intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân trong chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp xe tuyến tiền liệt khi đã có nhiễm khuẩn huyết, biểu hiện qua hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) là tình trạng bệnh lý nặng, tuy nhiên hiện nay phác đồ điều trị vẫn chưa được thống nhất giữa những trung tâm của khu vực cũng như trên thế giới. Nghiên cứu để đánh giá vai trò của hội chứng này trong chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân trong chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VAI TRÒ CỦA HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ÁP XE TUYẾN TIỀN LIỆT Nguyễn Ngọc Châu1, Võ Trọng Thanh Phong1 TÓM TẮT 67 sàng thường gặp, giúp phát hiện sớm áp xe tuyến Đặt vấn đề: Áp xe tuyến tiền liệt khi đã có tiền liệt. nhiễm khuẩn huyết, biểu hiện qua hội chứng đáp Từ khóa: Áp xe tuyến tiền liệt, SIRS, nhiễm ứng viêm toàn thân (SIRS) là tình trạng bệnh lý khuẩn. nặng, tuy nhiên hiện nay phác đồ điều trị vẫn chưa được thống nhất giữa những trung tâm của SUMMARY khu vực cũng như trên thế giới. Bệnh viện Bình THE ROLE OF SYSTEMIC Dân là một trung tâm tiết niệu lớn, áp xe tuyến INFLAMMATORY RESPONSE tiền liệt có biểu hiện SIRS là tình trạng được ghi SYNDROME IN DIAGNOSIS AND nhận nhiều trong thực tế lâm sàng. Do đó, cần có TREATMENT OF PROSTATE nghiên cứu để đánh giá vai trò của hội chứng này ABSCESS trong chẩn đoán và điều trị áp xe tuyến tiền liệt. Introduction: Prostate abscess when sepsis Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân có hội is presented, manifested by systemic chứng đáp ứng viêm toàn than. inflammatory response syndrome (SIRS) is a Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: serious medical condition. However, currently Mô tả hồi cứu 71 trường hợp áp xe tuyến tiền liệt the treatment regimen is not unified among được điều trị tại khoa cấp cứu bệnh viện Bình centers around the world. Binh Dan Hospital is a Dân từ 01/2020 đến 12/2023. large scaled urology center, prostate abscess with Kết quả: Nghiên cứu gồm 71 BN được chẩn SIRS manifestations is a condition widely đoán áp xe tuyến tiền liệt, nhập khoa cấp cứu recognized in clinical practice. Therefore, bệnh viện Bình Dân, có 67,6% trường hợp có research is needed to evaluate the role of this biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân SIRS. Thời syndrome in the diagnosis and treatment of gian nằm viện trung bình là 9,35 ngày (7- 17 prostate abscess. ngày). Objective: Determine the proportion of Kết luận: Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân patients with systemic inflammatory response là một nhóm triệu chứng lâm sàng và cận lâm syndrome. Method and subjects: Retrospective description of 71 cases of prostate abscess treated at the emergency department of Binh Dan 1 Bệnh viện Bình Dân hospital from January 2020 to December 2023. Chịu trách nhiệm chính: Võ Trọng Thanh Phong Results: The study included 71 patients ĐT: 0913837267 diagnosed with prostate abscess and admitted to Email: phong341@gmail.com the emergency department of Binh Dan hospital. Ngày nhận bài: 30/01/2024 67,6% of cases showed systemic inflammatory Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 512
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 response (SIRS). The average hospital stay is HCĐƯVTT kèm với một ổ nghi ngờ nhiễm 9.35 days (7- 17 days). khuẩn được gọi là nhiễm khuẩn huyết. Định Conclusion: Systemic inflammatory nghĩa nhiễm khuẩn huyết ngày nay đã được response syndrome is a group of common thay đổi, vì SIRS không đặc hiệu với tình clinical and paraclinical symptoms, helping to trạng rối loạn chức năng cơ quan. Tuy nhiên, detect prostate abscess early. hầu hết nhiễm khuẩn khuẩn huyết vẫn có Keywords: Prostate abscess, SIRS, infection. biểu hiện của SIRS, do đó các tiêu chí này vẫn được sử dụng phổ biến trên lâm sàng[4]. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các trường hợp có chỉ định ngoại khoa Áp xe tuyến tiền liệt (AXTTL) là tình điều trị AXTTL là những ổ áp xe kích thước trạng hình thành ổ tụ dịch-mủ bên trong lớn, có nguy cơ diễn tiến nhiễm khuẩn huyết, tuyến tiền liệt, thường là biến chứng của nhưng triệu chứng gợi ý bệnh không rõ ràng, viêm tuyến tiền liệt cấp không được điều trị do đó SIRS đôi khi là những triệu chứng đến hoặc điều trị không đầy đủ với cơ chế chính khám đầu tiên. Chúng tôi thực hiện nghiên là nhiễm khuẩn do ngược dòng từ niệu đạo cứu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân có vào hệ thống nang tuyến tiền liệt tạo thành HCĐƯVTT và giá trị của nó trong những các ổ vi áp xe[1]. Đây là một cấp cứu tiết niệu trường hợp AXTTL được điều trị ngoại hiếm gặp và khó chẩn đoán, có thể xảy ra ở khoa. bất kỳ lứa tuổi nào nhưng đặc biệt thường gặp hơn ở nam giới từ 50 tuổi trở lên. Tần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU suất chẩn đoán áp xe TTL chỉ chiếm 0,2% Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt trong số bệnh nhân có triệu chứng về đường trường hợp tiết niệu dưới và chiếm 0,5- 2.5% trong số Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp các bệnh lý của tuyến tiền liệt[2,3]. Điều trị AXTTL điều trị tại BV Bình Dân từ tháng AXTTL bao gồm nội khoa bảo tồn hoặc 01/2020 – phẫu thuật. Trong đó, điều trị ngoại khoa bao tháng 07/2023 gồm nhiều phương pháp: chọc hút, cắt đốt Các trường hợp thoả tiêu chuẩn chọn nội soi hoặc mổ mở dẫn lưu ổ áp xe. Chỉ mẫu sẽ được tra cứu hồ sơ thu thập các biến định của các phương pháp phụ thuộc chủ yếu số HCĐƯVTT sẽ được ghi nhận tại thời vào vị trí, kích thước, đặc điểm ổ áp xe. thiều nhập viện Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (HCĐƯVTT) là một phản ứng phòng vệ quá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mức của cơ thể đối với một tác nhân tác Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi động lên cơ thể (nhiễm trùng, chấn thương, nhận được 71 TH AXTTL, trong đó có 25 phẫu thuật, viêm cấp tính, thiếu máu cục bộ trường hợp điều trị nội khoa bảo tồn và 46 hoặc tái tưới máu, hoặc bệnh ác tính) để xác trường hợp điều trị ngoại khoa. định vị trí và sau đó loại bỏ các tác nhân nội sinh hoặc ngoại sinh gây hại. Trước đây, 513
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Biến số Giá trị Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 54 ± 14 Nhiệt độ > 38oC hoặc < 36oC (N%) 37 (51,1%) Nhịp thở > 20 lần/phút (N%) 10 (14,1%) Mạch > 90 lần/phút (N%) 48 (67,7%) Bạch cầu > 12k/uL hoặc < 4k/uL (N%) 54(76,1%) Tỷ lệ HCĐƯVTT (N%) 48 (67,6%) Triệu chứng đường tiết niệu dưới (N%) 44 (62%) Sốt (N%) 54 (76,1%) Kích thước ổ áp xe (trung bình ± độ lệch chuẩn) 37,3 ± 16,5 mm Bạch cầu máu (trung bình ± độ lệch chuẩn) 16 ± 7,8 k/uL Thời gian nằm viện trung vị 9 ngày Bảng 3. So sánh đặc điểm nhóm điều trị nội và ngoại khoa Biến số Nội khoa (N = 25) Ngoại khoa (N = 46) Nhiệt độ > 38oC hoặc < 36oC (N%) 13 (52%) 24 (52,2%) Nhịp thở > 20 lần/phút (N%) 4 (8,7%) 6 (13%) Mạch > 90 lần/phút (N%) 19 (76%) 29 (63%) P > 0,05 Bạch cầu > 12k/uL hoặc < 4k/uL (N%) 21 (84%) 33 (71,7%) Tỷ lệ HCĐƯVTT (N%) 17 (68%) 31 (67,4%) Thời gian nằm viện trung bình 9,3 ngày 11 ngày IV. BÀN LUẬN Mẫu NC của chúng tôi có 48 TH biểu hiện HCĐƯVTT khi nhập viện (67,6%). Qua biểu đồ, chúng tôi nhận thấy với nhóm BN có biểu hiện HCĐƯVTT khi nhập viện, thời gian nằm viện có xu hướng cao hơn so với nhớm không biểu hiện. Tuy nhiên, khi lấy 514
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 điểm cắt định nghĩa thời gian nằm viện kéo dài là trên 14 ngày, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm BN (p = 0,106). Đối với nhóm BN có biểu hiện 70%[2,5]. Sốt và triệu chứng đường tiết niệu HCĐƯVTT được phẫu thuật sớm, thời gian dưới là 2 triệu chứng mặc dù không đặc hiệu nằm viện qua NC này không cho thấy sự nhưng là những triệu chứng thường gặp nhất khác biệt so với những BN được điều trị nội trong AXTTL, sự xuất hiệu đồng thời của cả khoa bảo tồn ban đầu. Tỉ lệ nằm viện kéo dài 2 triệu chứng cần cân nhắc đến chẩn đoán trên 14 ngày cũng không có sự khác biệt có ý này. nghĩa thống kê (p = 0,203). Triệu chứng lâm Tại thời điểm nhập viện, có đến 67,6% sàng của AXTTL thường không đặc hiệu, và trường hợp có hội chứng đáp ứng viêm toàn thường trùng lắp với các bệnh lý có triệu thân. Cho thấy bên cạnh sốt và triệu chứng chứng đường tiết niệu dưới[5]. Chúng tôi ghi đường tiết niệu dưới, HCĐƯVTT cũng là nhận có 62% trường hợp nhập viện có triệu một nhóm triệu chứng lâm sàng và cận lâm chứng đường tiết niệu dưới, tỷ lệ này tương sàng nên được đánh giá nếu có nghi ngờ về đối thấp so với các nghiên cứu khác. Nghiên chẩn đoán AXTTL. Tỷ lệ biểu hiện cứu của Nguyễn Hoài Phan tại BV Chợ Rẫy HCĐƯVTT không có sự khác biệt giữa ghi nhận đến 88,2% bệnh nhân có triệu nhóm điều trị phẫu thuật hay nội khoa. Kết chứng đường tiết niệu dưới[6], các nghiên cứu quả này cho thấy dường như biểu hiện hội khác trên thế giới cũng ghi nhận tỷ lệ này từ chứng này không phụ thuộc vào kích thước ổ 77 - 96% các trường hợp[2,5]. Tương tự, áp xe mà có lẽ tuỳ thuộc vào đáp ứng của chúng tôi ghi nhận triệu chứng sốt khoảng từng cá thể riêng biệt với tác nhân gây nhiễm 76,1%, đây cũng là một triệu chứng thường khuẩn. Tỷ lệ các thành tố của HCĐƯVTT gặp theo các báo cáo khác với tỷ lệ thường > 515
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH giữa nhóm điều trị nội khoa hay ngoại khoa 3. H. Abdelmoteleb, F. Rashed, A. Hawary. cũng không có sự khác biệt. Management of prostate abscess in the absence of guidelines. Int Braz J Urol. Sep- V. KẾT LUẬN Oct 2017;43(5):835-840. doi:10.1590/s1677- Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân là một 5538.Ibju.2016.0472 nhóm triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 4. R. K. Chakraborty, B. Burns. Systemic thường gặp trong AXTTL. Hội chứng này Inflammatory Response Syndrome. không giúp tiên lượng hướng điều trị nội StatPearls. StatPearls Publishing Copyright khoa hay ngoại khoa cũng như giúp chẩn © 2024, StatPearls Publishing LLC.; 2024. đoán nhiễm khuẩn huyết nhưng là một công 5. K. Jang, D. H. Lee, S. H. Lee, B. H. cụ đơn giản để hỗ trợ chẩn đoán AXTTL. Chung. Treatment of prostatic abscess: case collection and comparison of treatment TÀI LIỆU THAM KHẢO methods. Korean J Urol. Dec 2012; 53(12): 1. D. S. Lee, H. S. Choe, H. Y. Kim, et al. 860-4. doi:10.4111/kju.2012. 53.12.860 Acute bacterial prostatitis and abscess 6. Nguyễn Hoài Phan. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ formation. BMC Urol. Jul 7 2016;16(1):38. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ÁP XE doi:10.1186/s12894-016-0153-7 TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ 2. E. A. Granados, G. Riley, J. Salvador, J. RẪY. Luận văn chuyên khoa cấp II. Đại học Vincente. Prostatic abscess: diagnosis and Y dược TP. Hồ Chí Minh; 2022. treatment. J Urol. Jul 1992;148(1):80-2. doi:10.1016/s0022-5347(17)36516-3 516
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2