intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận động hội thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp ở trường Sĩ quan Lục quân 1

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu phân tích, miêu tả một vài đặc điểm riêng, khác biệt khá thú vị của vận động hội thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp ở trường Sĩ quan Lục quân 1. Dựa vào nguồn ngữ liệu khảo sát 50 hội thoại của giảng viên và học viên trong thi vấn đáp tốt nghiệp, chúng tôi nhận thấy những điểm riêng, khác biệt trong hội thoại ấy giúp giảng viên và học viên đạt được mục đích giao tiếp mà cả hai cùng hướng tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận động hội thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp ở trường Sĩ quan Lục quân 1

TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VẬN ĐỘNG HỘI THOẠI<br /> TRONG THI VẤN ĐÁP TỐT NGHIỆP<br /> Ở TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1<br /> NGUYỄN THỊ DUNG*<br /> *<br /> Trường Sĩ quan Lục quân 1,  ngoctoan175@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 05/11/2018; ngày sửa chữa: 27/02/2019; ngày duyệt đăng: 28/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi bước đầu phân tích, miêu tả một vài đặc điểm riêng, khác<br /> biệt khá thú vị của vận động hội thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp ở trường Sĩ quan Lục quân 1.<br /> Dựa vào nguồn ngữ liệu khảo sát 50 hội thoại của giảng viên và học viên trong thi vấn đáp tốt<br /> nghiệp, chúng tôi nhận thấy những điểm riêng, khác biệt trong hội thoại ấy giúp giảng viên và học<br /> viên đạt được mục đích giao tiếp mà cả hai cùng hướng tới. Điều đó cho thấy rằng, hội thoại thi<br /> vấn đáp tốt nghiệp ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 mang đặc điểm hành chính Quân sự. Tính trường<br /> quy trong hội thoại thi vấn đáp tốt nghiệp thể hiện ở việc giảng viên và học viên trong hoạt động<br /> giao tiếp sử dụng lớp từ ngữ, thuật ngữ quân sự. Điều này phù hợp Quy định “Điều lệnh Quản lý<br /> Bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam (2011)” cũng như “Quy chế Giáo dục - Đào tạo Trường Sĩ<br /> quan Lục quân 1 (2016)”.<br /> Từ khóa: giảng viên, giao tiếp, học viên, hội thoại, thi vấn đáp, vận động<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đổi bằng lời trong cuộc sống thường nhật của con<br /> người, do đó nó liên quan đến xã hội học” (Dẫn<br /> Giao tiếp (communication) là sự tiếp xúc giữa theo Nguyễn Thị Tố Ninh, 2004, tr.18) . Hay quan<br /> các cá thể trong một cộng đồng để truyền đạt một điểm khác cho rằng giao tiếp là: “Sự trao đổi tư<br /> thông tin nào đó. Xã hội loài người có thể giao tiếp tưởng, thông tin,.. giữa hai hoặc hơn hai người.<br /> với nhau bằng nhiều phương tiện, trong đó, ngôn Trong mỗi hành động giao tiếp thường có ít nhất<br /> ngữ (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết) một người nói hoặc người gửi một thông điệp<br /> là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Giao tiếp được truyền đạt đến một người hoặc nhiều người<br /> bằng ngôn ngữ là đối tượng thu hút sự chú ý của tiếp nhận” (Nguyễn Thiện Giáp, 2010, tr.195).<br /> các nhà nghiên cứu với những mối quan tâm khác<br /> nhau. Berge cho rằng: “Hiểu theo cách đơn giản và Kế thừa quan điểm của các tác giả đi trước,<br /> chung nhất, giao tiếp là quá trình thông tin diễn ra chúng tôi tiếp cận vấn đề theo hướng nghiên cứu<br /> giữa ít nhất hai người giao tiếp trao đổi với nhau, miêu tả, phân tích dựa vào nguồn ngữ liệu là 50<br /> gắn với một ngữ cảnh và một tình huống nhất định. cuộc thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp (VĐTN),<br /> Cách định nghĩa này phù hợp với các cuộc trao bằng phương pháp phân tích diễn ngôn, phân tích<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 109<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> hội thoại để từ đó bước đầu rút ra đặc điểm riêng, trả lời: “Có”, tiếp đến GV ra mệnh lệnh cho HV:<br /> khác biệt của vận động hội thoại thi VĐTN tại “Vào vị trí nhận câu hỏi”, HV trả lời: “Rõ”…<br /> trường Sĩ quan Lục quân 1.<br /> Để thực hiện mệnh lệnh của GV ngay tức thì,<br /> 2. VẬN ĐỘNG HỘI THOẠI HV đi đều hoặc chạy đều vào vị trí, đứng nghiêm<br /> thực hiện động tác chào – báo cáo với GV theo<br /> Vận động hội thoại trong bất cứ cuộc hội thoại quy định của “Điều lệnh” và nói “Tôi Chu Thế Cư,<br /> nào cũng có ba vận động chủ yếu, đó là trao lời, học viên tiểu đội 3, trung đội 10, báo cáo đồng chí<br /> trao đáp và tương tác. trưởng tiểu ban coi chấm thi, tôi có mặt bốc câu<br /> hỏi. Hết”. Trong ngữ cảnh giao tiếp ở trên GV thực<br /> 2.1. Sự trao lời<br /> hiện động tác chào theo “Điều lệnh” với HV và<br /> Sự trao lời (allocution): “Chuỗi đơn vị ngôn nói: “Đồng chí vào bốc câu hỏi”.<br /> ngữ được nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt<br /> đầu đến lúc chấm dứt để cho nhân vật hội thoại kia Ngoài dấu hiệu kèm lời như trên, HV ở vai<br /> nói chuỗi của mình là một lượt lời (turn at talk), người nghe, thực hiện mệnh lệnh, trả lời câu hỏi<br /> chúng ta đã dùng ký hiệu SP để chỉ người tham của GV chứng minh rằng GV và HV đương diện<br /> gia vào hội thoại, SP1 là vai nói, SP2 là vai nghe, thực hiện hoạt động giao tiếp. Đồng thời GV, HV<br /> SP1, SP2 và SPn là các đối tác hội thoại” (Đỗ Hữu có mặt trong lượt lời SP1, SP2 qua những yếu tố<br /> Châu, 2007, tr.205). ngôn ngữ tường minh như những lời hô gọi, chỉ<br /> định, những yếu tố hàm ẩn như những tiền giả định<br /> Hoạt động trao lời trong hội thoại thi VĐTN ở trong giao tiếp, những hiểu biết mà GV và HV đã<br /> trường Sĩ quan Lục quân 1 diễn ra khi giảng viên có chung, sự hứng thú đối với đề tài, tâm lý giao<br /> (GV) nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời tiếp mà GV và HV nhận biết được trước khi trao lời.<br /> ấy về phía học viên (HV) nhằm mục đích cho HV<br /> nhận biết lượt lời được nói ra đó của GV là dành HV trong thi VĐTN ở vai người nghe trước<br /> cho HV: Theo quan điểm của Đỗ Hữu Châu (2007, khi đáp lời, nghĩa là thực hiện sự trao lời của mình<br /> tr.205-206): “Trong một song thoại, vấn đề xác với GV thì HV được đưa vào lượt lời của GV giúp<br /> định SP2 không đặt ra bởi vì chỉ có một người nói cho GV thường xuyên kiểm tra và điều hành sự<br /> và một người nghe. Nhưng đối với những cuộc đa trao lời của HV.<br /> thoại thì vận động trao lời có khi hướng vào toàn<br /> thể người nghe trong cuộc hội thoại, nhưng cũng 2.2. Sự trao đáp<br /> có khi chỉ nhằm vào một (hoặc một số) người trong<br /> Diễn ngôn là sản phẩm của các hành vi ngôn<br /> toàn bộ người nghe đương trường (chúng tôi phân<br /> ngữ. Sự trao đáp (exchange) hay còn gọi là sự hồi<br /> biệt đương trường với đương diện: đương diện có<br /> đáp là SP2 sử dụng các hành vi ngôn ngữ tương<br /> nghĩa là đang có mặt còn đương trường có nghĩa<br /> là đang tham gia vào hội thoại dù không có mặt)”. thích với hành vi dẫn nhập tạo thành cặp như chào-<br /> Các thoại nhân khi tham gia hội thoại thi VĐTN báo cáo; chào-chào; hỏi-trả lời; cầu khiến-nhận<br /> 100% đương diện (phân biệt đương trường thoại lời/từ chối; cảm ơn-đáp lời; xin lỗi-đáp lời… Cũng<br /> nhân không có mặt nhưng vẫn tham gia hội thoại có thể hành vi hồi đáp được thực hiện bằng những<br /> còn đương diện thoại nhân có mặt khi tham gia hành vi bất kỳ, không tương thích với hành vi dẫn<br /> hội thoại). nhập. Ngay cả với những hành vi tự thân không<br /> đòi hỏi sự hồi đáp như hành vi cảm thán hay khảo<br /> GV trong hỏi thi VĐTN thường đứng nghiêm nghiệm vẫn cần được hồi đáp. Thực tế giao tiếp<br /> ở vị trí quy định với tư cách là Trưởng ban hoặc Ủy cảm thán là hành vi SP1 bộc lộ một cách tự phát<br /> viên coi chấm thi gọi HV: ví dụ, GV gọi: “Đồng một cảm xúc mạnh mẽ trong tâm trạng của họ. Vì<br /> chí Chu Thế Cư”. Khi nghe GV gọi tên mình, HV thế, hành vi cảm thán thường vì mình hơn là vì<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 110 Số 18 (3/2019)<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> người đối thoại với mình. Ví dụ, chị B nhìn thấy cô thi VĐTN, sự đáp lời của GV hay HV được thực<br /> hoa hậu X, chị B thốt lên: “Cô ấy xinh đẹp quá!”. hiện bằng sự đồng hành của hai yếu tố có lời và<br /> Trong tình huống ấy chị B cũng muốn được SP2 kèm lời.<br /> chia sẻ cảm xúc với chị. Còn mỗi lời khảo nghiệm<br /> vốn ngầm ẩn một câu hỏi đặt ra cho SP2, câu hỏi Vị trí chuyển giao lượt lời của các đối tác,<br /> hỏi ý kiến của SP2 về độ tin cậy, về tính hấp dẫn, nghĩa là chỗ mà người đang nói (current speaker)<br /> tầm quan trọng… của nội dung khảo nghiệm. Theo ngừng, nhường lời cho người sau mình nói (next<br /> cách nói của Baktine thì: “Không có gì đáng sợ speaker) được gọi là vị trí chuyển giao quan yếu<br /> bằng sự thiếu vắng lời hồi đáp” (Dẫn theo Đỗ (transition releance place, viết tắt là TRP).<br /> Hữu Châu, 2007, tr.208). Khảo sát 50 cuộc thoại<br /> thi VĐTN tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 cho kết Sự liên hòa phối giữa các lượt lời của GV và<br /> quả 100% hành vi ngôn ngữ của SP1 đều được HV cuộc thoại thi VĐTN có dấu hiệu hình thức là<br /> SP2 hồi đáp. liên hòa phối các chỗ ngừng. 50 cuộc thoại trong<br /> thi VĐTN về cơ bản là những cuộc hội thoại liên<br /> Ví dụ: Đoạn thoại mở thoại: hòa phối lượt lời tốt, bởi lẽ các hội thoại ấy chỗ<br /> GV: Đồng chí Vũ Văn Phong! ngừng có thời lượng bình thường.<br /> <br /> HV: Có! Ví dụ: Đoạn thoại thân thoại:<br /> <br /> GV: Vào vị trí nhận câu hỏi! GV: Đồng chí Vũ Phong vào vị trí trả lời câu hỏi!<br /> HV: Rõ!<br /> HV: Rõ!<br /> HV: Tôi Vũ Văn Phong, báo cáo đồng chí<br /> giảng viên, tôi có mặt để bốc câu hỏi. HV: Tôi xin phép trả lời câu hỏi 1 như sau:<br /> Động tác đi đều đứng lại:<br /> GV: Đồng chí vào vị trí bốc câu hỏ!.<br /> * Ý nghĩa: Thực hiện khi di chuyển đội hình,<br /> HV: Rõ!<br /> di chuyển vị trí, có trật tự biểu hiện sự thống nhất,<br /> GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy? hùng mạnh, trang nghiêm của Quân đội.<br /> <br /> HV: Báo cáo, tôi nhận được phiếu số 15. * Động tác: nghe điều lệnh bước làm 2 cử động.<br /> GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi trả lời được<br /> + Cử động 1: chân trái bước lên cách chân<br /> không?<br /> phải 75cm, đặt gót chân rồi đặt cả bàn chân xuống<br /> HV: Báo cáo, tôi trả lời được. đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái…<br /> <br /> GV: Đồng chí ra vị trí chuẩn bị thời gian 10 + Cử động 2: chân phải bước lên cách chân<br /> phút, khi nào có lệnh gọi, đồng chí vào vị trí trả trái 75cm, tay trái đánh ra phía trước như tay<br /> lời câu hỏi. phải, tay phải đánh ra phía sau như tay trái.<br /> HV: Rõ!<br /> GV: Được. Đồng chí nghe tôi hỏi thêm? Khi đi<br /> Hội thoại thi VĐTN được bắt đầu khi HV nói đều tốc độ đi thẳng bao nhiêu bước trong 1 phút?<br /> lượt lời đáp lại lượt lời của GV. Vận động trao<br /> đáp là cốt lõi của hội thoại nó diễn ra liên tục, lúc HV: Tôi xin phép trả lời vấn đề đồng chí nêu ra<br /> nhịp nhàng, lúc khúc mắc, lúc nhanh, lúc chậm như sau: Động tác đi đều tốc độ đi bằng 106 bước<br /> với sự thay đổi liên tục vai nghe, vai nói. Trong trong 1 phút.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 111<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> GV: Đồng chí trả lời xong câu hỏi, đồng chí ra Ví dụ: Đoạn thoại kết thoại:<br /> ngoài chờ tiểu ban hội ý.<br /> GV: Đồng chí Vũ Văn Phong vào vị trí nghe<br /> HV: Rõ! nhận xét và công bố điểm.<br /> <br /> Trong hội thoại thi VĐTN, các thoại nhân HV: Rõ!<br /> chuyển giao lượt lời cho nhau một cách nhịp<br /> nhàng. GV hay HV trong hội thoại thi VĐTN dù GV: Qua phần trình bày của đồng chí, thay<br /> ai là người nói trước luôn dự đoán rằng người nói mặt tiểu ban tôi nhận xét như sau: Vừa rồi đồng<br /> sau sẽ nhận ra chỗ ngừng, tức là TRP mà mình sắp chí trả lời được câu hỏi khẩu khí to, rõ; tác phong<br /> thực hiện còn người nói sau – người nghe phải dứt khoát; nội dung trả lời đầy đủ; động tác tương<br /> đoán được trước chỗ kết thúc của lượt lời mà mình đối chính xác. Tồn tại: Khi phân tích giữa nói và<br /> đang nghe, nghĩa là qua lượt lời SP1 sẽ nhận ra làm chưa kết hợp chính xác. Kết luận: Đồng chí<br /> khi nào TRP sẽ xuất hiện. Có như vậy, người nói đạt 7,0 điểm. Vừa rồi là kết quả thi của đồng chí,<br /> sau mới nói được lượt lời của mình chỉ sau 5/10s đồng chí có ý kiến gì không?<br /> hoặc 3/10s, có khi nhanh hơn nữa khi người nói HV: Báo cáo, tôi không có ý kiến gì.<br /> vừa ngừng lời. Để xác định TRP trong hội thoại thi<br /> VĐTN tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, chúng ta GV: Đồng chí ký vào biên bản thi!<br /> dựa vào các nhân tố sau đây:<br /> HV: Rõ!<br /> Kiểu hội thoại GV: Đồng chí đã hoàn thành nhiệm vụ.<br /> Về cơ bản mỗi kiểu hội thoại có cách ngừng HV: Báo cáo đồng chí trưởng tiểu ban, tôi đã<br /> lời riêng.Ví dụ: Kiểu hội thoại “thuận mua – vừa hoàn thành xong nhiệm vụ thi. Hết.<br /> bán” ở chợ khác với kiểu hội thoại “mua – bán”<br /> trong trung tâm thương mại hay siêu thị nhỏ, vừa. GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!<br /> Kiểu hội thoại thi VĐTN đặc trưng hội thoại sư HV: Rõ!<br /> phạm, nó có cách ngừng lời khác với kiểu hội<br /> thoại tham luận,… Cấu trúc lượt lời<br /> Cấu trúc của hội thoại Cấu trúc lượt lời hay còn gọi là cấu trúc ngữ vi<br /> quyết định bản chất của lượt lời. Ví dụ, lượt lời do<br /> Cấu trúc của 50 cuộc thoại thi VĐTN ở trường GV hỏi HV: “Đồng chí nghiên cứu câu hỏi xem có<br /> Sĩ quan Lục quân 1 được xét đến bao gồm: đoạn trả lời được không?”. HV trả lời GV: “Báo cáo tôi<br /> thoại, cặp thoại và tham thoại. Cuộc thoại là đơn trả lời được”. Quan sát ví dụ trên cho thấy, lượt<br /> vị hội thoại lớn nhất. Đó là cuộc tương tác bằng lời do HV nói là phát ngôn ngữ vi “cam kết” trong<br /> lời, tính từ khi các thoại nhân (GV và HV) gặp câu trả lời của HV. Nghe lượt lời có phát ngôn hỏi<br /> nhau, khởi đầu nói và nghe cho đến khi kết thúc làm nòng cốt, người nghe dễ dàng đoán được trước<br /> quá trình này. Trong thi VĐTN các thoại nhân có TRP của nó. Dựa vào cấu trúc phát ngôn ngữ vi tạo<br /> thể thay đổi nhiều vấn đề khác nhau, nhưng bao nên lượt lời, SP2 còn dự tính được độ dài lượt lời<br /> giờ cũng có mở đầu và kết thúc, đó chính là ranh phải nói của mình.<br /> giới của cuộc thoại. Thời điểm bắt đầu được gọi là<br /> “mở thoại” và thời điểm kết thúc được gọi là “kết Cấu trúc ngữ pháp<br /> thoại”. Phần trung tâm cuộc thoại gọi là “thân<br /> thoại”. Nhìn chung, các cuộc thoại thi VĐTN ở Phát ngôn lượt lời phải được tạo ra theo một<br /> trường Sĩ quan Lục quân 1 đáp ứng được các yêu kiểu cấu trúc ngữ pháp nào đó. Mà cấu trúc ngữ<br /> cầu về lý thuyết “Hội thoại”. pháp thì có cách mở đầu và kết thúc đặc trưng. Cấu<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 112 Số 18 (3/2019)<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> trúc ngữ pháp trong phát ngôn lượt lời cuộc thoại hùng mạnh, trang nghiêm, thống nhất của quân<br /> giao tiếp, GV trong thi VĐTN chứa đựng những đội chính quy.<br /> tín hiệu trực tiếp TRP trong phát ngôn của SP1<br /> như sau: - Động tác: đang đi đều, khi nghe dứt động<br /> lệnh chào, làm hai cử động.<br /> - Ánh mắt, vận động cơ thể, cử chỉ,…<br /> + Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái<br /> - Ngữ điệu, âm lượng, cường độ của giọng nói. bước lên bước thứ nhất (vẫn đi đều), khi bàn chân<br /> trái vừa chạm đất, mặt đánh lên 15 độ.<br /> - Sự kéo dài một vài âm tiết cuối lượt lời,…<br /> + Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên,<br /> Ví dụ, GV hỏi HV: “Trong chiến đấu có phải chân trái bước lên bước thứ 2 chuyển thành đi<br /> bảo đảm an toàn không?”. HV trả lời: “Dạ, thưa nghiêm”. (HV vừa trả lời câu hỏi vừa kết hợp thực<br /> thầy, không ạ”. GV nhắc nhở: “Anh Lê ạ, Tôi chưa hành động tác).<br /> nghe ai nói trong chiến đấu, không phải bảo đảm<br /> an toàn cả”. HV phân trần: “Dạ, thưa thầy, em Thực tế cho thấy, trong hội thoại thi VĐTN,<br /> nhầm ạ”. lời trao của GV thì GV luôn dự tính đến sự hồi đáp<br /> của HV để những chủ đề hỏi thi sao cho HV không<br /> Nhờ các tín hiệu dẫn trên ta có thể kết luận sự thể phản bác được nếu trường hợp HV muốn phản<br /> chuyển giao lượt lời, tức sự liên hòa phối các lượt bác. Kết quả khảo sát số lượng lời trao – lời đáp 50<br /> lời được báo trước một cách tối đa và được thực cuộc thoại thi VĐTN của GV và HV là 1700 lời (tỷ<br /> hiện bởi cả SP1 và SP2. lệ 100%) trong đó lượt lời của GV, HV bằng nhau<br /> là 850 lượt lời. (xem bảng 1)<br /> Ví dụ, GV ra mệnh lệnh: “Đồng chí Nguyễn<br /> Văn Chất vào vị trí trả lời câu hỏi”. HV nhận lệnh 2.3. Sự tương tác<br /> nói: “Rõ”, rồi đi đều hoặc chạy đều vào vị trí qui<br /> định, HV nói “Tôi xin phép trả lời câu hỏi 1 như Tương tác (interaction) là kiểu quan hệ xã<br /> sau: Động tác đi đều chuyển thành đi nghiêm, hội giữa người với người. Nhà xã hội học người<br /> chào và thôi chào. Mỹ Erving Goffman định nghĩa: “Tương tác có<br /> nghĩa là tác động lại mà những người trong cuộc<br /> - Ý nghĩa: Thực hiện khi duyệt đội ngũ, duyệt gây ra đến hành động của nhau khi họ đối mặt<br /> binh, diễu binh để biểu thị phong cách quân nhân với nhau” (dẫn theo Đỗ Hữu Châu, 2007, tr.218).<br /> <br /> Bảng 1: Lời trao – lời đáp trong thi vấn đáp tốt nghiệp<br /> <br /> Lời GV Số lượng Tỷ lệ Lời HV Số lượng Tỷ lệ<br /> Gọi 100 5.7 Đáp 100 5.7<br /> Mệnh lệnh 300 17.8 Thực hiện mệnh lệnh 300 17.8<br /> Chào 100 5.8 Chào báo cáo 100 5.8<br /> Hỏi 150 8.8 Trả lời 150 8.8<br /> Yêu cầu 50 3.0 Thực hiện yêu cầu 50 3.0<br /> Nhận báo cáo 100 5.8 Báo cáo 100 5.8<br /> Nhận xét 50 3.0 Nghe nhận xét 50 3.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 113<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Theo quan điểm của Đỗ Hữu Châu (2007, GV: Đồng chí Nguyễn Văn Bảo vào vị trí trả<br /> tr.209): “Trong hội thoại, nhân vật hội thoại cũng lời câu hỏi!<br /> là nhân vật liên tương tác (interactants). Họ tác<br /> động lẫn nhau về mọi phương diện, đối với ngữ HV: Rõ!<br /> dụng học, quan trọng nhất là tác động đến lời nói HV: Tôi xin phép trả lời câu hỏi 1 như sau:<br /> (và ngôn ngữ của nhau). Liên tương tác trong hội Động tác dậm chân:<br /> thoại trước hết là liên tương tác giữa các lượt lời<br /> của SP1 và SP2… Như thế, lượt lời vừa là cái chịu - Ý nghĩa: Để điều chỉnh đội hình trong khi đi<br /> tác động vừa là phương tiện mà SP1, SP2 sử dụng được nhanh chóng và trật tự.<br /> để gây ra tác động đối với lời nói và qua lời nói mà - Động tác: Khi nghe hết động lệnh dậm làm<br /> tác động đến tâm lý, sinh lý, vật lý của nhau”. 2 cử động.<br /> Khảo sát hội thoại thi VĐTN ở Trường Sĩ quan + Cử động 1: Chân trái co lên, mũi chân cách<br /> Lục quân 1 cho thấy, hội thoại ở cực điều hòa, mặt đất 30cm, rồi đặt xuống, đồng thời tay phải<br /> nhịp nhàng, nghĩa là hội thoại có sự hòa phối các đánh về trước, tay trái đánh về sau như đi đều.<br /> hoạt động giao tiếp giữa GV và HV một cách hoàn + Cử động 2: Chân phải nhấc lên rồi đặt<br /> hảo mà trước hết là sự hòa phối lượt lời. Trong thi xuống như chân trái, đồng thời tay trái đánh về<br /> VĐTN, quá trình hòa phối GV và HV thực hiện phía trước…<br /> sự tự hòa phối bằng việc tự mình điều chỉnh hành<br /> động, thái độ lượt lời của mình theo từng bước của GV: Được. Đồng chí nghe tôi hỏi thêm. Khi dậm<br /> hội thoại, sự điều chỉnh đó phù hợp tình huống mà chân mũi chân cách mặt đất 30cm hay cả bàn chân?<br /> hội thoại diễn ra. HV: Tôi xin phép trả lời vấn đề đồng chí nêu ra<br /> như sau: Khi dậm chân, mũi chân cách mặt đất 30cm.<br /> Ví dụ:<br /> GV: Đồng chí Nguyễn Văn Bảo! GV: Đồng chí đã trả lời xong câu hỏi, đồng chí<br /> ra ngoài chờ tiểu ban hội ý!<br /> HV: Có!<br /> HV: Rõ!<br /> GV: Vào vị trí nhận câu hỏi!<br /> GV: Đồng chí Nguyễn Văn Bảo vào vị trí nghe<br /> HV: Rõ!<br /> nhận xét và công bố điểm!<br /> HV: Tôi Nguyễn Văn Bảo, học viên tiểu đội 1,<br /> báo cáo đồng chí ủy viên, tôi có mặt nhận câu hỏi. HV: Rõ!<br /> GV: Đồng chí vào nhận câu hỏi! GV: Qua phần trả lời câu hỏi của đồng chí,<br /> thay mặt tiểu ban tôi nhận xét như sau: Về điểm<br /> HV: Rõ! mạnh: Đồng chí trả lời khẩu khí to, rõ. Nội dung<br /> GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy? trả lời đầy đủ. Kết hợp nói và làm, động tác chính<br /> xác. Động tác chuẩn, đẹp, đều. Về điểm hạn chế:<br /> HV: Báo cáo, tôi nhận được phiếu số 15.<br /> Khi trả lời động tác đứng nghiêm chưa chính xác.<br /> GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi trả lời được Kết luận: Đồng chí đạt 7,8 điểm. Vừa rồi là kết<br /> không? quả thi của đồng chí, đồng chí có ý kiến gì không?<br /> HV: Báo cáo, tôi trả lời được. HV: Báo cáo, tôi không có ý kiến gì.<br /> GV: Đồng chí ra vị trí chuẩn bị thời gian 10 GV: Đồng chí ký vào biên bản thi.<br /> phút, khi nào có lệnh gọi, đồng chí vào vị trí trả<br /> lời câu hỏi. HV: Rõ!<br /> HV: Rõ! GV: Đồng chí đã hoàn thành nhiệm vụ.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 114 Số 18 (3/2019)<br /> TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> HV: Báo cáo đồng chí trưởng tiểu ban, tôi đã Hội thoại thi VĐTN hoạt động tương tác giữa<br /> hoàn thành xong nhiệm vụ thi. Hết. GV và HV còn sử dụng tín hiệu đưa đẩy và phản<br /> hồi không tách rời nhau, ngược lại chúng phối kết<br /> GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!<br /> hợp với nhau chặt chẽ. Ví dụ, sau khi HV trả lời<br /> HV: Rõ! xong câu hỏi thi bốc thăm được, GV nói với HV:<br /> Quá trình tương tác hội thoại thi VĐTN, GV và “Được. Đồng chí nghe tôi hỏi thêm. Khi đi đều<br /> HV có sự liên hòa phối (inter – syn – chronisation) chuyển thành đi nghiêm chào, mặt đánh sang phải<br /> có nghĩa là phối hợp sự tự hòa phối của GV và (trái) bằng bao nhiêu độ”. HV đáp: “Tôi xin phép<br /> HV. Theo Đỗ Hữu Châu (2007, tr.211): “Không trả lời vấn đề đồng chí nêu ra như sau: Khi đi đều<br /> chuyển thành đi nghiêm chào, mặt đánh sang phải<br /> dễ dàng gì nắm bắt và phân loại các tín hiệu phát<br /> (trái) bằng 45 độ”.<br /> ngôn liên hòa phối này, bởi chúng vừa có tính<br /> ngôn ngữ vừa có tính kèm lời, phi lời. Chúng tôi Tín hiệu chi phối sự liên hòa phối lượt lời<br /> tạm chia các tín hiệu phát ngôn liên hòa phối các<br /> lượt lời thành hai nhóm. Thứ nhất là nhóm các tín Hội thoại thi VĐTN lời nói thường ngắt hơi<br /> hiệu điều hành vận động trao đáp, chi phối sự nói giữa chừng, đó chính là chỗ ngừng. Chỗ ngừng<br /> ra các lượt lời của các nhân vật liên tương tác. Thứ được thể hiện bằng trường độ im lặng. Sự liên hòa<br /> hai là những tín hiệu chi phối sự liên hòa phối các phối giữa lượt lời GV hay HV có dấu hiệu hình<br /> lượt lời”. thức là liên hòa phối chỗ ngừng.<br /> <br /> Các tín hiệu điều hành vận động trao lời Ví dụ, Sau khi HV trả lời xong câu hỏi, GV ra<br /> mệnh lệnh: “Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!” (ngừng<br /> Hội thoại thi VĐTN giữ vai trò làm tín hiệu chi 2 giây). HV nhận lệnh nói: “Rõ”. Hành động kèm<br /> phối phát ngôn là những lời giới thiệu, những nghi lời của HV là HV chạy đều hoặc đi đều về vị trí<br /> thức tạo lập, duy trì, củng cố quan hệ hội thoại, theo quy định.<br /> chúng thường xuất hiện ở giai đoạn mở đầu các<br /> hội thoại. Quan trọng nhất là những tín hiệu khơi Kết quả khảo sát cũng cho thấy, trong hội thoại<br /> gợi, kiểm tra sự chú ý của SP2 do SP1 thực hiện, thi VĐTN ở trường Sĩ quan Lục quân 1, sự tương<br /> đó là phát ngôn chi phối sự nói năng được sử dụng tác giữa GV và HV là tương tác có chủ đích, chúng<br /> trong vận động hội thoại thi VĐTN. Ví dụ, khi HV thỏa mãn quyền lợi, mang lại lợi ích chung mà các<br /> được GV gọi vào vị trí thực hiện nhiệm vụ “thi”, thoại nhân hướng đến. Ví dụ, nghe xong phần trả<br /> HV thực hiện động tác chào – báo cáo, giới thiệu lời câu hỏi của HV, GV nhận xét: “Qua phần trả<br /> sự có mặt của mình theo mệnh lệnh GV, HV nói: lời câu hỏi của đồng chí, thay mặt tiểu ban tôi<br /> “Tôi, Nguyễn Văn Hòa, học viên tiểu đội 1 báo nhận xét như sau:<br /> cáo đồng chí ủy viên tôi có mặt nhận câu hỏi”. GV<br /> ra mệnh lệnh: “Đồng chí vào vị trí nhận câu hỏi”, Về điểm mạnh: nội dung trả lời cơ bản đầy đủ,<br /> HV đáp: “Rõ”. động tác chuẩn xác, kết hợp nói và làm tương đối tốt.<br /> <br /> Bảng 2: Tín hiệu điều hành vận động trao - Về điểm hạn chế: khi trả lời tác phong đứng<br /> đáp trong thi VĐTN nghiêm còn hạn chế, thực hiện động tác còn chạy<br /> cả bàn chân. Kết luận đồng chí đạt 7,6 điểm. Vừa<br /> rồi là kết quả thi của đồng chí, đồng chí có ý kiến<br /> gì không?”. Nghe GV nhận xét xong HV trả lời<br /> GV: “Báo cáo tôi không có ý kiến gì”.<br /> <br /> Như vậy, bằng vận động trao lời, đáp lời, GV<br /> và HV trong hội thoại thi VĐTN đã tự hòa phối<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 115<br /> v TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> để thực hiện sự liên hòa phối đây là điểm cốt lõi trao đáp và tương tác. Vận động trao lời, trao đáp<br /> của vận động tương tác. Sự liên hòa phối khiến do GV và HV thực hiện trong thi VĐTN nhằm<br /> cho một cuộc thoại thi VĐTN là một hoạt động phối hợp với nhau thành vận động tương tác./.<br /> giao tiếp đặc biệt thú vị của GV và HV trong thực<br /> hiện nhiệm vụ thi tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Tài liệu tham khảo:<br /> Lục quân 1. Điều này phù hợp với cách nói của<br /> Drechioni C.K. (1985) “Hội thoại là một vũ điệu Brown G., Yule G. (2002), Phân tích diễn ngôn, NXB<br /> giữa những nhân vật tương tác” (Dẫn theo Đỗ Hữu Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br /> Châu, 2007, tr.220).<br /> Đỗ Hữu Châu (2007), Đại cương ngôn ngữ học tập 2,<br /> 3. KẾT LUẬN NXB Giáo dục, Hà Nội.<br /> <br /> Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học ( tập 1 ), NXB<br /> Trao lời, đáp lời, tương tác là ba vận động đặc<br /> trưng cho hội thoại, trong đó, vận động trao lời, Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br /> trao đáp do các thoại nhân tham gia hội thoại thực Điều lệnh Quản lý Bộ độ Quân đội Nhân dân Việt Nam<br /> hiện nhằm phối hợp với nhau thành vận động thứ (2011).<br /> ba tương tác. “Bởi lẽ tương tác là tác động chủ<br /> yếu trong hội thoại. Vì vậy ngữ dụng học hội thoại Nguyễn Thiện Giáp (2010), 777 khái niệm ngôn ngữ<br /> còn gọi là ngữ dụng học tương tác và lý thuyết hội học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br /> thoại còn được gọi là ngôn ngữ học tương tác. Quy<br /> Nguyễn Thị Tố Ninh (2004), “Hàm ý và quan niệm hội<br /> tắc, cấu trúc và chức năng trong hội thoại đều do<br /> thoại”, Ngữ học trẻ - Diễn đàn học tập và nghiên<br /> ba vận động trên chủ yếu là từ vận động tương tác<br /> mà có” (Đỗ Hữu Châu, 2007, tr.220). cứu, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, tr.18-21.<br /> <br /> Quy chế Giáo dục – Đào tạo Trường Sĩ quan Lục quân<br /> Kết quả khảo sát 50 hội thoại thi VĐTN tại<br /> 1 (2016).<br /> trường Sĩ quan Lục quân 1 thực hiện ba vận động<br /> đặc trưng của hội thoại đó là: vận động trao lời, Yule G. (2003), Dụng học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> CONVERSATIONAL CAMPAIGN IN THE GRADUATION INTERVIEWS<br /> IN THE INFANTRY OFFICER TRAINING COLLEGE NO 1<br /> NGUYEN THI DUNG<br /> Abstract: In this article, we initially analyzed and described some interesting specific<br /> characteristics of the conversational exchanges in the graduation interviews at The Infantry<br /> Officer Training College No 1. Based on the data collected from 50 conversations between<br /> examiners and cadets in the graduation exam, we discovered that these conversational distinctions<br /> played an impotant role in enabling them to achieve their communicative goals. This paper<br /> indicates that conversational exchanges in the graduation interviews were characterized by<br /> military administration. The military tertiary rules in Graduation Conversation are reflected by<br /> communication activities between lecturers/examiners and cadets using military terminology.<br /> This issue is consistent with the regulations “Order of management of the army of the People’s<br /> Army of Vietnam in 2011”, as well as “Education and training regulations of the Infantry Officer<br /> Training College Number 1 in 2016”.<br /> Keywords: conversation, communication, campaign, lecturer, learner, oral examination<br /> Received: 05/11/2018; Revised: 27/02/2019; Accepted for publication: 28/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 116 Số 18 (3/2019)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2