intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò hồi sức ngoại sau phẫu thuật nhân 02 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra các yếu tố tiên lượng bệnh nhân sau phẫu thuật để vào khoa hồi sức ngoại. Đối tượng, phương pháp: Mô tả 2 trường hợp bệnh nhân cao tuổi sau phẫu thuật lớn được theo dõi và điều trị tại khoa hồi sức ngoại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò hồi sức ngoại sau phẫu thuật nhân 02 trường hợp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 VAI TRÒ HỒI SỨC NGOẠI SAU PHẪU THUẬT NHÂN 02 TRƯỜNG HỢP Đào Quang Minh*, Vũ Khang Ninh* TÓM TẮT 13 rescued from external resuscitation had much Mục tiêu: Đưa ra các yếu tố tiên lượng bệnh better results and the other patient died. nhân sau phẫu thuật để vào khoa hồi sức ngoại. Objective: Provide prognostic factors for Đối tượng, phương pháp: Mô tả 2 trường patients after surgery to enter the intensive care hợp bệnh nhân cao tuổi sau phẫu thuật lớn được unit department. theo dõi và điều trị tại khoa hồi sức ngoại. Subjects and methods: Describe 2 cases of Kết quả: 1 bệnh nhân tử vong sau 9 ngày elderly patients after major surgery being điều trị, 1 bệnh nhân ngày thứ 12 hiện đang ổn monitored and treated at the department of định. intensive care. Kết luận: Bệnh nhân phẫu thuật cao tuổi có Results: 1 patient died after 9 days of bệnh phối hợp, mổ lại,.. là những yếu tố tiên treatment, 1 patient on day 12 is currently stable. lượng vào hồi sức ngoại sau phẫu thuật. Conclusion: Elderly surgical patients have Từ khóa: Hồi sức, phẫu thuật, tử vong coordinated diseases, re-operations, .. are prognostic factors for postoperative resuscitation. SUMMARY Keywords: intensive care unit department, ROLE OF INTENSIVE CARE UNIT surgery, death. AFTER SURGERY REPORT TWO CASE Department of intensive care unit very I. ĐẶT VẤN ĐỀ important role in recovering patients after major Tiên lượng sớm để chuyển bệnh nhân surgeries to avoid complications and death. The vào khoa hồi sức ngoại sau các phẫu thuật prognosis of patients after major surgery should lớn còn ít các báo cáo và nghiên cứu. Ngày be on external resuscitation depends a lot of factors and is very controversial. We introduce nay, các phẫu thuật viên thực hiện nhiều two elderly patients after major surgery and phẫu thuật lớn ở bệnh nhân cao tuổi với các many combined chronic diseases, one patient bệnh nội khoa mạn tính kết hợp là những treated immediately after surgery, one patient nguyên nhân đưa đến biến chứng sau phẫu immediately underwent surgery after surgery. As thuật. Hội nghị Hồi sức Châu Âu lần thứ 2 a result, the patient who was immediately (1993) đồng thuận rằng hồi sức tích cực Ngoại khoa có vai trò dự phòng các biến chứng như viêm phổi, suy kiệt, suy đa phủ *Bệnh viện Thanh Nhàn tạng sau các phẫu thuật lớn[1,2]. Vì vậy việc Chịu trách nhiệm chính: Đào Quang Minh Email: prof.minhdao@gmail.com quyết định bệnh nhân chuyển vào khoa hồi Ngày nhận bài: 14/11/2019 sức ngoại nhằm mục đích hồi sức nâng cao Ngày phản biện khoa học: 10/12/2019 thể trạng chống viêm phổi, suy đa phủ tạng Ngày duyệt bài:15/01/2020 71
  2. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 để sớm hồi phục và chuyển về các khoa ngày thứ 5: sốt cao, môi khô lưỡi bẩn, bụng phòng là hết sức cần thiết. chướng, vô niệu, suy thận không cải thiện. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu 2 ca lâm Tiếp tục đổi kháng sinh chạy thận ngày 01 sàng: lần. Hậu phẫu ngày thứ 12, chỉ định mổ cấp cứu đưa 02 niệu quản ra da, mở thông hỗng II. CA LÂM SÀNG tràng chuyển về khoa Hồi sức ngoại. Hậu 1.Trường hợp 1: BN nữ 68 tuổi, vào phẫu những ngày tiếp theo bệnh nhân ổn viện 03/02/2020 chẩn đoán dọa vỡ phình định không sốt, nước tiểu 3000ml/24h, bụng mạch lách. Tiền sử: Xơ gan, lách to, viêm mềm không chướng. gan C. Lâm sàng: không sốt, bụng mềm ấn đau hạ sườn 2 bên, lách to, CT Scanner u gan III. BÀN LUẬN phải (6,1 x 5,8cm), lách to (14,8cm), phình Hầu hết các tác giả cho rằng chưa có động mạch lách. Các xét nghiệm khác trong những yếu tô đặc trưng nào dự báo trước giới hạn bình thường. Chỉ định mổ: Cắt lách, phẫu thuật cho biết mức độ nặng sau mổ của cắt phình động mạch lách. Sau mổ chuyển về bệnh nhân để chuyển vào khoa hồi sức. khoa Ngoại tổng hợp trong tình trạng tỉnh, Hiện nay chỉ có những tiêu chuẩn bệnh mạch 80 l/p, huyết áp 120/ 80mmHg, nhịp nhân nặng IGS2 hay tiêu chuẩn Apache II dự thở 20l/p Sp02 100%. Hậu phẫu ngày thứ báo tử vong của bệnh nhân tại khoa ICU[3,4] nhất, ngày thứ hai: kháng sinh, truyền máu và dựa trên những tính toán sau 24h hồi sức huyết tương. Chụp CLVT ngực: tổn thương với những chỉ số lâm sàng, sinh hóa của đông đặc 2 phổi. Hậu phẫu những ngày tiếp bệnh nhân. Chúng ta có thể đánh giá tình theo diễn biến nặng lên. Hậu phẫu ngày thứ trạng bệnh nhân trước mổ để tiên lượng bệnh 9, chuyển khoa Hồi sức ngoại trong tình nhân có vào ICU hay không. Tuy những tiêu trạng suy hô hấp, tuần hoàn gia đình xin về. chuẩn này không đặc hiệu nhưng có giá trị Bệnh nhân 2: Nữ 83 tuổi, vào viện với hầu hết những bệnh nhân đã điều trị nội 01/02/2020 chẩn đoán suy thận cấp/đặt ngoại khoa trước. sonde JJ 2 bên. Tiền sử: cao huyết áp, đặt Các nghiên cứu về những yếu tố dự đoán sonde JJ 02 bên do hẹp niệu quản cách 02 mức độ nặng của bệnh nhân sau phẫu thuật. tháng. Lâm sàng: tỉnh, da niêm mạc nhợt, Meurette và cộng sự nghiên cứu những bệnh bụng có phản ứng, sonde tiểu ra máu đỏ tươi, nhân nằm ở khoa hồi sức sau phẫu thuật cắt lớp vi tính hình ảnh máu cục lấp đầy nhận thấy tuổi, tình trạng lúc vào hồi sức hay bàng quang. Chỉ định mổ: mở bàng quang tiền sử bệnh không phải là những yếu tố làm lấy máu cục, mở thông bàng quang, đặt lại tăng tỷ lệ tỷ vong. Nghiên cứu đơn biến của sonde JJ 02 bên. Sau mổ chuyển khoa Hồi Meurette theo thang điểm IGS2 thì tình trạng sức ngoại. Kháng sinh, truyền máu huyết nhiễm khuẩn trong mổ, sock, phẫu thuật lại, tương, nuôi dưỡng tĩnh mạch. Hậu phẫu thiếu nuôi dưỡng, thời gian nằm viện tại ICU 72
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong mức độ nặng của bệnh nhân IGS1>10 [6] và của các bệnh nhân sau phẫu thuật ở khoa hồi nghiên cứu của Claviere cho rằng thời gian sức. Với phân tích đa biến bệnh nhân mổ lại nằm viện và tuổi >70, IGS2>41 dẫn đến sock là nguy cơ độc lập với tỷ lệ tử vong. Chính là yếu tố độc lập dẫn đến tử vong bệnh nhân vì vậy đây là những yếu tố tiên lượng để [7]. quyết định chuyến bệnh nhân sau mổ vào Trường hợp bệnh nhân 1 cao tuổi có khoa hồi sức. Cùng quan điểm này hầu hết nhiều bệnh phối hợp, sau phẫu thuật lớn các tác giả cho rằng ở những bệnh nhân lớn chuyển về khoa điều trị không chuyển vào tuổi có các bệnh lý phối hợp sau phẫu thuật khoa Hồi sức ngoại diễn biến bệnh nhân cần phải vào khoa hồi sức nặng dần, chuyển khoa Hồi sức ngoại khi Pocard và cộng sự trong 1 nghiên cứu 37 tình trạng bệnh nhân không có khả năng hồi bệnh nhân sau phẫu thuật >75 tuổi cho thấy sức và tử vong do không tiên lượng được tiêu chuẩn IGS 1 > 10 kết hợp thời gian nằm bệnh nhân trước trong và sau mổ. hồi sức > 10 ngày là những yếu tố tiên lượng Trường hợp bệnh nhân 2 cao tuổi có xấu bởi các bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng nhiều bệnh phối hợp, sau phẫu thuật lớn 6 tháng. Trái lại nếu không có những tiêu chí chuyển về khoa Hồi sức ngoại ngay sau phẫu này thì tỷ lệ tử vong bằng 0 và ¾ bệnh nhân thuật, bệnh nhân được hồi sức tích cực theo tiến triển tốt sau thời gian điều trị [6] dõi sát, hội chẩn kịp thời giữa phẫu thuật Claviere và cộng sự nghiên cứu 102 bệnh viên và chuyên khoa hồi sức do vậy bệnh nhân sau phẫu thuật tuổi >80 tuổi nhập ICU nhân tiến triển tốt. và đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ tử vong Các tác giả thống nhất đưa ra bộ câu hỏi từ 4 tiêu chí trước và sau phẫu thuật: > 80 136 câu chia thành 12 mức độ để thăm dò tuổi, phẫu thuật cấp cứu, ASA>3 và IGS các bệnh nhân sau hồi sức và đưa ra kết luận: >41 thì tỷ lệ tử vong từ 3-75%[7] các bệnh nhân 30-50 tuổi hồi phục tốt, >70 Các tác giả của Mỹ đưa ra một phương tuổi hồi phục trung bình và xấu. pháp mới thống kê toán học dựa trên các yếu Lipesett và cộng sự thực hiện theo dõi và tố nguy cơ: tuổi, thở máy, phải sử dụng vận đánh giá bệnh nhân sau ra viện 1 tháng, 3 mạch cho thấy có thể dự báo được tỷ lệ tử tháng, 6 tháng và 12 tháng thì hầu hết các vong, tỷ lệ bệnh nhân hồi phục, thời gian bệnh nhân đều hồi phục tốt. nằm viện. Tỷ lệ hồi phục của các bệnh nhân sau Meurette và cộng sự cho rằng thời gian phẫu thuật nằm hồi sức theo các tác giả nằm hồi sức liên quan đến tỷ lệ bênh phổi, Meurette là 93%, Pocard là 72%, Claviere là không tự chủ trước phẫu thuật nhưng không 91%. phải là yếu tố tử vong [5]. Trái lại trong nghiên cứu của Pocard cho thấy thời gian IV. KẾT LUẬN nằm viện >10 ngày kêt hợp với tiêu chuẩn về Với những bệnh nhân phẫu thuật lớn 73
  4. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 tuổi, có bệnh phối hợp, mổ lại,.. là những 4 Kauss WA, Draper EA, Wagner DP, et al. Apache II: a severity of disease classification yếu tố quyết định chuyển vào hồi sức sau system. Crit Care Med 1985;13:818-29 phẫu thuật. Việc chuyển bệnh nhân vào khoa 5 Meurrete G, Hamy A, Bizouarn P. hồi sức có sự kết hợp của phẫu thuật viên, Recours à l’hospitalisation en soins intensifs bác sĩ gây mê và bác sĩ hồi sức. après chirurgie colorectale, Ann Chir 2002;5:356 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 Pocard M, Frileux P, Vaillant JC, et al. 1 Sutter P, Acmaganidis A, Beaufils F et al. Intensive care after digestive surgey: the Predicting outcome in ICU patients, Intens outcome in elderly patients. Ann Chir Care Med 1994 ;20 :390-7 2001;2:127-32 2 Nierman DM, Schechter CB, Cannon LM, 7 De Clavière G. Les patients opérés se plus Meier DE. Outcome prediction model for de 80 ans en réanimation chirurgicale very elderly critically ill patients. Crit Care digestive. Étude de facteurs de mortalité Med 2001;10:1853-9 précoce et du pronostic à long terme. Thèse 3 Le Gall JR, Lemeshow S, Saulnier F. A pour le doctorat en médecine 18 october new simplified acute physiology score 2000. Université Paris XI. Faculté de (SAPS II) based on a european/north Médecin Paris Sud. american multicentrer study. Jana 8 Lipsett PA. Survival ande functional 1993;270:2957-63 outcome after prolonged intensive care unit stay. Ann Surg 2000;2:262-8 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2