intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn hỗ trợ phát triển DNVVN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đồng thời nghiên cứu thực trạng hỗ trợ DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hỗ trợ DNVVN phát triển tương xứng với vị trí vai trò và tiềm năng vốn có của nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến Hà nội - 2005
  2. MỤC LỤC Mở đầu........................................................................................................ 2 Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và 6 nhỏ.............................................................................. 1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng lãnh thổ trên thế 6 giới................................................................................................ 1.2. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt 34 Nam....................................... Chƣơng 2. Thực trạng hỗ trợ doanh nghịêp vừa và nhỏ tại Hƣng 60 Yên 2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hưng 60 Yên........................................................... 2.2. Thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hưng Yên trong những năm gần đây............................................................................. 68 2.3. Những tồn tại yếu kém và những vấn đề đặt ra trong hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hưng 90 Yên......................................................... Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hƣng Yên trong thời gian 101 tới........................ 3.1. Phương hướng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp vừa và 101 nhỏ.....................................................................
  3. 3.2. Một số giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2006 - 2010.............................................. 109 Kết luận...................................................................................................... 122 Danh mục tài liệu tham khảo................................................................... 126 Phụ lục........................................................................................................ 130 1
  4. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 3. CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 4. TW: Trung ương 5. HTX: Hợp tác xã 6. DN: Doanh nghiệp 7. XHCN: Xã hội chủ nghĩa 8. UBND: Uỷ ban nhân dân 2
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tỉnh Hưng Yên mới được tái lập từ 01/01/1997, là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nằm giữa tam giác Kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) về giao thông, cơ sở hạ tầng sản xuất, các cụm doanh nghiệp đã và đang hình thành, lực lượng lao động dồi dào, nền nông nghiệp hàng hóa đang từng bước phát triển có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ... Hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thuộc loại hình DNVVN, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội mà Đảng và chính quyền địa phương đã đề ra như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thu nhập, “đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, phấn đấu từ nay đến năm 2010 trở thành một tỉnh khá trong cả nước” [10, tr.1]. Trong quá trình phát triển đó, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trên con đường phát triển DNVVN. Ở Hưng Yên, các DNVVN hiện nay vẫn phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trở ngại về thị trường, mặt bằng sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, vốn, thông tin, nguồn nhân lực nên sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh trong nước, hội nhập khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế. Để tạo điều kiện cho các DNVVN phát huy hết tiềm năng, đóng góp nhiều hơn nữa vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Hưng Yên cần phải có những hỗ trợ tích cực, toàn diện và đồng bộ. Vì vậy, việc chọn đề tài: “Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hưng Yên” làm luận văn thạc sỹ kinh tế là có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3
  6. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề DNVVN ở nước ta đã có nhiều đề tài thực hiện, chẳng hạn: Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2010 (của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - MPI); phát triển DNVVN - Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam (của Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hòa)... Đề tài này không chỉ nhận được sự quan tâm nghiên cứu của Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Viện nghiên cứu, các nhà khoa học trong nước mà còn có sự hỗ trợ tích cực của tổ chức phí Chính phủ (NGOS), các tổ chức quốc tế như: DNVVN Việt Nam trên đường đi đến phồn vinh (Leika Website, MPDE 1999); Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN tại Việt Nam (Dự án US/VIE/95/004); DNVVN - Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp (viện Friendrich Ebert, 2000). Những nghiên cứu này đã góp phần rất quan trọng vào việc nhận thức đầy đủ hơn về DNVVN. Nhiều kiến nghị và giải pháp đã được trình Chính phủ làm cơ sở cho việc hoạch định những chính sách kinh tế quan trọng nhằm khuyến khích phát triển các loại hình DNVVN. Bên cạnh đó, đã có một số công trình tập trung nghiên cứu về chính sách phát triển DNVVN như: Chính sách hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam (PGS.TS. Nguyễn Thị Cúc); giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam (của GS.TS Nguyễn Đình Hương). Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chưa thể coi là kết luận cuối cùng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Đặc biệt, việc nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về hỗ trợ phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến nay vẫn chưa được đáp ứng. Hơn nữa, thực trạng phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong suốt thời gian gian qua đang tồn tại nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, Ngành phải tập trung tháo gỡ. Vì vậy, đề tài: “Hỗ trợ doanh 4
  7. nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hưng Yên” sẽ góp phần làm rõ thêm những chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển một cách có hiệu quả và vững chắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích của luận văn Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn hỗ trợ phát triển DNVVN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đồng thời nghiên cứu thực trạng hỗ trợ DNVVN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hỗ trợ DNVVN phát triển tương xứng với vị trí vai trò và tiềm năng vốn có của nó. * Nhiệm vụ của luận văn - Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của DNVVN, sự cần thiết phải hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam nói chung và ở Hưng Yên nói riêng. - Tìm hiểu một số kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và địa phương trong nước về hỗ trợ DNVVN để vận dụng vào Hưng Yên. - Phân tích thực trạng hỗ trợ DNVVN trên địa bản tỉnh Hưng Yên và các vấn đề đặt ra cho DNVVN trong quá trình tồn tại và phát triển. - Luận giải những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hỗ trợ DNVVN tại Hưng Yên phát triển hơn nữa trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu sự hỗ trợ DNVVN trong khu vực kinh tế tư nhân tại Hưng Yên từ khi tái lập tỉnh đến nay nhằm xác định tính cấp thiết, phương hướng và giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hỗ trợ phát triển DNVVN trong thời gian tới. Luận văn tập trung nghiên cứu các DNVVN trong khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm các loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công ty trách 5
  8. nhiệm hữu hạn, Công ty hợp doanh, các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ. 6
  9. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển DNVVN. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp các tài liệu lý luận khoa học, khảo sát thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm bổ ích. Kết hợp phương pháp logic - lịch sử; phương pháp phân tích với phương pháp thống kê, so sánh để giải quyết các vấn đề của đề tài. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thực trạng hỗ trợ DNVVN tại Hưng Yên trong thời gian qua, từ đó phát hiện những mâu thuẫn, hạn chế đang đặt ra trong các chính sách hỗ trợ DNVVN hiện hành. Đề xuất những phương hướng và giải pháp trong việc hoạch định và hoàn thiện các chính sách tiếp tục hỗ trợ sự phát triển DNVVN ở Hưng Yên. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy, nghiên cứu vấn đề về DNVVN, đồng thời có ý nghĩa tham khảo thiết thực đối với các cơ quan hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn phát triển DNVVN tại Hưng Yên. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, với 7 tiết: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hưng Yên Chương 3: Phương hướng, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới tại Hưng Yên 7
  10. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới 1.1.1. Quan niệm, vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại DNVVN dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào một số tiêu chí thể hiện quy mô, giới hạn của các doanh nghiệp gắn với điều kiện cụ thể của từng nước. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu chí ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức phân DNVVN, song khái niệm chung nhất về DNVVN có nội dung như sau: DNVVN là những cở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo: vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia. Qua nghiên cứu các tiêu chí phân loại DNVVN ở các nước có thể nhận thấy một số tiêu chí chung, phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: - Số lao động thường xuyên. - Vốn sản xuất. - Doanh thu. - Lợi nhuận. 8
  11. - Giá trị gia tăng. Tiêu chí về vốn và số lao động thường xuyên phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu chí về doanh thu lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy, để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc là kết hợp cả 2 loại yếu tố đó. Việc sử dụng các tiêu chí để phân loại DNVVN ở các nước trên thế giới có những đặc điểm chủ yếu sau: - Các nước dùng nhiều tiêu chí, nhưng trong số các tiêu chí đó hai tiêu chí sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô và lao động, tiêu chí đầu tiên ít sử dụng hơn. - Số lượng tiêu chí để sử dụng phân loại cũng không giống nhau: có nước chỉ dùng 1 tiêu chí nhưng cũng có nước dùng đồng thời 2 hoặc nhiều tiêu chí để phân loại DNVVN. - Lượng hoá các tiêu chí phân loại DNVVN thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nước khác nhau, không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hướng chính sách và khả năng trợ giúp các DNVVN của mỗi nước. Điều này làm cho số lượng các DNVVN có thể rất lớn, hoặc nhỏ tuỳ theo giới hạn khối lượng vốn và lao động sử dụng ở mỗi nước. Khái niệm DNVVN mang tính tương đối nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định và phụ thuộc vào những yếu tố sau: Một là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Thông thường các nước có trình độ phát triển cao thì giới hạn quy định, chỉ tiêu, quy mô lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển thấp. Chẳng hạn ở Nhật Bản, các 9
  12. DNVVN ở khu vực sản xuất phải có số vốn dưới 1 triệu USD và dưới ba trăm lao động; trong thương mại dịch vụ có số vốn dưới 300 000 USD và dưới 100 lao động [15, tr.2]. Ở Đài Loan theo quy định hiện nay trong ngành xây dựng các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD, 500 lao động; trong lao động khai khoáng các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD, 500 lao động và trong thương mại dịch vụ có doanh số dưới 1,4 triệu USD và dưới 50 lao động là những DNVVN. Sự thay đổi quy định này thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với khu vực DNVVN dưới sự tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường bên ngoài [17, tr.13]. Hai là, các giới hạn tiêu chuẩn phân loại này còn được quy định trong những thời kì cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Chẳng hạn, ở Đài Loan trong 30 năm qua đã có 6 lần thay đổi quy định giới hạn các tiêu chí phân loại DNVVN. Ba là, giới hạn chỉ tiêu, độ lớn của DNVVN được quy định khác nhau theo từng ngành nghề khác nhau. Đa phần các nước có sự phân biệt quy mô, các tiêu chí vốn, lao động sử dụng riêng cho từng ngành nghề, lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp, thương mại hoặc dịch vụ. Tuy vậy, vẫn có một số ít các nước dùng chung một tiêu chí cho tất cả các ngành. Như vậy, từng thời kì các tiêu chí và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của từng quốc gia. Tiêu chí phân loại DNVVN được dùng làm căn cứ để thiết lập những chính sách hỗ trợ riêng cho DNVVN của chính phủ. Việc xác định giới hạn các tiêu chí này có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên hỗ trợ thích hợp và 10
  13. xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này. 1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới DNVVN có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế số liệu thống kê cho thấy DNVVN có vị trí khá lớn ở nhiều nước trên thế giới, trong đó bao gồm cả các nước công nghiệp phát triển. - Về số lượng DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối. Ví dụ số DNVVN chiếm tới hơn 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật Bản và Đức. - DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. - Sự phát triển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây: Một là, DNVVN đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của mỗi nước. Các “con Rồng Châu Á” như Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc... đạt được sự tăng trưởng thần kỳ về kinh tế chính là nhờ các nước này đã thành công trong việc hỗ trợ, phát triển các DNVVN, đồng thời tạo ra sự kết hợp hài hoà, bổ sung lẫn nhau giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp lớn. 11
  14. Mặt khác, với tính năng động, linh hoạt của các DNVVN vào một mạng lưới phân bổ doanh nghiệp rộng khắp cả nước, các doanh nghiệp này đã tạo ra một khối lượng hàng hoá và dịch vụ rất lớn với cơ cấu, chủng loại phong phú, đa dạng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khu vực DNVVN chiếm khoảng 2/3 trong tổng doanh nghiệp, đóng góp khoảng 40% đến 60% thu nhập quốc dân [26, tr.6]. Hai là, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội. Các DNVVN thường dễ dàng tạo lập với số vốn không lớn, mặt khác dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Vì vậy, tuy số lao động làm trong các DNVVN không nhiều nhưng theo quy luật số đông các cơ sở kinh doanh này đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm trong xã hội. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, DNVVN thường tạo ra 70% đến 90% việc làm cho xã hội. Khi doanh nghiệp nhà nước (DNNN) bị suy thoái, vai trò của DNVVN lại càng nổi bật. Lúc này, các DNNN phải thu hẹp quy mô, cắt giảm lao động do nhu cầu thị trường giảm sút, thì ngược lại đối với các DNVVN do đặc tính năng động, linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi nên vẫn có thể duy trì được hoạt động thậm chí vẫn phát triển tốt. Vì vậy, các DNVVN không những không giảm số lao động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, DNVVN thu hút khoảng 55,2% tỷ trọng lao động quốc dân, ở Hồng Kông là 59,3%; ở Malayxia là 47,8% [37, tr.164]. Ở nước ta các DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phí vốn tạo ra một việc làm thường cao hơn chi phí vốn để tạo ra một việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân. Nếu khu vực kinh tế tư nhân bình quân là 26 triệu 12
  15. đồng/việc làm. Trong khu vực kinh tế nhà nước chi phí này là 41 triệu đồng, chi phí vốn cao nhất cho một việc làm thuộc về khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 249 triệu đồng [38, tr.30]. Ba là, DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, đảm bảo sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng trong cả nước, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Với khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ DNVVN vừa tạo việc làm, vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư các vùng, góp phần quan trọng trong việc giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nước. Bốn là, DNVVN khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc thành lập các DNVVN không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các DNVVN dễ dàng huy động vốn vay dựa trên cơ sở quan hệ họ hàng, bạn bè,... Chính vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư. Riêng 3 năm: 2000, 2001, 2002 có 52.250 DNVVN đăng ký kinh doanh với số vốn 80.000 tỷ đồng đầu tư của DNVVN trong tổng đầu tư toàn xã hội, năm 2002 là 28,8% [19, tr.16]. Các DNVVN thường phân tán ở hầu hết các địa phương, các vùng lãnh thổ nên chúng có khả năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm sản xuất các ngành nghề truyền thống của địa phương. 13
  16. Năm là, các DNVVN là nơi đào tạo, rèn luyện các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai, là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn. Sáu là, DNVVN tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú. Kết quả là, chính sự phát triển của DNVVN làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó, có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn. 1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thứ nhất, về hiệu quả kinh tế: Phát triển DNVVN cùng với các doanh nghiệp hiện đại có quy mô lớn là một trong nhiều phương sách tốt nhằm nâng cao hơn việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sản xuất, do đó nâng cao chất lượng, thu nhập thực tế và mức sống. Tuy nhiên, cần thấy rằng trong thực tế, phần lớn các DNVVN lại không đạt mức hiệu quả kinh tế xét theo tiêu chuẩn của công nghiệp hiện đại. Khi hoạt động dưới dạng thủ công và gia công, gia đình các DNVVN chỉ sử dụng những kỹ thuật lạc hậu và sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay. Ngược lại, cũng là DNVVN nhưng hoạt động lại rất hiệu quả do lợi thế quy mô vừa và nhỏ nên chúng rất linh động trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, có mối quan hệ gắn bó với người lao động và với khách hàng, cũng như không cần đến một bộ máy tổ chức cồng kềnh, không đòi hỏi phải có các nhà quản trị được huấn luyện chuyên môn cao, do đó cắt giảm đáng kể các khoản chi phí chung. 14
  17. Điều này cho thấy, các DNVVN có thể đạt hiệu quả hoạt động cao, nếu chúng ta giải quyết được những lực cản cả hai mặt vĩ mô và vi mô. Ở tầm vi mô, các DNVVN cần lựa chọn đúng sản phẩm và quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Về mặt quản lý vĩ mô, Nhà nước cần xây dựng các định chế dịch vụ hỗ trợ các DNVVN hoạt động có hiệu quả. Thứ hai, Về khả năng liên kết với doanh nghiệp lớn, nhằm nâng cao hiệu suất của hệ thống công nghiệp. Thực trạng nền kinh tế trong bất kỳ một nước nào ngay cả khi nền kinh tế đó phát triển, Nhà nước muốn có nền kinh tế công nghiệp sản xuất hiện đại sẽ không hoàn chỉnh nếu chúng không có cả các doanh nghiệp lớn lẫn những DNVVN. Ở các nước phát triển các doanh nghiệp lớn sẽ sử dụng các dịch vụ do các DNVVN mang lại như: Công ty dịch vụ bữa ăn công nghiệp, hoặc có thể cung cấp các chi tiết hay phụ tùng giá rẻ hơn là các doanh nghiệp lớn tự làm. Mối liên kết này tạo ra hai hướng là: những doanh nghiệp lớn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu sơ chế, lắp đặt, máy móc, công cụ, và các loại thiết bị; hướng khác là, các DNVVN có thể thầu xây dựng các cơ sở sản xuất, chế tạo các bộ phận đơn giản hay chế tạo các sản phẩm công nghiệp (phụ tùng, linh kiện thay thế, sản phẩm cơ khí chính xác), cung cấp các dịch vụ công nghiệp như lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, và các dịch vụ khác. Hoặc cùng nhau hợp tác sản xuất, các doanh nghiệp lớn sản xuất đến một công đoạn nào đó, các công đoạn còn lại sẽ giành cho DNVVN (khâu hoàn tất sản phẩm: chà láng, dị biệt hoá sản phẩm theo yêu cầu riêng...); hay doanh nghiệp lớn nhằm vào sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau, còn 15
  18. DNVVN nhằm vào cá biệt hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu riêng biệt của những phân khúc thị trường nhỏ. Thứ ba, về vốn đầu tư sản xuất kinh doanh: Các DNVVN góp phần hình thành nguồn vốn vật chất. Nguồn vốn này có thể là quỹ riêng của chủ doanh nghiệp, các khoản thu nhập đặc biệt giành để tái đầu tư, hay các khoản vay mượn từ bà con bạn bè. Phần lớn vốn huy động trong DNVVN không thông qua các định chế tiết kiệm truyền thống mà vốn là nguồn tiết kiệm trực tiếp của các chủ DNVVN đầu tư trực tiếp. Nếu không có động lực kích thích đối với chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn này không bao giờ được biến thành vốn sản xuất. Đây là nguồn vốn cực kỳ quan trọng. Thứ tư, về thể giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong những thập niên vừa qua, các số liệu thống kê cho quốc gia của các quốc gia cho thấy, các doanh nghiệp lớn (tuyệt đại đa số là các doanh nghiệp quốc doanh) đã không thu hút thêm được nhiều lao động, do hệ quả của việc giải thể, sáp nhập của quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Chỉ khu vực tư nhân (tuyệt đại đa số là các DNVVN) đã thu hút ngày càng nhiều lao động xã hội, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức cao. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề sau: Phương thuốc cơ bản giải quyết vấn đề công ăn việc làm trong một quốc gia dư thừa lao động như nước ta hiện nay, cần phải tạo ra hàng ngàn các loại hình hoạt động mới về kinh tế, vừa để xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết vừa đáp ứng được các nhu cầu tăng nhanh do mức sống được nâng cao. Trong tiến trình phát triển này, các DNVVN thường đóng một vai trò quan trọng, không chỉ là người góp phần vào tiến trình phát triển kinh tế trong tổng thể, còn việc tạo nên công ăn việc làm cho hàng triệu lao động mỗi năm. 16
  19. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể thấy rõ DNVVN có những lợi thế cơ bản sau: Một là, mục tiêu kinh doanh rõ ràng, năng động, nhạy bén và linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Đây là một ưu thế nổi trội của DNVVN, các doanh nghiệp này thường có mục đích kinh doanh đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu kinh tế xã hội khác chi phối như đối với các DNNN. Bên cạnh đó, chủ DNVVN là người trực tiếp sở hữu vốn nên các doanh nghiệp này có chủ đích thực và các quan hệ liên quan tới: tài sản thế chấp, thuê mướn và các tranh chấp tài sản được giải quyết rõ ràng. Các DNVVN gắn với sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nên có thể truyền lại cho thế hệ con cháu kể cả kinh nghiệm, kiến thức kinh doanh và tài sản. Đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh của DNVVN phát triển không giới hạn. Một đặc thù nữa của DNVVN là các doanh nghiệp này với bộ máy quản lý gọn nhẹ, dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có giới hạn trong những thị trường chuyên môn hoá. Do kinh doanh trên tài sản của mình nên các chủ doanh nghiệp phải chớp thời cơ, không để mất cơ hội kinh doanh. Vấn đề này không dễ đối với khu vực khác như DNNN hay các doanh nghiệp lớn. DNVVN thường có mối quan hệ chặt chẽ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng nên sự phản ứng của nó với thị trường thường nhanh nhạy hơn, có thể nhanh chóng cải tiến tạo ra sản phẩm mới. Với quy mô không lớn, các doanh nghiệp này có thể đổi mới linh hoạt hơn, khi thị trường có những bất lợi nó có thể chuyển đổi sản xuất hay thu hẹp quy mô mà không gây hậu quả nặng nề cho xã hội và doanh nghiệp. 17
  20. Hai là, DNVVN dễ dàng tạo lập doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chi phí cố định thấp và chi phí sản xuất hàng hoá cũng thấp. Thông thường để thành lập một DNVVN chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Chẳng hạn, DNVVN chi phí để sản xuất một đơn vị hàng hoá thường thấp hơn khoảng 20% đến 40% so với doanh nghiệp lớn. Ví dụ ở Anh là 30%, Mỹ là 40%; thậm chí ở Cộng hoà liên bang Đức lên tới 50% [25, tr.44]. Các loại hình doanh nghiệp này có thể tận dụng lao động một cách linh hoạt về thời gian và tay nghề với giá công lao động thấp cùng với việc sử dụng máy móc hợp lý nên có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Ba là, số lượng các DNVVN đông đảo, tham gia vào mọi lĩnh vực kinh tế đã tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh hoàn hảo hơn. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn trong tình trạng cạnh tranh, khai thác tối đa các lợi thế của doanh nghiệp mình để chiếm lĩnh thị trường. Các DNVVN thường không có độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng lớn tham gia vào hầu hết các ngành nghề kinh doanh. Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực của nền kinh tế tạo nên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Bốn là, DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng, các khu vực của mỗi quốc gia. Xét về quy mô các DNVVN thường có quy mô vừa và nhỏ nên dễ dàng tạo lập, năng động, phát triển khắp mọi nơi, mọi ngành nghề, mọi miền của đất nước; nó lấp vào khoảng trống, thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn. Điều đó đã tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các ngành, các vùng, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2