intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò kinh tế nhỏ tại các địa phương vùng núi trong phát triển đồng bộ nền kinh tế

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

45
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'vai trò kinh tế nhỏ tại các địa phương vùng núi trong phát triển đồng bộ nền kinh tế', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò kinh tế nhỏ tại các địa phương vùng núi trong phát triển đồng bộ nền kinh tế

  1. Lời nói đầu Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để ho àn thành công cuộc CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đ ã đ ề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đ ầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó m uốn thu hút đ ược nhiều vốn trước hết phải làm tốt công tác tín dụng. Trong n ền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác, th ì hộ sản xuất đ ều cần vốn và tín dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Là một Ngân hàng thương m ại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nư ớc ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao dời sống nhân dân, có được kết quả đó ph ải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn, một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương cùng với sự hướng dẫn của TS Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp nâng
  2. cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân h àng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương" nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư đ áp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn đ ịa bàn huyện. Bài luận văn gồm 3 ch ương : Chương I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ. Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trong thời gian qua. Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ gia đ ình tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương. Chương I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Kinh tế hộ I- Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế. 1 . Khái quát chung. Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp lu ật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó . Nh ững hộ gia đ ình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đ ất ở đó . 1 .1. Đại diện của hộ sản xuất:
  3. Chủ hộ là đ ại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có th ể uỷ quyền cho th ành viên khác đ ã thành niên làm đại diện của hộ trong quan h ệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất. 1 .2. Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập n ên ho ặc được tặng, cho chung và các tài sản khác m à các thành viên tho ả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất. 1 .3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa vụ d ân sự do người đ ại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ đ ể thực hiện nghĩa vụ chung của hộ th ì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới b ằng tài sản riêng của mình. 1 .4. Đặc đ iểm của kinh tế hộ sản xuất: Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đ ai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường n ên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu khôn g có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không th ể tiếp cận với cơ chế thị trường. 2 . Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế:
  4. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là đ ộng lực khai thác các tiềm n ăng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài n guyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm đ ược chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ h àng hoá cho tiêu dùng và xu ất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo đ iều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đ ầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đ ảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp ph ần ổn đ ịnh an ninh trật tự xã h ội, n âng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đ ời sống của người dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Kinh tế hộ được thừa nhận là đ ơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xu ất khẩu. II- Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đ ối với kinh tế hộ sản xuất. 1 . Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
  5. - Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nh ượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất đ ịnh được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đ ầu. - Tín dụng ngân hàng được xác định bởi hai h ành vi là: + Cho vay + Trả lãi - Trong tín dụng ngân h àng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (ngư ời cung ứng vốn - n gười cho vay), còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn -người đi vay). Sau một thời gian nhất đ ịnh hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn ho àn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn h ơn gọi là lãi). 2 . Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất. - Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng th êm ngành ngh ề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. - Tạo đ iều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ ch ế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. - Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
  6. - Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tư ợng đầu tư đ ể đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho n gười lao động. - Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non.... - Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm ngh ề gì cũng có đ ặc trưng phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ngư n ghiệp quy đ ịnh. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá không có giới hạn về phương diện kinh tế xã hội m à phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất. III- Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội sản xuất. Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đ ất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có nhiều chủ trương, chính sách, cơ ch ế chỉ đ ạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng. Ngày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, n gày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nư ớc có văn b ản số 320/CV - NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo -06 về việc thực h iện một số chính sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 Quy đ ịnh cơ ch ế cho vay của tổ chức tín dụng
  7. đối với khách hàng.Ngày 18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy d iịnh cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản nói trên được thể hiện như sau: 1 .Về nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm: + Vốn Ngân h àng huy động + Vốn ngân sách Nhà n ước + Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nư ớc ngo ài Để phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ, các Ngân hàng thương mại có thể phát h ành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình thường tại cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn tối đa 1%/năm. Có th ể huy động bằng vàng để chuyển đổi số vàng huy đ ộng được th ành đồng Việt Nam đ ể cho vay. 2 . Đối tư ợng cho vay. NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy đ ộng và cân đối đủ n guồn vốn, đ áp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông n ghiệp và nông thôn bao gồm: - Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,thuốc phòng, ch ữa bệnh, thức ăn ch ăn nuôi...;Chi phí nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt,nước nợ) như : cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng, chữa bệnh...Đánh bắt hải sản như: Đầu tư đóng m ới; chi phí bơm tưới, tiêu nước làm thu ỷ lợi nội đồng.
  8. - Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối. - Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và d ịch vụ ở nông thôn. -Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy b ừa, máy bơm, máy gặt, m áy tuốt lúa, máy say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, b ình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp; xây dựng chuồng trại, nhà kho,sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch. - Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ d ùng ph ương tiện đ i lại... - Phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường. 3 . Lãi suất cho vay. Mức lãi su ất cho vay do NHNo nơi cho vay tho ả thuận ph ù hợp với quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. 4 . Thời hạn cho vay Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị. Th ời gian cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng. Th ời gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đ ến 5 n ăm. Th ời gian cho vay dài hạn trên 5 năm. 5 . Bộ hồ sơ cho vay.
  9. Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đ ã n êu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đ ình, các h ợp tác xã, các doanh nghiệp đ ảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. 5 .1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tá: 5 .1.1. Hồ sơ pháp lý: CMND, Hộ kh ẩu( các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn ). Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh. Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác. Giấy uỷ quyền cho người đ ại diện (nếu có). 5 .1.2. Hồ sơ vay vốn: Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đ ảm bằng tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm ph ương án sản xuất, kinh doanh. Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình đ ược quy đ ịnh tại điểm trên): + Giấy đ ề nghị vay vốn. + Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ bảo đ ảm tiền vay theo quy định. 5 .2. Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn: + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân. + Biên bản th ành lập tổ vay vốn. + Hợp đồng làm dịch vụ. 5 .3.Hộ gia đình vay vốn thông qua doanh nghiệp:
  10. Ngoài các hồ sơ đã quy đ ịnh như trên, đối với hộ gia đ ình, cá nhân, tổ hợp tác phải có thêm: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán + Danh sách hộ gia đ ình, cá nhân đề nghị ngân h àng cho vay. 6 . Bảo đảm tiền vay: Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mức vay đ ến 10 triệu đồng. Những hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hoá mức cho vay có thể tới 20 triệu đồng và hộ sản xuất giống thuỷ sản vay vốn đén 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Những hộ vay vượt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà nư ớc. 7 . Xử lý rủi ro: Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong các trường hợp rủi ro thông thường th ì xử lý theo quy ch ế chung quy định. Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như: Bão, lụt, hạn h án, dịch bệnh thì Nhà nư ớc có chính sách xử lý cho người vay và Ngân hàng vay như: Xoá, miễn, khoanh, dãn nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại. IV. Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại. 1 . Khái niệm về hiệu quả cho vay: Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn k ỳ trư ớc cả về số lượng và giá trị. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
  11. Hiệu quả cho vay được đánh giá b ằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ trước ch ưa có sự đ ầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đ ầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ đ ược so sánh đ ể đ ánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đ ánh giá thông qua các ch ỉ tiêu sau: + Ch ỉ tiêu về sản lư ợng hàng hoá. + Ch ỉ tiêu về giá trị sản lượng h àng hóa. + Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Vòng quay vốn tín dụng. + Số lao động đ ược giải quyết công ăn việc làm. + Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay. Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đ ánh giá được kết quả sử dụng vốn vay của khách hàng. 2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương m ại không chỉ chịu ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) m à còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác ( cụ thể như sau). 2 .1. Chính sách của Đảng và Nhà nước: (Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ) như : - Về cơ ch ế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đ ất giao rừng. - Về hành lang quản lý.
  12. - Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay... 2 .2. Ch ỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân h àng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng. 2 .3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại: - Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương m ại như: + Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. + Uy tín - tín nhiệm - tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại. + Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong th ẩm đ ịnh cho vay - trong tiếp thị, trong Marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế). + Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng kực của cán bộ. 2 .4. Chủ quan của khách h àng vay vốn: Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là nh ững yếu tố cơ bản tác động đến h iệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại: + Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh. + Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật. + Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và th ị yếu. + Trình độ quản lý và chấp h ành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật. 2 .5. Thị trường: ( Sự tác động của thị trường) Th ị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương m ại, yếu tố thị trường tác động đ ến đ ầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoá
  13. trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng. 2 .6. Thiên tai: ( Sự tác động của thiên nhiên) Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như n ắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi b ị dịch bệnh... không đ ược thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đ ã gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 3 . Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đ ối với hộ sản xuất. Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nh à n ước giao đ ất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực do Nh à nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu dân ( theo ước tính của cục thống kê) trong đó gồm 70% và h ơn 60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đ ặc biệt quan tâm đ ến chính sách phát triển kinh tế nông n ghiệp nhằm hiện đ ại hoá nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa d ạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ những mặt h àng Nhà nư ớc n ghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, đ ược chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn đ ể tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính b ản thân gia đình
  14. họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, h ọ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn đ ể họ thực hịên nh ững phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ. Th ực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nư ớc về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng th ương mại đ• cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế. Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đ i vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải ho àn trả đúng h ạn gốc + lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đ ảm bảo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như n ền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có n âng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn đ ể đ ầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đ ình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính b ản thân gia đình họ. Phát huy được mọi n guồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng ngh ề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại n gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện kinh môn I. Khái quát ho ạt động kinh doanh nhno&ptnt huyện kinh môn 1 . Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn . 1 .1. Lịch sử hình thành.
  15. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở nằm trên địa bàn Thị trấn An Lưu - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trước tháng 4 năm 1997 thuộc NHNo&PTNT huyện Kim Môn. Do sự chia tách của địa bàn hành chính của Nhà nước, NHNo&PTNT huyện Kim Môn được chia tách thành hai ngân hàng (NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và NHNo&PTNT huyện Kim Thành). Từ mô hình ngân hàng hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường nối của Đảng và Nhà nước ngành Ngân hàng từ mô hình một hệ thống vừa đóng vai trò quản lý Nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đ ã chuyển thành hai hệ thống Ngân hàng Nhà nư ớc và Ngân hàng th ươn g mại. Được hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng từ cuối n ăm 1990 và lu ật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy - quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước b an hành. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn với nhiệm vụ đi vay để cho vay và th ực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn m ở rộng dịch vụ Ngân hàng khác nh ư thanh toán chuyền tiền, chuyển tiền điện tử.... 1 .2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn NHNo&PTNT huyện Kinh Môn có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: - Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc. + Giám đốc chịu trách nhiệm chung. + 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.
  16. + 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán - ngân qu ỹ, hành chính. Ban giám đốc còn phụ trách 1 ngân h àng cấp III. Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau: 1.3- Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn Quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đ ầu tư và các d ịch vụ ngân hàng. - Nhiệm vụ huy động vốn: Tập trung mọi nguồn vốn nh àn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi n guồn vốn nhàn rỗi đ ể khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đ áp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn vốn uỷ thác nư ớc n goài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Nhiệm vụ cung cấp vốn: Th ực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay đ ể cho vay- NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đ ã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh đ ề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi đ ể đ ầu tư - tìm kiếm thị trường đ ầu tư, củng cố thị phần trên đ ịa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn đ áp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện
  17. đ i lại. Ngo ài ra còn đ áp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch. - Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và d ịch vụ Ngân h àng khac. Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các đ ịa bàn khác hệ thống nh ư thanh toán u ỷ nhiệm chi - u ỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân h àng khác.... 2 .Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2003 2 .1 Huy động vốn Trong những năm qua NHNo &PTNT huyện Kinh Môn là một trong nhưng Ngân h àng huyện thường xuyên có một số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu đư ợc huy động từ hai nguồn đó là nguồn huy động tại đ ịa phương và n guồn uỷ thác từ nước ngoài. Tổng nguồn vốn huy động đ ến ngày 31/12/2003 đ ạt 58.614 triệu tăng so với năm 2002 là 4.720 triệu, tốc độ tăng 8,49%. Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua bảng số liệu sau: I- Nguồn vốn huy động tại địa phương ( tỷ lệ tăng giảm %) 1 .Tiền gửi các tổ chức kinh tế 2 .Tiền gửi tiết kiệm
  18. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 .Tiền gửi kỳ phiếu *Vốn huy động bình quân /1 người II-Nguồn vốn uỷ thác ( tỷ lệ tăng giảm %) 1 . FC + AFD2 2 .WB 3 . ADB 4 . RDF FDP Tổng số nguồn vốn huy động ( tỷ lệ tăng giảm %) (Nguồn : NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2001 - 2003) Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2003 là46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn. Tăng so với năm 2001 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9% Tăng so với năm 2002 là: 1.960 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4% - Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2003 là: 12,557 triệu tăng so với n ăm 2001 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2002 giảm 6.885 triệu tỷ lệ giảm 33%. -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2003 là 32.252 triệu tăng so với n ăm 2001 là:14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2002 là 1.857 triệu tỷ lệ tăng 30,8%. Nguồn vốn uỷ thác đ ến 31/12/2003 là 12.451 triệu tăng so với n ăm 2001 là 6.244 triệu tỷ lệ tăng là:100,6%. So với n ăm 2002 là:2.787 triệu tỷ lệ tăng là: 28,8%.
  19. 2 .2. Công tác tín dụng năm 2003 Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đ a d ạng hoá đối tượng đầu tư, khơi dậy lang nghề truyền thống, tìm kiếm những dự án và phương án đầu tư , tạo lòng tin với khách hàng. Xác đ ịnh hộ sản xuất là người bạn đồng h ành với Ngân hàng nông nghịêp. Do đó trong th ời gian qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đ ánh giá làđơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tốt. Tổng các khoản đ ầu tư cho vay trong năm 2003 là: 92.806 triệu tăng so với 31/12/2001 là 38.640 triệu va tăng so với 31/12/2002 là: 22.942 triệu Bảng 2: Quy mô và tỷ lê tín dụng qua từng năm Ngắn hạn 21.40739,52% 36.34252.02% 45.74149,29% Trung & dài h ạn 32.75960,48% 33.52247,98% 47.06550,71% Tổng số 54.166100% 69.864100% 92.806100% 2 .3.Công tác thanh toán. Với phương trâm "phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách hàng" NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đ ã sắp xếp phân công đội ngũ cán bộ kế toán phù h ợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ đ ể phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với khách h àng. Với gần 1.558 tài kho ản cấp I hoạt động hàng tháng. Doanh số hoạt động n ăm 2003 là 640.200 triệu đồng, trong đó doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn. 2 .4. Kết quả kinh doanh
  20. Th ực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, nâng cao tính tự chủ của chi nhánh trong việc lựa chọn các ph ương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn b ảo đảm quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, b ảo đ ảm đủ chi lương và ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm 2001 chênh lệch thu lớn hơn chi là 373 triệu, năm 2002 chênh lệch thu lớn hơn chi là 451 triệu, tính đ ến thời điểm 31/12/2003 chênh lệch thu lớn hơn chi là 365 triệu. II. Th ực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn. 1 . Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Hiện tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Kinh Môn thực hiện quy chế cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị của Ngân h àng ph ải có các điều kiện sau: Th ứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy đ ịnh của pháp luật , cụ thể là: * Phải thường trú tại đ ịa b àn huyện Kinh Môn, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã cho phép ho ạt động kinh doanh. * Người đ ại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân h àng ph ải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. * Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp th ì phải được cơ quan có th ẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. * Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh. * Đối với hộ làm kinh tế gia đ ình phải đ ược Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho phép kinh doanh ho ặc làm kinh tế gia đình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0