intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VAI TRÒ VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

Chia sẻ: ĐẶNG VĂN TƯỜNG | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:34

417
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biển có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển và an ninh của các nước nói riêng và thế giới nói chung. Vùng biển Việt Nam chiếm phần lớn diện tích biển đông bao gồm hai quần đảo trường sa và hoàng sa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VAI TRÒ VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

  1. VAI TRÒ VÀ THACH THỨC CỦA NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN  Biển có vai trò quan trọng đối với   sự nghiệp phát triển và an ninh của  các nước nói riêng và thế giới nói  chung   Vùng biển Việt Nam chiếm phần   lớn diện tích biển Đông, bao gồm  hai quần đảo Hoàng Sa và Trường  Sa với diện tích khoảng 1 triệu  km2. Qua thăm dò, khảo sát cho  thấy, tiềm năng tài nguyên biển  Việt Nam tuy không thuộc hàng  giàu có của thế giới, nhưng rất  đáng kể và có ý nghĩa cực kỳ quan  trọng đối với sự nghiệp phát triển  đất nước     
  2. Biiển Việt Nam được phân chia thành 5 vùng chính: Vùng B biển Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung Bộ, vùng biển Đông Nam Bộ, vùng biển Tây Nam Bộ và vùng biển Giữa Biển Đông. Đông.    Tại các vùng biển này    hình thành nhiều ngư  trường với sản lượng  thủy sản lớn, phục vụ  các nghề khai thác:  nghề lưới rê, nghề câu  vàng, nghề lưới kéo đáy  đơn... 
  3. Từ năm 2000-2005, tổng trữ lượng khai thác thủy sản năm biển đạt khoảng 4 triệu tấn, trong đó trữ lượng cá nổi khoảng 2,8 triệu tấn, chiếm khoảng 70% tổng trữ lượng
  4. • Ngành khai thác thủy sản cung cấp ngày càng nhiều và Ngành đa dạng các loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như: cá, tôm, cua, sò, mực, rong, ngọc trai… dưới dạng đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng. • Ngành thuỷ sản (chủ yếu là hải  sản) trong những năm gần đây  đã có tốc độ tăng trưởng nhanh,  chiếm tỷ trọng ngày càng tăng  trong cơ cấu sản xuất nông  nghiệp nước ta. Năm 2002, giá trị  sản xuất ngành thủy sản chiếm  17,76% tổng giá trị sản xuất nông  nghiệp. 
  5. . Năm 2002, giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm Năm 17,76% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt ngành thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao, ước đạt 2.024 triệu USD năm 2002, đứng thứ 3 về xuất khẩu của cả nước sau dầu thô và dệt may. . Dự báo, đến năm 2010 ngành thuỷ   sản có thể khai thác và nuôi trồng  được khoảng 3,5 ­ 4 triệu tấn, trong đó  cung cấp khoảng 1 triệu tấn nguyên  liệu cho công nghiệp chế biến và có  thể đại giá trị xuất khẩu từ 4,5 ­ 5 tỷ  USD.  Như vậy, phát triển nuôi trồng và đánh  bắt hải sản ở nước ta ngày càng giữ  vai trò quan trọng trong phát triển kinh  tế của đất nước nói chung và công  nghiệp nói riêng. 
  6. •Ngành đánh bắt thủy sản có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Ước tính khoảng 500 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc vào kho nguồn thực phẩm từ thủy sản. Tạo công ăn việc làm cho   người dân sống ven biển.  Nhiều người dân có cuộc  sống khá giả. Ngoài ra, đây là còn là một   nguồn thực phẩm rất giàu  chất protein cần thiết cho  cơ thể chúng ta
  7. •Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là hiện nay tại những vùng ven bờ đã và đang bị tận dụng khai thác quá mức, làm cho nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt. Với 84% số lượng tàu   thuyền lắp máy có công  suất dưới 90CV và  thuyền thủ công hoạt  động chủ yếu ở vùng  nước ven bờ đã gây sức  ép quá lớn cho nguồn lợi  thủy sản ven bờ, làm  tăng nguy cơ cạn kiệt. 
  8. •Vì nhiều lý do mà lượng tàu phát triển một cách tự phát, không theo định hướng quy hoạch phát triển biển và số lượng tàu cá có công suất nhỏ vẫn tăng bình quân 2.300 chiếc/năm, số lượng ngư dân trực tiếp khai thác hải sản tăng bình quân 23.155 người/năm Điều này đồng nghĩa với việc cạnh   tranh trong khai thác ven bờ với  cường độ cao, ráo riết hơn. Vì cuộc  sống trước mắt, nhóm ngư dân này  dùng mọi biện pháp để đánh bắt:  Giảm kích thước mắt lưới, tăng  cường độ khai thác hoặc dùng  những biện pháp khai thác mang  tính hủy diệt, như: Sử dụng chất nổ,  chất độc, xung điện… 
  9. •Dù đã có nhiều dự án, chương trình nhằm hạn chế nạn khai thác ven bờ, nhưng do chưa theo kịp tốc độ phát triển và thiếu quản lý, nên nạn khai thác ven bờ ở vùng biển Tây Nam Bộ diễn ra tràn lan, vượt tầm kiểm soát.  Hàng ngàn phương tiện khai  thác nhỏ “chà đi, xát lại” đã  làm sinh vật biển trên ngư  trường Cà Mau đang dần bị  tận diệt, vùng sinh sản hải  sản đang bị phá vỡ. Dự báo  trong tương lai gần, sản lượng  hải sản trên vùng biển Cà  Mau và các vùng lân cận sẽ  giảm dần, không còn là biển  bạc.  
  10. •Sử dụng phương tiện khai thác thủy sản trái phép không nh ững hủy diệt nguồn lợi thủy sản mà còn có nguy cơ ảnh hưởng t ới tính mạng của ngư dân. Tuy biết rất rõ về những nguy h ại khi s ử dụng thuốc nổ, nhưng nhiều ngư dân vẫn cố tình vi phạm.  Sự suy giảm nguồn lợi cá đã ảnh   hưởng nghiêm trọng và trực tiếp  đến hiệu quả đánh bắt của các  loại nghề khai thác hải sản. Tỷ lệ  cá tạp, cá con trong các mẻ lưới  ngày càng cao, chiếm 40­95%  sản lượng đánh bắt, tùy theo loại  ngành nghề khai thác, kéo theo  doanh thu các hoạt động khai thác  có xu hướng thấp dần. 
  11. • Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg của Sau Thủ tướng Chính phủ, Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy (CSGTĐT), Công an tỉnh đã phối hợp với Thanh tra Sở NN&PTNT, Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra, phát hiện 164 trường hợp dùng kích điện đánh bắt thủy hải sản, tịch thu 130 bình ắc qui, 147 bộ kích điện, 289 công cụ vi phạm và ra quyết định xử phạt hành chính hơn 180 triệu đồng. Phòng CSGTĐT cũng đã   phát hiện 5 vụ mua bán,  tàng trữ, vận chuyển, sử  dụng trái phép chất nổ, bắt  giữ 8 đối tượng, tịch thu 407  kg thuốc nổ, 720 kíp nổ, 3  mét dây cháy chậm…
  12. Chủ trương đẩy mạnh đánh bắt xa bờ được đánh giá là Ch đúng đắn, nhưng hiện vẫn còn gặp nhiều rủi ro trong quá trình triển khai do chính sách và mô hình tổ chức thiếu đồng bộ, thiếu hiểu biết về ngư trường, thiếu vốn đầu tư. Chi phí cho khai thác tăng,   công nghệ bảo quản lạc hậu,  thất thoát sau thu hoạch lớn  đã hạn chế hiệu quả nghề  khai thác hải sản, thể hiện rõ  trong việc giá trị sản lượng có  tốc độ tăng thấp hơn sản  lượng (3,4% so với 4,7%  trong năm 2004)… 
  13. •Từ hiện trạng và thách thức trên, ngành Thủy sản nói triêng và chính quyền các cấp đã có những nỗ lực rất lớn, đề ra những giải pháp, tuy nhiên vẫn còn đó những bất cập cần phải giải quyết. Trong thời gian tới, ngành Thủy sản tập trung chỉ   đạo xây dựng các giải pháp và tổ chức thực hiện  để ngành khai thác thủy sản phát triển ngày  càng mạnh và ổn định, tạo thế trận toàn dân gắn  với thế trận an ninh trên biển, góp phần bảo vệ  chủ quyền, an ninh trên biển, đảo. Quan điểm  chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ  4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về  chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nêu rõ:  “Phấn đấu để nước ta trở thành một quốc gia  mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững  chắc chủ quyền quốc gia trên biển… 
  14. Có chính sách hấp dẫn nhằm thu hút mọi   nguồn lực phát triển kinh tế biển… giải quyết tốt  các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể  đời sống của nhân dân vùng biển và ven biển”.  Hiện nay, ngành Thủy sản đang xây dựng các  giải pháp về quản lý; điều chỉnh năng lực tàu  thuyền, cơ cấu nghề nghiệp; cơ sở hậu cần  nghề cá; khoa học ­ công nghệ; bảo vệ phục  hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản; đào tạo  nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong khai  thác thủy sản. Theo đó, dự kiến đến năm 2020,  kinh tế biển đóng góp khoảng 53 ­ 55% GDP và  55­60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. 
  15. Về xã hội, gắn phát triển   kinh tế thủy sản với cải thiện  đời sống cộng đồng lao động  nghề cá với mục tiêu xóa đói  giảm nghèo cho các cộng  đồng nghề cá về phát triển  bền vững, về quy tắc ứng xử  nghề cá có trách nhiệm; đào  tạo nâng cao trình độ văn  hóa cho ngư dân, đặc biệt  ngư dân trẻ để tạo thuận lợi  cho chuyển đổi nghề nghiệp  và tiếp thu kiến thức, 
  16. . Để đạt được kết quả trên,   Nhà nước, ngư dân và hậu  cần nghề khai thác hải sản  phải cùng chung tay, liên  kết chặt chẽ hơn nhằm  khép kín lộ trình thành một  dây chuyền sản xuất, đưa  nghề khai thác hải sản trở  thành một trong những  ngành kinh tế đầu tàu, góp  phần quan trọng vào tốc độ  phát triển chung của đất  nước 
  17. Công nghệ sản xuất mới; nâng   cao năng lực quản lý của  ngành, đẩy mạnh cải cách  hành chính trên cơ sở tăng  cường giao quyền sử dụng, sở  hữu và quản lý nguồn lợi thủy  sản xuống cơ sở và cộng đồng  lao động nghề cá; phát triển  kinh tế thủy sản gắn chặt với  chiến lược phát triển kinh tế  của các ngành liên quan và với  nhiệm vụ đảm bảo an ninh,  quốc phòng 
  18. Ngoài thủy sản nước mặn còn có Ngoài nguồn thủy sản nước ngọt Nguồn thủy sản nước ngot cũng rất  phong   phú,đa dạng. Cung cấp một lượng  lớn lương  thực cho xã hội. Tạo công ăn việc làm cho  người dân sống quanh vùng. Tuy nhiên theo số  liệu thống kê gần đây tình trạng khai thac thủy  sản trái phép diễn ra ở nhiều nơi. Làm cho  nguồn lợi thủy sản ngày cạn kiệt và có nguy cơ  bị tiệt chủng.
  19. • Tại Thừa Thiên ­ Huế,  tình trạng dùng xung  • điện trong khai thác  thuỷ, hải sản diễn ra  trên diện rộng. Nhiều  người dùng xung điện  nhỏ gọn, xách tay để dễ  len lỏi ở vùng ruộng  trũng, khe suối, kênh  rạch vào lúc nông nhàn  hoặc những lúc vào vụ  cấy lúa vụ hè thu. 
  20. Năm 2009, Chi cục Kiểm   tra&Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ  sản Thừa Thiên ­ Huế kết hợp  với các đội kiểm tra liên  ngành đã thực hiện hàng  chục chuyến tuần tra, kiểm  soát bờ biển và 30 chuyến  tuần tra kiểm soát trên toàn  bộ hệ thống các sông ngòi,  đầm phá, bắt quả tang và xử  lý 42 trường hợp, tịch thu  nhiều phương tiện khai thác  trái phép. Riêng các chi hội  nghề cá cơ sở trong tỉnh cũng  đã tham gia tuần tra trên 150  đợt, bắt xử lý 53 trường hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2