br />
xã hội. Nhờ vào vai trò can thiệp ngày càng rõ nét của nhân viên công tác xã hội các định<br />
chế xã hội mới này đã có vai trò lớn trong việc phát huy dân chủ ở khu vực nông thôn<br />
thôn Việt Nam trong nhưng năm qua.<br />
Năm 1998, Nghị định 29/1998/NĐ-CP ra đời, đã ban hành chính sách mới về “Dân<br />
chủ cơ sở”. Nghị định này đã đưa ra những quy định mới nhằm xác định những vai trò,<br />
chức năng, vị thế và quyền lực cho các định chế, đảm bảo không khí dân chủ ở khu vực<br />
nông thôn, nơi mà Đảng và Nhà nước xác định là khu vực cần và đáng được chú trọng,<br />
đổi mới trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Cho đến nay Nghị định<br />
29/1998/NĐ-CP vẫn là văn bản tiêu biểu nhất liên quan đến quá trình chính trị xã hội Việt<br />
Nam. Năm 2003, Nghị định 79/2003/NĐ-CP ra đời, một lần nữa hoàn thiện lại qui chế<br />
dân chủ với các định chế nhằm phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, ban thanh<br />
tra giám sát, trưởng thôn… Những Nghị định này đã tạo ra nền tảng pháp lý cho hoạt<br />
động can thiệp của Công tác xã hội một cách chính thống và thuận lợi hơn tại khu vực<br />
nông thôn Việt Nam.<br />
1. Những nhận thức cơ bản về dân chủ và định chế xã hội<br />
1.1. Quan niệm chung về dân chủ<br />
Dân chủ gắn với quá trình sống của con người và là nhu cầu không thể thiếu của cá<br />
nhân, cộng đồng trong xã hội nhất là ở xã hội văn minh. Dân chủ gắn với phát triển và<br />
tiến bộ xã hội, dân chủ cũng dược phát triển qua các thời đại khác nhau. Theo tiếng Hy<br />
<br />
*<br />
TS, Khoa xã hội học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
**<br />
TS, Học viện Hành chính Quốc gia.<br />
***<br />
CN, Khoa xã hội học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
108 Vai trò của định chế xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn…...<br />
<br />
<br />
<br />
Lạp “Dân chủ” có nghĩa là “Democracy” được kết hợp từ “Demo” có nghĩa là nhân dân<br />
và “Kratia” có nghĩa là cai trị. Cũng theo đó quyền lực phải thuộc về nhân dân và nhân<br />
dân có quyền cai trị, quyết định.<br />
Hai nội dung có liên quan chặt chẽ với nhau của dân chủ là: Dân là ai và làm chủ như<br />
thế nào, đến mức nào? Toàn bộ tiến trình phát triển của dân chủ trong lịch sử chính là trả lời<br />
cho hai câu hỏi đó. Dân chủ với tư cách một hình thức cai trị và quản lý xã hội trên thế giới<br />
đã xuất hiện từ thời cổ đại rõ rệt nhất là ở các thành thị Hy Lạp. Đến V.I. Lê-nin, ông cũng<br />
viết “Dân chủ là sự thống trị của đa số” với nghĩa đó thì dân chủ được nhìn nhận như một<br />
quyền lực mà tất cả các quyền lực đều thuộc về đa số phía nhân dân chứ không phải thuộc<br />
về một nhóm người nào và quyền lực này nhân dân trao cho nhà nước đó là người đại diện<br />
cho mình, thừa nhận sự tham gia của nhân dân trong quá trình quản lý.<br />
Ở Việt Nam tư tưởng dân chủ cũng được xuất hiện từ lâu và đó cũng như những<br />
công cụ để điều hành và quản lý xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ như sau: “Dân<br />
chủ là của quí báu nhất của nhân dân”. Hồ Chí Minh cũng xác định địa vị cao nhất là dân<br />
vì dân là chủ, Người luôn đặt nhân dân ở địa vị cao nhất và nhiệm vụ của chính quyền là<br />
phục vụ nhân dân “chính quyền dân chủ nghĩa là chính quyền do dân làm chủ đặt lợi ích<br />
của dân lên trên”<br />
Dân chủ là một quá trình vận động không ngừng với những thay đổi quan trọng về<br />
nôi dung, từ lĩnh vực chính trị, dân chủ ngày càng bao trùm lên các lĩnh vực xã hội và kinh<br />
tế. Về thể chế dân chủ cũng có thể mang nhiều hình thức, về tính chất dân chủ là của đa số.<br />
Công cuộc đổi mới đất nước đã xuất hiện nhiều tiền đề để thực hiện quá trình dân<br />
chủ hóa, nhưng chắc chắn quá trình đó không êm thấm và dễ dàng đó là một lộ trình kèm<br />
theo những thể chế mà những thể chế đó phải phát huy được tác dụng thực sự để không<br />
những các tổ chức chính trị xã hội tham gia được mà cá nhân có thể tham gia. Đến nay<br />
Đảng và Nhà nước đã đưa ra qui chế dân chủ cơ sở để nhằm đảm bảo cho người dân thực<br />
hiện quyền làm chủ của mình trực tiếp ở cơ sở mà Nghị định 29/1998/NĐ-CP và Nghị<br />
định 79/2003/NĐ-CP đã được ban hành với những nội dung cơ bản : Nhân dân xây dựng<br />
chế độ ta là chế độ dân chủ, xây dựng nhà nước ta phát triển quyền dân chủ, mọi công dân<br />
có thể tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, dân chủ hóa đời sống xã<br />
hội trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội.<br />
1.2. Khái niệm Định chế<br />
Theo nghĩa từ tiếng Anh “Institution” có nghĩa là định chế, thiết chế hay thể chế.<br />
Do khái niệm Định chế gần với Thiết chế và Thể chế nên các nhà khoa học và các nhà<br />
nghiên cứu thường đồng nhất các khái niệm này. Trong bài viết này tác giả sử dụng khái<br />
niệm Thiết chế như Định chế để tiếp cận nghiên cứu.<br />
Thiết chế liên quan đến khuôn mẫu tác phong, hệ vai trò của các cá nhân, cho nên ta<br />
có thể đồng nghĩa với quan niệm của J.Fichter “Thiết chế xã hội chính là một tập hợp các<br />
khuôn mẫu tác phong được đa số chấp nhận (các vai trò) nhằm thỏa mãn nhu cầu của một<br />
nhóm xã hội (Fichter, 1971).<br />
Thiết chế là hệ thống những quy tắc giám sát, điều tiết và điều chỉnh hành vi mà các<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thúy & Nguyễn Thu Trang 109<br />
<br />
<br />
<br />
mối quan hệ xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của cộng đồng và cá nhân. Cụ<br />
thể, đó là tổng hợp các phương pháp, phương thức vận hành nhà nước và vận hành xã hội,<br />
các chế độ chính sách, pháp luật, chuẩn mực, tập quán và sự phân chia quyền lực, vai trò<br />
và lợi ích. Những hệ thống này có thể là chính thức (nhà nước) hoặc không chính thức, có<br />
tổ chức hoặc không có tổ chức. Các thiết chế đều có chức năng đáp ứng các loại nhu cầu<br />
khác nhau của cộng đồng và của các thành viên kết hợp hài hòa các bộ phận, đảm bảo sự<br />
ổn định của cộng đồng.<br />
2. Các định chế xã hội và vấn đề phát huy dân chủ Nông thôn thông qua sự hỗ<br />
trợ của Công tác xã hội<br />
2.1. Nghị định dân chủ<br />
Đã hơn 10 năm trôi qua mặc dù xã hội đã có nhiều biến đổi trên các lĩnh vực kinh<br />
tế, chính trị, xã hội nhưng Nghị định dân chủ cơ sở (Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm<br />
1998) vẫn là văn bản tiêu biểu nhất liên quan đến quá trình chính trị xã hội tại Việt Nam,<br />
trong đó có những mức độ tham gia khác nhau của người dân vào các quyết định quản lý<br />
xã hội. Nghị định xác định có bốn lĩnh vực cơ bản tham gia của người dân:<br />
1. Nghe thông tin<br />
2. Người dân tham gia thảo luận và quyết định<br />
3. Người dân tham gia thảo luận nhưng chính quyền địa phương quyết định trong<br />
các lĩnh vực lập kế hoạch, thực hiện các chương trình quốc gia, đền bù giải tỏ đất, Nghị<br />
định dân chủ cơ sở qui định người dân có quyền thảo luận và kiến nghị, nhưng chính<br />
quyền cấp cao hơn sẽ đưa ra quyết định cuối cùng trong những lĩnh vực này.<br />
4. Người dân kiểm tra giám sát<br />
(Bùi Quang Dũng, 2006)<br />
Theo qui chế dân chủ của Nghị định 29/1998/NĐ-CP và Nghị định 79/2003/NĐ-CP<br />
trên bốn lĩnh vực trên được cụ thể theo bốn nội dung: Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân<br />
kiểm tra và giám sát. Tất cả các nội dung đó được thực hiện thông qua các tổ chức chính<br />
trị và xã hội trong cộng đồng làng xã, đồng thời để thấy được Nghị định dân chủ như một<br />
định chế xã hội có vai trò và tác động như thế nào để thực hiện được không khí dân chủ<br />
trong cộng đồng nông thôn việt nam.<br />
Có thể nói rằng, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khi mà nghề Công tác xã hội<br />
ngày càng có vai trò to lớn trong thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng nói chung, đặc<br />
biệt là cộng đồng nông thôn nói riêng, những quy chế dân chủ này đã đáp ứng được<br />
những nền tảng cơ bản của nghề, tạo ra một khung cơ sở pháp lý vững chắc cho các<br />
hoạt động can thiệp tại địa phương. Nếu so sánh với Quy điều đạo đức của nhân viên<br />
công tác xã hội ở những nước phát triển, chúng ta sẽ thấy đây là một trong những mục<br />
tiêu to lớn của nghề:<br />
Sự tham gia của quần chúng: Nhân viên Công tác xã hội quảng bá cho sự tham gia<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
110 Vai trò của định chế xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn…...<br />
<br />
<br />
<br />
có ý thức của quần chúng trong việc hình thành các chính sách và định chế xã hội.<br />
Hoạt động xã hội và chính trị: Nhân viên Công tác xã hội tham gia vào những hoạt<br />
động xã hội và chính trị nhằm bảo đảm tất cả mọi người có quyền bình đẳng đối với<br />
tài nguyên, công ăn việc làm, dịch vụ, và cơ hội cần thiết để thỏa mãn những nhu<br />
cầu căn bản và để phát triển đầy đủ.<br />
(Trần Đình Tuấn, 2010, 286 – 287)<br />
Qua đó ta thấy được rằng, hỗ trợ người dân, mà cụ thể là dân cư nông thôn phát huy<br />
cơ chế dân chủ thông qua tham gia các định chế xã hội tại cộng đồng là một nhiệm vụ trọng<br />
tâm của nhân viên công tác xã hội. Nói cách khác, nhân viên công tác xã hội trong quá trình<br />
làm việc tại cộng đồng luôn phải chú trọng thực hành vai trò biện hộ cho quyền lợi người<br />
dân, giáo dục (cung cấp kiến thức, thông tin về quy chế dân chủ) tới các tầng lớp trong xã<br />
hội cũng như tham vấn, hỗ trợ, giám sát công tác thực thi dân chủ tại địa phương.<br />
2.2. Tổ chức chính trị xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn<br />
Tổ chức chính trị xã hội là một trong những nhân tố quan trọng khi ta xem vấn đề<br />
tham gia của người dân và sự biến đổi xã hội ở Việt nam từ sau thời kỳ đổi mới. Trên<br />
thực tế các tổ chức này bắt đầu được đưa vào hoạt động từ trước năm 1954, đó là một<br />
cách thức để tập hợp những lực lượng khác nhau trong cuộc chiến tranh chống Pháp. Tổ<br />
chức chính trị xã hội có các mạng lưới chi hội xuống tới cơ sở, bao trùm hết thảy đó là:<br />
Mặt trận tổ quốc Việt nam (MTTQ VN), Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh<br />
niên, Hội Nông dân (Bùi Quang Dũng, 2006). Thực tế, tại Việt Nam, chính những đơn vị<br />
này có vai trò rất tích cực trong triển khai, ứng dụng các biện pháp mang tính chất Công<br />
tác xã hội trong trợ giúp cộng đồng nông thôn, đặc biệt trong phát huy dân chủ. Do Công<br />
tác xã hội tại Việt Nam mới được thể chế hóa chính thức như một ngành nghề trong thời<br />
gian gần đây nên những vai trò, nhiệm vụ của nghề được các đối tượng không chuyên tại<br />
các cơ quan kể trên đảm nhiệm với những tên gọi khác nhau (dân vận, tuyên truyền…)<br />
Thực tiễn cho thấy các tổ chức này có vai trò lớn trong việc thực hiện nghi định dân<br />
chủ. Về nguyên tắc thì các tổ chức chính trị - xã hội liên quan chặt chẽ với những nội<br />
dung của Nghị định dân chủ cơ sở, tổ chức này có nhiệm vụ tuyên truyền vận động nhân<br />
dân phát huy quyền làm chủ, thi hành hiến pháp và pháp luật, tập hợp ý kiến và kiến nghị<br />
của nhân dân sau đó phản ánh lên Ủy ban nhân dân và Đảng ủy. Trong tổ chức này hoạt<br />
đông của Mặt trận Tổ quốc bao trùm lên trên hết và được trao những vai trò, nhiệm vụ và<br />
quyền hạn nhất định, tuy nhiên Hội Phụ nữ có những đóng góp rất lớn nhưng trong qui<br />
chế dân chủ chỉ nói đến vai trò, nhiệm vụ chứ không nói đến quyền hạn của tổ chức này.<br />
Sự phân hóa về địa vị và quyền lực đó là nguyên nhân dẫn đến sự đóng góp và quyền<br />
quyết định của các tổ chức đó. Tuy những đơn vị này không được đào tạo bài bản về<br />
Công tác xã hội và không thực hành Công tác xã hội một cách chính thống nhưng do đặc<br />
thù của những nhóm này đều là hỗ trợ con người vì mục tiêu phát triển nên thông qua<br />
kinh nghiệm tích lũy được, các tổ chức này triển khai thúc đẩy dân chủ địa phương qua<br />
nhiều hình thức phong phú và tương đối hiệu quả.<br />
Hiện nay các tổ chức chính trị xã hội này tiếp tục là một kênh để các chính sách của<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thúy & Nguyễn Thu Trang 111<br />
<br />
<br />
<br />
Nhà nước có thể xuống từng người dân tại các làng xã, theo một nghĩa nhất định thì các tổ<br />
chức này là một phương cách chính để người dân tiếp cận tới các hoạt động chính trị xã hội.<br />
Thực tiễn cho thấy mỗi tổ chức có vị trí chức năng riêng nhưng bao trùm nó là Mặt<br />
trân Tổ quốc. Trong điều 5 của Nghị định 29/1998/NĐ-CP qui định “Hội đồng Nhân dân,<br />
Ủy ban Nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể ở xã,<br />
Trưởng thôn, làng, ấp, bản cung cấp các thông tin ở điều 4 thông qua các hình thức”. Ở<br />
điều 7 cũng ghi “MTTQ, các đoàn thể, các hội và các tổ chức xã hội tuyên truyền nhân<br />
dân theo nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, phân bổ, bình quân nhất loạt”. Như vậy,<br />
ngay từ khi ra đời, Nghị định dân chủ ở nông thôn được xác định vai trò của các tổ chức<br />
chính trị xã hội là rất quan trọng, các tổ chức đó đã kết hợp với Ủy ban Nhân dân, Đảng<br />
uỷ thực hiện qui chế dân chủ ở nông thôn. Điều 6, Nghị định 79/2003/NĐ-CP cũng qui<br />
định lại một lần nữa: “Chính quyền xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các<br />
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt nam và Trưởng thôn cung cấp thông tin theo qui<br />
định điều 5 của qui chế”. Về các khoản đóng góp của dân, Nghị định cũng qui định: Ủy<br />
ban Nhân dân cũng phải phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội để phân bổ<br />
theo nguyên tắc tự nguyện không được áp đặt và phân bổ bình quân.<br />
Tất cả các qui định trong Nghị định dân chủ cơ sở “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân<br />
kiểm tra” đều có sự phối hợp hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Bên cạnh thanh tra<br />
nhân dân, người dân còn thực hiện quyền kiểm tra, giám sát thông qua các tổ chức chính trị<br />
xã hội, tỉ lệ phần trăm tham gia đã nói lên được vai trò tích cực của các tổ chức đó<br />
Bảng 1: Sự tham gia các tổ chức đoàn thể vào kiểm tra, giám sát (%)<br />
<br />
Có tham gia<br />
Các lĩnh vực<br />
MTTQ Hội ND Phụ nữ Đoàn TN Cựu CB Ngưòi CT<br />
<br />
Hoạt động của cán bộ 95,7 95,7 92,5 100 95,1 84,6<br />
<br />
Phẩm chất cán bộ 95,3 91,1 94,9 91,2 87,8 92,3<br />
<br />
Giải quyết khiếu nại 89,1 89,1 90,0 100 90,0 80,0<br />
<br />
Dự/quyết toán ngân sách 93,2 84,8 82,1 75,0 85,0 64,0<br />
<br />
Thực hiện quyết toán công trình 88,6 82,2 76,9 67,6 85,0 72,0<br />
<br />
(Nguồn : Tổ chức SIDA - Hội Nhà báo Việt Nam, 2004, Thực hiện qui chế dân chủ ở xã)<br />
<br />
Chúng ta biết rằng, những tổ chức trên khi tham gia các lĩnh vực này đều ít nhiều<br />
mang tính chất hành nghề Công tác xã hội (dù không chuyên nghiệp). Số liệu ở Bảng 1<br />
cho thấy các tổ chức chính trị xã hội đã rất tích cực trong việc kiểm tra giám sát các vấn<br />
đề được coi là điểm nóng và nhạy cảm trong nông thôn với tỉ lệ cao. Ví dụ như giám sát<br />
hoạt động của cán bộ MTTQ chiếm 95,7%, hội Nông dân 95,7%, Phụ nữ 92,5%, Thanh<br />
niên 100%... Đây là dấu hiệu tích cực về sự tham gia của cộng đồng trong giám sát dân<br />
chủ do đây đều là những tổ chức do người dân nắm giữ.<br />
Chúng ta biết MTTQ và các tổ chức thành viên (Đoàn Thanh niên) là cầu nối giữa<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
112 Vai trò của định chế xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn…...<br />
<br />
<br />
<br />
người dân với Đảng và Chính quyền. Trong việc thực hiện dân chủ cơ sở , MTTQ ở xã và<br />
các tổ chức thành viên đã tham gia vào nhiều các hoạt động “Dân biết, dân bàn, dân làm,<br />
dân kiểm tra”. MTTQ và các đoàn thể đã tổ chức cho các hội viên học tập, thảo luận hiểu<br />
biết về quy chế dân chủ, MTTQ và các đoàn thể tham gia bàn bạc với chính quyền về các<br />
vấn đề liên quan đến lợi ích và quyền lợi của nhân dân.<br />
Việc xây dựng quy ước, hương ước trong thôn trong xã MTTQ có vai trò chủ đạo,<br />
đồng thời vận động, hướng dẫn, tổ chức nhân dân thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội,<br />
an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng, Chính quyền trong sạch, vững mạnh. Đồng thời<br />
Nghị định dân chủ cơ sở cũng qui định các tổ chức chính trị xã hội đại diện cho dân kiểm<br />
tra, giám sát hoạt động của chính quyền và cán bộ cơ sở theo cơ chế dân chủ đại diện<br />
Bảng 2: Đánh giá của Nhân dân và Cán bộ lãnh đạo<br />
về mức độ tham gia thực hiện QC DC của các tổ chức đoàn thể (%)<br />
<br />
<br />
Tương đối Không có ý<br />
Các tổ chức Rất tích cực Chưa tích cực Không rõ<br />
tích cực kíến<br />
chính trị -<br />
xã hội Nhân Lãnh Nhân Lãnh Nhân Lãnh Nhân Lãnh Nhân Lãnh<br />
dân đạo dân đạo dân đạo dân đạo dân đạo<br />
<br />
MTTQ 72.7 95.7 19.0 4.3 2.6 0.0 2.1 0.0 3.6 0.0<br />
<br />
Người 66.9 83.3 21.2 15.7 3.9 1.0 2.9 0.0 5.0 0.0<br />
cao tuổi<br />
<br />
Hội phụ nữ 65.2 91.4 23.4 8.6 4.3 0.0 2.3 0.0 4.7 0.0<br />
<br />
Đoàn T.Niên 52.9 69.0 24.0 28.1 12.1 1.9 3.5 1.0 7.5 0.0<br />
<br />
Hội ND 49.1 74.7 21.7 22.5 5.7 1.7 7.7 1.1 15.9 0.0<br />
<br />
(Nguồn : Tổ chức SIDA - Hội Nhà báo Việt Nam, 2004, Thực hiện qui chế dân chủ ở xã)<br />
<br />
Qua bảng trên ta thấy không những cán bộ mà cả nhân dân đánh giá rất cao vai trò<br />
của các tổ chức chính trị xã hội, tất cả các tổ chức chính trị xã hội đều có vai trò quan<br />
trọng trong việc thực hiện qui chế dân chủ, chỉ số tham gia rất tích cực dẫn đầu là MTTQ<br />
(nhân dân: 72,7% và cán bộ 95,7, Hội LHPN (65,2% và 91,4%) , Đoàn Thanh niên<br />
(52,9% và 69%) và Hội Nông dân cũng tham gia rất tích cực, chỉ số đánh giá chưa tích<br />
cực chiếm tỉ lệ rất thấp (5,7% và 1,7%).<br />
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Nông dân… tất<br />
các tổ chức chính trị xã hội này đều tham gia thực hiện Quy chế dân chủ thì có thể nói<br />
Quy chế dân chủ đã đi vào cuộc sống. Trong hoạt động xóa đói giảm nghèo thì Hội Phụ<br />
nữ tham gia vào việc bình bầu các hội viên nghèo nằm trong diện được vay vốn, Hội Phụ<br />
nữ đưa đề nghị lên Chính quyền xem xét ký xác nhận cho vay tín chấp vay vốn chung,<br />
hay Đoàn Thanh niên tuyên truyền vận động các thành viên trong làng xã hiểu được<br />
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện dân chủ. Hội Phụ nữ, Hội<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thúy & Nguyễn Thu Trang 113<br />
<br />
<br />
<br />
Nông Dân, Đoàn Thanh niên còn đóng vai trò là người tín chấp cho hội viên thuộc hộ<br />
nghèo vay vốn, giúp đỡ giới thiệu việc làm cho con em các gia đình đang có nhu cầu tìm<br />
việc đặc biết quan tâm đếm các hộ nghèo. Điều này cũng có nghĩa công tác phát triển<br />
cộng đồng tại địa phương đang được sự tham gia tích cực của những tổ chức Công tác xã<br />
hội không chính thống nhưng lại có tầm ảnh hưởng sâu rộng tới địa phương. Trong bối<br />
cảnh Công tác xã hội đang phát triển từng bước như hiện nay, sự thực hiện vai trò của<br />
những tổ chức này có ý nghĩa to lớn.<br />
Các tổ chức chính trị xã hội cũng chính là người đại diện cho đông đảo nhân dân<br />
tại cơ sở, trong điều kiện trình độ của người dân và mức độ thực hiện dân chủ trực tiếp<br />
còn hạn chế thì vai trò làm chủ đại diện của các tổ chức hính trị xã hội là rất quan trọng.<br />
Để làm tốt điều này cán bộ lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội phải được nâng cao về<br />
năng lực, trình độ kiến thức để tham gia ý kiến, kiểm tra, giám sát…..đồng thời cũng cần<br />
phải có quy chế, quy trình để các tổ chức chính trị xã hội thực hiện bàn bạc kiểm tra, giám<br />
sát các hoạt động cơ sở (SIDA - Hội nhà Báo Việt Nam, 2004).<br />
Tuy nhiên, một khía cạnh quan trọng trong quy chế dân chủ cũng như trong các<br />
nguyên tắc thực hành Công tác xã hội là đảm bảo bình đẳng giới thì lại chưa thực sự được<br />
coi trọng trong bối cảnh hiện nay. Hiện nay tỉ lệ Phụ nữ tham gia vào hệ thống chính trị<br />
cơ sở thấp hơn nhiều so với nam giới.<br />
Phụ nữ thường có vị trí thứ yếu trong việc ra quyết định ở cấp cơ sở, tuy nhiên vai<br />
trò của Hội liên hiệp phụ nữ vô cùng quan trọng trong việc thực hiện dân chủ nông thôn<br />
như đã nói ở trên . Một số phụ nữ ngày nay đóng vai trò tích cực hơn trong đời sống<br />
chính trị địa phương, việc thành lập Hội Phụ nữ ở phần lớn các thôn, làng đã tạo ra tiếng<br />
nói cho phụ nữ trong công tác hành chính. Tuy nhiên nữ là Trưởng thôn hay Bí thư Đảng<br />
uỷ ở nông thôn còn là chuyện hiếm hoi và những vị trí quan trọng thường do nam giới<br />
nắm giữ (Theo ước tính của Bộ Nội vụ, chưa đầy 3% Bí thư Đảng uỷ là nữ).<br />
Các cuộc phỏng vấn với Hội LHPNVN cho thấy không có bất cứ cơ chế cụ thể<br />
nào trong bất cứ văn bản pháp lý nào khuyến khích sự tham gia của phụ nữ vào các<br />
hoạt động theo Nghị định dân chủ ở cơ sở (mặc dù qui hoạch phát triển làng trong<br />
khuôn khổ của nhà tài trợ quy định tối thiểu 20% số lượng người tham gia của cuộc<br />
họp thôn là phụ nữ).<br />
Có thể nói các tổ chức chính trị xã hội đóng vai trò hết sức lớn trong việc thực hiện<br />
qui chế dân chủ nông thôn hiện nay nhưng yếu tố giới vẫn còn hạn chế nhất định.<br />
2.3. Trưởng Thôn<br />
Dân chủ nông thôn (hay dân chủ làng xã) còn là động lực để qui tụ sự đoàn kết nhất<br />
trí trong làng, xã và hạn chế những xung đột và mâu thuẫn nội bộ. Theo truyền thống thì<br />
dân chủ trong xã còn dựa trên sự tham gia của ba nhóm xã hội không chính thức vì nó<br />
không có các định chế bắt buộc và quyền lực thực tế nào mà nó dựa trên uy tín, sự thoả<br />
hiệp và sức mạnh trong dư luận hơn là quyền lực theo một bộ luật nào. Ba nhóm trong xã<br />
hội truyền thống đó là: Lão, Hào, Mục. Với những đặc thù này, cho tới nay, chính Trưởng<br />
thôn sẽ đóng vai trò cán bộ nòng cốt trong các hoạt động phát triển theo hướng dân chủ,<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
114 Vai trò của định chế xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn…...<br />
<br />
<br />
<br />
văn minh.<br />
Xã hội truyền thống với vai trò của lý tưởng thì hiện nay Trưởng Thôn, là đại diện<br />
của cơ chế dân chủ. Sau khi giành lại chính quyền năm 1945 và vào khoảng những năm<br />
50 của thế kỷ 20, hội đồng làng bị xóa bỏ thì Trưởng thôn trở thành vị trí không chính<br />
thức, ít có vai trò và ít có quyền lực trong làng xã. Đứng trước thực tiễn của xã hội nông<br />
thôn vào những năm 90 của cuối thế kỷ 20, nông thôn lại trở thành địa bàn đầu tiên có<br />
tính xuất phát điểm quan trọng để tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội và đồng<br />
nghĩa với việc thiết lập Trưởng thôn và vai trò Trưởng thôn là bước tiến trong công cuộc<br />
đổi mới.<br />
Nghị định 29/1998/NĐ-CP và 79/2003/NĐ-CP đều đề cập nhiều đến vai trò của<br />
Trưởng thôn. Ở Điều 13 trong Nghị định 29/1998/NĐ-CP có xác định: Thôn, ấp, bản<br />
không phải là cấp chính quyền nhưng là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư là nơi thực<br />
hiện dân chủ một cách rộng rãi và trực tiếp. Trong toàn bộ Chương V nói về xây dựng<br />
cộng đồng dân cư Thôn, Làng, Bản đều đề cập đến hoạt động và vai trò của thôn trong đó<br />
vai trò người đứng đầu thôn cũng được xác định ở Điều 15 “Trưởng thôn, ấp, làng , bản là<br />
đại diện cho cộng đồng dân cư và UBND xã, chịu sự quản lý chỉ đạo của UBND xã -<br />
Trưởng thôn do nhân dân bầu và Chủ tịch UBND xã công nhận. Cũng Điều 15 quy định<br />
những điều được phép và không được phép của Trưởng thôn.<br />
Đến Nghị định 79/2003/NĐ-CP, Điều 14 đã cụ thể trách nhiệm và vai trò quan<br />
trọng của Trưởng thôn. Trưởng thôn như một trợ lý đắc lực là cầu nối và chuyển tải<br />
những thông tin từ chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân “Chủ tịch Hội đồng<br />
Nhân dân, chủ tịch Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm gửi cho Trưởng thôn bản kiểm điểm<br />
công tác và tự phê bình tại cuộc họp tổng kết hàng năm để Trưởng thôn tổ chức nhân dân<br />
đóng góp ý kiến”.<br />
Quy trình bầu cử Trưởng thôn cũng là một lộ trình thực hiện dân chủ. Trưởng thôn<br />
do nhân dân bầu lên, trong hai người lựa chọn chỉ lấy một người và việc bầu chọn này<br />
được thông qua cuộc họp thôn, người được bình chọn làm Trưởng thônphải đạt trên 50%<br />
số phiếu. Tất cả các hoạt động bầu đó đều có sự giám sát của hội đồng nhân dân và ủy<br />
ban nhân dân.<br />
Cộng đồng nông thôn với một mạng lưới xã hội quan hệ chằng chịt tính chất dòng<br />
họ là một trong những cản trở lớn để các nhà quản lý nông thôn đảm nhiệm tốt vai trò của<br />
mình, đặc điểm nổi trội “trọng tình nghĩa” hơn trọng luật pháp, vì vậy quá trình thực hiện<br />
dân chủ nông thôn thì vai trò Trưởng thôn là hết sức quan trọng, đó là nhân vật trực tiếp<br />
cầm cân nảy mực, suy xét, quyết định khách quan.<br />
Trong Điều 14 của Nghị định 79/2003/NĐ-CP còn nêu rõ vai trò của Trưởng thôn:<br />
“Trưởng thôn phối hợp với trưởng ban Công tác mặt trận có trách nhiệm tổ chức cuộc<br />
họp thu thập ý kiến của nhân dân về các vấn đề do dân tự quyết định, tổng hợp báo cáo<br />
một cách chính xác, khách quan, trung thực ý kiến đóng góp của nhân dân bằng văn bản<br />
và gửi về Chính quyền xã”.<br />
Ở nhiều vùng nông thôn Trưởng thôn đứng đầu danh sách xếp hạng được xem là<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thúy & Nguyễn Thu Trang 115<br />
<br />
<br />
<br />
người có thể giúp dân đẩy mạnh chiều sâu dân chủ, là người chuyển tải tất những thông<br />
tin và hoạt động cần đế sự trợ giúp của chính quyền cấp trên, Trưởng thôn cũng dựa trên<br />
những hương ước và qui ước để quản lý cộng ®ång và thực hiện những vai trò của mình.<br />
Với chính sách mới về đất đai giao đất giao rừng về cho các hộ gia đình, đồng thời<br />
đô thị hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề về đất đai gây sự mất đoàn kết trong nhân dân, theo<br />
đánh gia của nhân dân Trưởng thôn là thể chế quan trọng nhất trong việc tranh chấp của<br />
người dân, cao hơn nhiều so với xếp hạng của bất cứ thể chế nào khác như Ủy ban nhân<br />
dân hay hệ thống tòa án. Trưởng thôn tham gia các tổ hòa giải của thôn<br />
Gần đây các chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển giao thông nông thôn, cho<br />
người nghèo vay vốn, chương trình khuyến học đã đến trực tiếp đến các hộ gia đình. Vai<br />
trò của Trưởng thôn có trách nhiệm tập hợp các cuộc họp theo quyết định của UBND để<br />
bình bầu các hộ nghèo vay vốn và những người nằm trong chính sách được quan tâm, các<br />
cuộc họp thôn cũng đưa ra các ý kiến, giải pháp cho việc xây dựng hệ thống đường, cống<br />
, kênh mương và vệ sinh môi trường trong thôn. Các ý kiến đưa ra công khai, dân chủ có<br />
bàn bạc và nhân dân trong thôn quyết định. Ở đây vai trò Trưởng thôn một lần nữa thể<br />
hiện đó là những ý kiến đóng góp cuối cùng để đưa đến quyết định theo kiểu “dân chủ tập<br />
trung” và “Dân chủ đại diện”, và Trưởng thôn báo cáo các vấn đề lên HĐND.<br />
Trưởng thôn còn có vai trò phối hợp với ban công tác mặt trận tổ quốc và các<br />
đoàn thể ở thôn trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động, chủ trì triệu tập hội<br />
nghị thôn. Tổ chức thực hiện các quyết định trong thôn, tổ chức nhân dân thực hiện tốt<br />
quy chế dân chủ, tổ chức xây dựng và thực hiện tốt kỷ cương, bảo đảm đoàn kết, giữ<br />
gìn trật tự, an toàn trong thôn tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND xã giao tập hợp,<br />
phản ánh đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân<br />
dân, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây đựng hạ tầng cơ sở trên cơ sở nghị<br />
quyết hội nghị trong thôn.<br />
Thực tế cho thấy hiện nay các thôn đã thực hiện đúng qui chế dân chủ: Dân biết,<br />
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra giám sát. Chẳng hạn về việc “Dân biết” về ngân sách,<br />
ngân sách được phân ngày càng nhiều, với 40% tổng thu ngân sách của Chính phủ được<br />
phân cấp cho cấp tỉnh và cấp thấp hơn (huyện, xã) Theo tinh thần Nhà nước và nhân dân<br />
cùng làm, bên cạnh ngân sách Nhà nước hàng năm người dân còn được yêu cầu đóng 10<br />
ngày công lao động cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trường, trạm, các<br />
khoản tiền như ủng hộ lũ lụt, giảm nghèo, hội cựu chiến binh, quỹ khuyến học… chính<br />
những khoản đóng góp này ngày càng gây ra nhiều bất ổn cho cộng đồng nông thôn. Tất<br />
cả những khoản đều phải được thông báo cho dân biết một cách cụ thể bằng nhiều hình<br />
thức, đặc biệt qua các cuộc họp thôn mà Trưởng thôn đóng vai trò thay mặt nhân dân<br />
trong thôn giám sát, kiểm tra và báo cáo tình hình đó trong cuộc họp thôn.<br />
Theo báo cáo tổng kết Công tác Đảng của Thành ủy Hà nội đến năm 2002, 100% xã<br />
phường, thị trấn đã hoàn thành công tác xây dựng quy chế, quy ước. Thông thường mỗi<br />
xã/phường xây dựng 4-5 quy ước và 3-4 quy chế.<br />
Về mặt phê duyệt hương ước từ thôn lên xã và qua huyện, và các cuộc họp thôn<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
116 Vai trò của định chế xã hội trong việc phát huy dân chủ ở nông thôn…...<br />
<br />
<br />
<br />
dưới sự chỉ đạo của Trưởng thôn có vai trò tập hợp cuộc họp lấy ý kiến trong dân cùng<br />
dân bàn luận và đi đến kết luận.<br />
Tuy nhiên việc giải quyết giữa phép nước và lệ làng, giữa cái tình và cái lý là thách<br />
thức lớn nhất đối với vai trò Trưởng thôn, quan niệm“ Trưởng thôn phải là người của<br />
thôn, nếu người khác thôn thì người dân sẽ không đồng ý, không ủng hộ, lệ làng đó cũng<br />
là một rào cản để lựa chọn Trưởng thôn, những người có năng lực lãnh đạo và điều đó<br />
cũng gây khó khăn cho Trưởng thôn khi phải giải quyết các mâu thuẫn trong một mạng<br />
lưới quan hệ chằng chịt đó, nó không những không đảm bảo được dân chủ minh bạch<br />
thực sự mà đôi khi dẫn đến sự mất đoàn kết trong cộng đồng đó.<br />
2. Kết luận<br />
Viêc ra đời Nghị định 29/1998/NĐ-CP vào năm 1998 như là cơ sở pháp lý đển mở<br />
rộng sự tham gia trực tiếp của người dân vào các hoạt động làng xã. Nghị định cũng xác<br />
định rõ các lĩnh vực hoạt động cơ bản của người dân và xác định vai trò tác động của các<br />
định chế trong việc phát huy dân chủ nông thôn. Đây cũng là cơ sở nền tảng pháp lý và<br />
thể hiện sự đồng nhất trong nguyên tắc thực hành nghề Công tác xã hội nhằm hướng đến<br />
sự bình đẳng cho con người và xã hội.<br />
Các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố đầu tiên và quan trọng góp phần thực hiện<br />
quy chế dân chủ với sự tham gia triệt để của người dân, đồng thời cũng là các đơn vị thực<br />
hành, triển khai các hoạt động phát triển cộng đồng mang tính chất Công tác xã hội từ<br />
sớm và rõ nét dù chưa chuyên nghiệp. Nó bao gồm các mạng lưới chi hội xuống tận cơ sở<br />
nhỏ nhất như xóm thôn. Đây là một định chế được coi như có tác động rõ nhất, bởi vì đây<br />
là kênh để các chính sách của nhà nước đến từng người dân và cũng là phương cách chính<br />
để người dân tiếp cận với các hoạt động chính trị xã hội. Cũng thông qua các tổ chức này,<br />
nghề Công tác xã hội tiếp cận người dân dễ dàng hơn và ứng dụng các biện pháp can<br />
thiệp có hệ thống, hiệu quả hơn.<br />
Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể khác như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên….. đã<br />
phát huy được vai trò và tác động đã tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền<br />
nghĩa vụ của mình theo xu hướng tự nguyện, không áp đặt và phân bổ bình quân nhất<br />
loạt. MTTQ và các tổ chức chính quyền đã thực hiện vai trò theo dõi, giám sát, kiểm tra<br />
và bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử chọn cán bộ theo nguyên tắc dân cử. Phải nói rằng vai<br />
trò của MTTQ rất lớn trong các cuộc bầu cử hiện nay.<br />
Vai trò của Trưởng thôn càng ngày càng được khẳng định trong tiến trình thực hiện<br />
dân chủ và đây cũng được coi như một định chế cơ bản. Thông qua định chế này Trưởng<br />
thôn đã trở thành chiếc cầu nối chuyển tải những thông tin từ dân đến các cơ quan quản lý<br />
và lãnh đạo tại địa phương. Ngay cả việc bầu theo phương thức bỏ phiếu tín nhiệm chọn<br />
Trưởng thôn cũng đã thể hiện quyền dân chủ của người dân đối với vị trí quản lý thấp<br />
nhất nhưng gần gũi nhất. Trưởng thôn còn có vai trò và tác động lớn đến các chương trình<br />
phát triển nông thôn như xóa đói giảm nghèo, chương trình tín dụng, cải tạo hạ tầng cơ<br />
sở….Vai trò phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thôn được thể hiện rõ<br />
nhất trong việc Trưởng thôn đóng vai trò chính trong các cuộc họp xóm, thực hiện các<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />
Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thúy & Nguyễn Thu Trang 117<br />
<br />
<br />
<br />
quyết định của thon trong đó có thực hiện tốt quy chế dân chủ bao gồm cả biết, bàn, làm,<br />
kiểm tra và giám sát.<br />
Nhìn chung các định chế đã phát huy được những mặt tích cực do các định chế đã<br />
phát huy được vai trò nên có những tác động theo xu hướng tích cực nhằm phát huy dân<br />
chủ cơ sở ở nông thôn nước ta. Đồng thời, đây cũng là tiền đề cho sự phát triển nghề<br />
Công tác xã hội tại cộng đồng nông thôn trong thời gian tới nhằm xây dựng cộng đồng<br />
bình đẳng, văn minh.<br />
<br />
<br />
Tài liệu trích dẫn<br />
<br />
<br />
Bùi Quang Dũng. 2006. Dân chủ cơ sở ở Nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.<br />
Đề tài cấp Bộ, Viện Xã hội học, Hà Nội.<br />
Chu Văn Thành (CB). 2004. Hệ thống chính trị cơ sở thực trạng và một số giải pháp đổi<br />
mới. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
Fichter, Joseph H. 1971. Sociology. University of Chicago Press.<br />
Hội Nhà báo Việt Nam. 2004. “Báo cáo tổng quan về thực hiện qui chế dân chủ ở Xã”.<br />
Tài trợ bởi Tổ chức SIDA. Hà Nội, 2004.<br />
SIDA - Hội Nhà báo Việt Nam. 2004. Thực hiện qui chế dân chủ ở xã. Báo cáo nghiên<br />
cứu, Hà Nội.<br />
Trần Đình Tuấn. 2010. Công tác xã hội-Lý thuyết và thực hành. NXB Đại học Quốc gia,<br />
Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br />