intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết, tác giả trình bày cách tiếp cận quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm theo tiếp cận mô hình CIPO của UNESCO. Đây là cách quản lý chất lượng những yếu tố thành phần gồm: Yếu tố đầu vào (Input); Yếu tố quá trình (Process); Yếu tố đầu ra (Output/Outcome) và được xem xét trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp với yếu tố hoàn cảnh (Context) cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm

  1. VẬN DỤNG MÔ HÌNH CIPO TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Nguyễn Thị Hiền 1 1. Khoa Sư Phạm, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên có nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ trước tuổi học. Giáo dục mầm non đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu cuộc sống. Giáo viên mầm non là nguồn nhân lực quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. Vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non như thế nào phụ thuộc vào việc quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các nhà trường sư phạm. Thực tế cho thấy việc quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ các hạn chế trong công tác quản lý tuyển sinh, xây dựng nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên, kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy trình đào tạo… cần phải có các cách tiếp cận quản lý đào tạo đa dạng, toàn diện để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh kinh tế xã hội phát triển. Từ khoá: Đào tạo, Giáo viên mầm non, năng lực nghề nghiệp, tiếp cận CIPO, trường Đại học Sư phạm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hoạt động giáo dục thì đội ngũ giáo viên luôn đóng vai trò nòng cốt, là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng giáo dục, là nhân tố biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. UNESCO và ILO đã nói về vị thế của người giáo viên như sau: “Sự tiến bộ trong giáo dục phụ thuộc phần lớn vào trình độ và năng lực của đội ngũ nhà giáo nói chung và phẩm chất về mặt nhân văn, sư phạm và kỹ thuật của các cá nhân nhà giáo nói riêng” (UNESCO và ILO, 2010). Đảng và Nhà nước luôn đề cao vị trí vai trò của đội ngũ giáo viên, xem họ là khâu then chốt để đổi mới hệ thống giáo dục. Tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Ở giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang hội nhập và phát triển, giáo dục mầm non cũng đang không ngừng cố gắng tiếp cận với trình độ khoa học giáo dục của các nước tiên tiến; quan điểm cốt lõi trong giáo dục mầm non hiện đại là phải lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục hướng đến trẻ, vì trẻ và do trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Vì vậy đổi mới giáo 205
  2. dục mầm non là tất yếu khách quan. Giáo viên mầm non là nguồn nhân lực chính trong giáo dục mầm non quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. Vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non phụ thuộc vào quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các nhà trường sư phạm. Năm 2000 UNESCO đưa ra mô hình CIPO, xem hoạt động đào tạo này gồm 3 thành phần cơ bản với 10 yếu tố theo của quá trình giáo dục. Quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm theo tiếp cận mô hình CIPO có những ưu điểm sau: Một là, với cách tiếp cận này sẽ đảm bảo sự toàn diện các mặt trong quản lý đào tạo; Hai là, với cách tiếp cận này làm rõ được đặc trưng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm; Ba là, sẽ làm rõ được mối quan hệ giữa các khâu của quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường; Bốn là, quản lý theo mô hình đào tạo CIPO là một trong các phương pháp quản lý sẽ đưa đến chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay; Năm là, dễ xác định được các chủ thể quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các khâu của quá trình đào tạo giáo viên mầm non nhằm tạo ra sự phối hợp tốt giữa các chủ thể quản lý đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non. Nội dung bài viết, tác giả trình bày cách tiếp cận quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm theo tiếp cận mô hình CIPO của UNESCO. Đây là cách quản lý chất lượng những yếu tố thành phần gồm: Yếu tố đầu vào (Input); Yếu tố quá trình (Process); Yếu tố đầu ra (Output/Outcome) và được xem xét trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp với yếu tố hoàn cảnh (Context) cụ thể. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu, các văn bản về mặt lý luận liên quan đến giáo viên mầm non, đào tạo giáo viên mầm non, quản lý đào tạo giáo viên mầm non, mô hình CIPO để làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu hồ sơ, giáo án, sản phẩm hoạt động của sinh viên…, biên bản họp về đào tạo giáo viên mầm non, kết quả thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non… để có tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các khái niệm cơ bản 3.1.1. Khái niệm quản lý Tác giả H.Koonts quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được những mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” ( Harold Koontz , 1998). 206
  3. Trong hoạt động QL luôn luôn tồn tại 4 chức năng cơ bản đó là: chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Bốn chức năng này có mối liên hệ với nhau, cùng với các yếu tố khác là thông tin và quyết định QL đã tạo nên một chu trình QL hoàn chỉnh (Nguyễn Lộc, 2009) 3.1.2. Khái niệm năng lực Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (Hoàng Phê , 2013) Theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc thì: năng lực (Competency) là một tổ hợp thuộc tính tâm lí phức hợp gồm kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và nghệ thuật cũng như thái độ của chủ thể đối với đối tượng trong quá trình hoạt động. Bao gồm năng lực chung: i) Năng lực chuyên môn; ii) Năng lực quan hệ con người; iii) Năng lực khái quát (Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn, 1995). 3.1.3. Khái niệm Giáo viên mầm non Điều lệ Trường Mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 14/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008) 3.1.4. Khái niệm đào tạo Theo từ điển giáo dục học định nghĩa: “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống có phương pháp, kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn. Đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị cho người học đi vào cuộc sống tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước” (Bùi Hiền , 2001) Từ điển Bách khoa toàn thư: “Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” (Từ điển Bách khoa toàn thư , 2010). 3.1.5. Khái niệm quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO Quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO là tác động có định hướng, có mục đích của các chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phân chức năng của nhà trường..) đến hoạt động đào tạo giáo viên mầm non thông qua quản lý đào tạo đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh để đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non đã xác định (Nguyễn Mạnh Hùng, 2019). 3.2. Các tiếp cận trong quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 3.2.1. Tiếp cận quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp GV mầm non theo quá trình Quản lý đào tạo theo tiếp cận quá trình là tác động có mục đích có định hướng của chủ thể quản lý, thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý kết quả đầu ra của quá trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã được xác định (Trần Khánh Đức (chủ biên), 2019). 207
  4. Quản lý đào tạo theo quá trình cho phép tiếp cận các khâu đào tạo theo hàng ngang từ “đầu vào” (tuyển sinh, nội dung chương trình….) đến “đầu ra” (chất lượng hiệu quả đào tạo…), điểm kết thúc của quá trình này cũng đồng thời là điều kiện tác động đến khởi đầu của quá trình mới. Theo cách tiếp cận này quản lý đào tạo bao gồm: - Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo: tuyển sinh, nội dung chương trình hoạt động đào tạo: người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. - Quản lý quá trình tổ chức đào tạo: quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên; quá trình học tập của người học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học… - Quản lý kết quả đầu ra của đào tạo: quản lý kết quả học tập, quản lý thông tin đầu ra, quản lý vấn đề sử dụng sau đào tạo, quản lý thông tin phản hồi từ phía người học và cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo. 3.2.2. Tiếp cận quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo CIPO Với quan điểm chất lượng đào tạo là một quá trình, mô hình CIPO có tính chất kiểm soát quá trình đào tạo do tất cả các yếu tố hoàn cảnh (Context) tác động lên quá trình đào tạo, gồm: Yếu tố đầu vào (Input); Yếu tố quá trình (Process); Yếu tố đầu ra (Output/Outcom) và đặt trong bối cảnh (Context) cụ thể của môi trường kinh tế và xã hội địa phương. Cho nên, việc quản lý đào tạo theo CIPO là quản lý theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Xu thế sử dụng CIPO trong quản lý đào tạo nói chung và đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non nói riêng đang ngày càng được quan tâm và tìm hướng vận dụng. Cụ thể: - Trẻ nhỏ khỏe được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động. - Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức. - Phương pháp dạy học tích cực. - Chương trình dạy học thích hợp với người học và người dạy. - Trang thiết bị, phương tiện, tài liệu dạy học phù hợp; Môi trường dạy học tốt. - Hệ thống đánh giá chất lượng giáo dục thích hợp. - Hệ thống quản lý giáo dục tốt. - Thu hút được nguồn lực của địa phương và cộng đồng. - Chính sách phù hợp với giáo dục. Mười yếu tố trên được sắp xếp trong 04 thành phần cơ bản của giáo dục: đầu vào (Input), quá trình (Process), đầu ra (Output) và bối cảnh cụ thể (Context). 3.3. Quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO Quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO là tác động có định hướng, có mục đích của các chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phân chức năng của nhà trường) đến hoạt động đào tạo giáo viên mầm non thông qua quản lý đào tạo đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh để đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non đã xác định. 208
  5. 3.3.1. Sơ đồ hóa và cụ thể hóa mô hình CIPO vào quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp GVMN Mô hình CIPO, được phát triển bởi Scheerens, J.(1990), là một mô hình hệ thống đơn giản về hoạt động của nhà trường, có thể quản lí ở nhiều cấp. Sơ đồ hóa và cụ thể hóa mô hình CIPO vào quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non nội dung quản lý đào tạo giáo năng lực nghề nghiệp viên mầm non được thể hiện trong sơ đồ sau (Nguyễn Mạnh Hùng, 2019): Quản lý đầu vào Quản lý quá Quản lý đầu ra (Input - I) trình (Output - O) - Tuyển sinh (Process - P) - Người học tốt nghiệp - Chương trình đào - Quá trình dạy - Nguyện vọng của tạo - Quá trình học người học - Người dạy - Kiểm tra đánh - Thích ứng với công việc - Người học, CBQL giá kết quả dạy - Đáp ứng nhu cầu của - Cơ sở vật chất và học cơ sở lao động phương tiện dạy học Điều tiết bối cảnh (Context - C) - Điều kiện, môi trường KT-XH của địa phương - Luật pháp, chính sách - Thị trường lao động - Đầu tư của Nhà nước - Sự tiến bộ khoa học và công nghệ - Mối quan hệ với cơ sở lao động - Hội nhập và hợp tác quốc tế Sơ đồ 1. Quản lý đào tạo theo quá trình Với sơ đồ trên, quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo mô hình CIPO bao gồm các nội dung: - Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Quản lý tuyển sinh, quản lý nội dung chương trình đào tạo; quản lý người dạy, người học, quản lý cơ sở vật chất và tài chính ở các trường Đại học đào tạo ngành mầm non - Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý học tập của sinh viên, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập. - Quản lý các yếu tố đầu ra của đào tạo: Quản lý văn bằng, chứng chỉ của các loại hình đào tạo (tổ chức cấp văn bằng chứng chỉ và tổ chức phát văn bằng chứng chỉ); quản lý thông tin đầu ra của đào tạo; quản lý phản hồi của các cơ sở giáo dục mầm non và sinh viên đã tốt nghiệp về đào tạo ở các trường Đại học đào tạo ngành mầm non - Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh của đào tạo: Đánh giá tác động của các thông tư, văn bản, nghị quyết pháp lý của đào tạo; đánh giá tác động của các yếu tố bối cảnh như sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay; cơ chế chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước đối với đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non trong nhà trường; tác động của điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phương và tác động của môi trường nhà trường, mối quan hệ của nhà trường đại học sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp. 209
  6. 3.3.2. Nội dung quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO 3.3.2.1. Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: quản lý công tác tuyển sinh, nội dung chương trình, người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. a) Công tác tuyển sinh: - Công tác tuyển sinh là tác động của các nhà quản lý ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non đến hoạt động tuyển sinh nhằm lựa chọn được số lượng, chất lượng các sinh viên theo học để đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường. - Nội dung công tác tuyển sinh bao gồm các nội dung: Xác định được chuẩn đầu vào tuyển sinh giáo viên mầm non; Tổ chức tuyên truyền và tư vấn tuyển sinh; Công khai tiêu chuẩn và quy trình tuyển sinh; Giám sát thực hiện quy trình tuyển sinh khách quan, công bằng theo đúng tiêu chuẩn đã xác định; Tổ chức thực hiện tuyển sinh đúng quy trình; Đánh giá và điều chỉnh công tác tuyển sinh đào tạo b) Nội dung chương trình - Quản lý nội dung chương trình giảng dạy trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non là tác động của các nhà quản lý đến nội dung chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non. - Nội dung quản lý chương trình giảng dạy trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: Xây dựng và quán triệt thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo đúng mục tiêu đào tạo; Tổ chức thực hiện đào tạo đúng chương trình; Phát triển (hoàn thiện) chương trình đào tạo cập nhật và hiện đại; Văn bản chương trình đào tạo, mô đun, môn học được công bố công khai; Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết, thực hành và thực tập; Nội dung chương trình đào tạo được cụ thể hóa thành chương trình các mô đun, môn học và báo cáo (khoá luận) tốt nghiệp; Chương trình đào tạo được điều chỉnh hàng năm phù hợp với chuẩn đầu ra; Xây dựng các tiêu chí đánh giá và điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo. c) Người dạy trong đào tạo - Quản lý người dạy ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non là tác động của các nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng người dạy, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường trong đào tạo GVMN - Quản lý người dạy trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non bao gồm các nội dung: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; Tuyển chọn giảng viên phù hợp với vị trí giảng dạy và môn học; Sử dụng đội ngũ giảng viên đúng vị trí. Mời chuyên gia tham gia giảng dạy trong đào tạo giáo viên; Đào tạo bồi dưỡng giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo; Xác lập được các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên và tổ chức đánh giá giảng viên; Tạo môi trường làm việc cho giảng viên. 210
  7. d) Người học trong đào tạo: - Quản lý người học trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non là tác động của các nhà quản lý nhà trường đến đội ngũ sinh viên theo học chuyên ngành giáo dục mầm non nhằm đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non theo chuẩn đầu ra. - Quản lý người học trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các nội dung sau: Quản lý hồ sơ đầu vào của sinh viên; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với sinh viên; Tổ chức phổ biến và quán triệt mục tiêu đào tạo đối với sinh viên; Tổ chức đánh giá hằng năm đối với sinh viên để phân loại trình độ, chất lượng tạo ra sự phù hợp giữa sinh viên với chương trình đào tạo; Hình thành phương pháp học tập để tạo ra khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo cho sinh viên; Xây dựng được tiêu chí đánh giá sinh viên và tổ chức đánh giá theo đúng qui trình; Quản lý xử lý kỷ luật; khen thưởng sinh viên theo quy định; Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến sinh viên theo quy định. e) Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non - Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non là tác động của các nhà quản lý nhà trường đến hoạt động sử dụng các nguồn lực phục vụ cho đào tạo (phòng học, thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu…) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực phục vụ đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường. - Nội dung quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: Xây dựng các tiêu chí chất lượng về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo; Xác lập quy trình sử dụng cơ sở vật chất… đảm bảo phục vụ tốt nhất cho đào tạo; Tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo; Giám sát và đánh giá quy trình quản lý, sử dụng cơ sở vật chất theo yêu cầu đào tạo 3.3.2.2. Quản lý các yếu tố quá trình trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên và hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học trong nhà trường. a) Hoạt động giảng dạy của giảng viên - Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non là tác động quản lý của nhà quản lý thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giảng dạy của giáo viên ở các trường nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non. - Nội dung quản lý giảng dạy trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: Xây dựng quy trình thực hiện giảng dạy của giảng viên; Tổ chức giảng dạy trên lớp theo đúng chương trình đào tạo; Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực của sinh viên; Chỉ đạo giảng dạy hướng đến nhu cầu học tập và tự học của sinh viên; Xây dựng tiêu chí đánh giá dạy của giảng viên và tổ chức đánh giá theo tiêu chí đã xác định; Quản lý tính các định mức chế độ giảng dạy cho giảng viên. 211
  8. b) Hoạt động học tập của sinh viên - Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là tác động của các nhà quản lý trong nhà trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non đến hoạt động học tập của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng học tập, đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non. - Quản lý học tập của sinh viên bao gồm: Lập kế hoạch học tập của sinh viên theo từng kỳ đáp ứng mục tiêu đào tạo; Tổ chức học tập cho sinh viên theo qui trình học tập và theo hướng hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu; Chỉ đạo đa dạng hoá hình thức học tập của sinh viên gắn với chuẩn đầu ra; Xác định các tiêu chí đánh giá học tập của sinh viên và tổ chức đánh giá học tập của sinh viên theo các tiêu chí đã xác định; Tổ chức hình thành ý thức, thái độ học tập tốt cho sinh viên. c) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập - Quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học là tác động của các nhà quản lý trong nhà trường đến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong đào tạo giáo viên mầm non. - Nội dung quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm: Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo; Xây dựng quy trình chuẩn đánh giá dạy học theo chuẩn đầu ra; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo chuẩn đầu ra; Tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học theo đúng quy trình khoa học; Giám sát việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo. 3.3.2.3. Quản lý các yếu tố đầu ra trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, quản lý kết quả đào tạo, quản lý thông tin phản hồi từ cơ sở sử dụng lao động và từ sinh viên. a) Cấp phát văn bằng chứng chỉ trong đào tạo - Quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non là tác động của các nhà quản lý trong trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non đến hoạt động cấp phát văn bằng chứng chỉ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, tạo điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp có đủ điều kiện làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non. - Nội dung quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ bao gồm: Lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp; Lập sổ lưu phát và nhận văn bằng chứng chỉ; Cập nhật thông tin về bằng cấp của sinh viên lên trang thông tin điện tử của nhà trường; Tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo. b) Thông tin phản hồi của các cơ sở sử dụng giáo viên mầm non - Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng giáo viên mầm non là hoạt động quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường nhằm thu thập, sử dụng và kiểm soát các thông tin phản hồi để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường. - Quản lý thông tin phản hồi bao gồm các nội dung: Xác định các tiêu chí thu thập thông tin phản hồi đối với sinh viên sau tốt nghiệp; Xây dựng quy trình thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng lao động; Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về đào tạo của nhà trường từ 212
  9. các cơ sở sử dụng lao động; Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về mức độ đáp ứng của sinh viên (đạo đức, kiến thức, kỹ năng) sau khi tốt nghiệp; Sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp dạy học của nhà trường. c) Kết quả đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non trong đào tạo - Quản lý kết quả đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non là tác động quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường đại học sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non đối với sản phẩm đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non. - Quản lý kết quả đào tạo bao gồm: Tổ chức thu thập thông tin về kết quả học tập của sinh viên và mức độ thích ứng với công việc; Thiết lập được mối liên hệ giữa trường sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau khi ra trường; Đối chiếu sản phẩm đầu ra (sinh viên tốt nghiệp) với mục tiêu đào tạo; Sử dụng thông tin phản hồi của sinh viên đã tốt nghiệp để phát triển chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo; Tổ chức cho sinh viên đã tốt nghiệp tự đánh giá (đạt được, chưa đạt được) đối chiếu với mục tiêu đào tạo của nhà trường; Định kỳ đánh giá và đề ra biện pháp đổi mới và kế hoạch thực hiện đổi mới quá trình đào tạo. d) Thông tin phản hồi từ sinh viên tốt nghiệp - Quản lý thông tin phản hồi từ sinh viên đã tốt nghiệp là tác động của nhà quản lý nhằm thu thập các thông tin phản hồi về đào tạo từ sinh viên đã tốt nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường. - Quản lý thông tin phản hồi bao gồm: Đáp ứng yêu cầu về kiến thức; Đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ học tập; Đáp ứng yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp; Thích ứng được với công việc trong các cơ sở giáo dục mầm non; Nguyện vọng mong muốn được trở lại trường để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng. 3.3.2.4. Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh trong đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các nội dung và mức độ: i) Nhận diện và mô tả các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non; ii) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố iii) Điều tiết tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non trong các trường đại học đào tạo ngành giáo dục mầm non - Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước: Chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước đối với đào tạo và quản lý đào năng lực nghề nghiệp tạo giáo viên mầm non; Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hội nhập quốc tế. - Yếu tố thuộc về địa phương: Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; Trình độ dân trí và nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư; Sự ủng hộ và mối quan hệ (gắn kết) của địa phương với nhà trường; Nhu cầu kinh tế, nhu cầu xã hội và thị trường lao động; Lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư. - Yếu tố thuộc về các cấp quản lý và lãnh đạo nhà trường: Nhận thức và định hướng của lãnh đạo nhà trường về đào tạo năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non đối với xã hội; Tri 213
  10. thức, kinh nghiệm của lãnh đạo nhà trường trong quản lý đào tạo; Kĩ năng và năng lực quản lý nhà trường và quản lý đào tạo; Sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo của lãnh đạo nhà trường khi hòa nhập và nắm bắt nhu cầu xã hội; Định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường. - Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường: Văn hóa tổ chức của trường Đại học sư phạm; Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo ở các trường Đại học sư phạm; Sự đồng thuận của cán bộ quản lý, giảng viên, công nhân viên đối với đào tạo giáo viên mầm non; Môi trường chuyên môn và hướng đến phát triển chuyên môn; Mối quan hệ cán bộ quản lý – giáo viên – sinh viên trong trường; Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non. - Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non: Nhà trường cung cấp cho cơ sở giáo dục mầm non thông tin sinh viên sắp tốt nghiệp; Tổ chức hội nghị việc làm giữa cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non sử dụng lao động; Cơ sở giáo dục mầm non phản hồi cho nhà trường về chất lượng của sinh viên ra trường; Cơ sở giáo dục mầm non thông tin về khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp có việc làm; Nhà trường cùng cơ sở giáo dục mầm non điều chỉnh hợp tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội. 3.4. Đánh giá kết quả đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO - Việc đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận CIPO bao gồm: Đối chiếu sản phẩm đầu ra (sinh viên tốt nghiệp) với mục tiêu đào tạo bao gồm có đáp ứng yêu cầu về kiến thức; đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ học tập; Đánh giá lại các khâu trong đào tạo đối với sản phẩm đào tạo; Đánh giá khả năng thích ứng với công việc đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, các trường mầm non đang mong chờ các cơ sở đào tạo về mầm non - Đánh giá thông tin tỷ lệ sinh viên đã ra trường tham gia hành nghề tại các trường mầm non, các cơ sở giáo dục mầm non hay làm việc khác, mức thu nhập trung bình của sinh viên. Để có thông tin để đánh giá nhà trường cần thực hiện các bước: Đổi mới phương pháp đánh giá, xây dựng quy trình đối chiếu sản phẩm đầu ra để xác định mục tiêu đào tạo (chuẩn đầu ra); Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ vào việc giải quyết tình huống thực tiễn; Đánh giá trình độ tư duy thông qua việc thực hiện bài thi; Đánh giá cả quá trình học tập của sinh viên, không đánh giá kiến thức tại một số thời điểm như: Tình huống diễn ra trong đời sống nghề nghiệp tương lai, Mô phỏng trình độ tư duy ở mức độ cao (Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo). Trình độ tư duy ở mức độ thấp (Biết, Hiểu, Áp dụng), Vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết tình huống thực… - Tổ chức lưu giữ về kết quả học tập của sinh viên; thu thập thông tin về mức độ thích ứng với công việc của từng sinh viên từ cơ sở sử dụng giáo viên mầm non - Thiết lập được mối liên hệ giữa trường sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau khi ra trường - Tổ chức cho sinh viên đã tốt nghiệp tự đánh giá (đạt được, chưa đạt được) đối chiếu với mục tiêu đào tạo của nhà trường. - Rà soát sứ mệnh, chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo, chính sách, chương trình, giáo trình đào tạo, qui trình đào tạo, phương pháp đào tạo, năng lực đội ngũ giảng viên, kiêm tra đánh giá quy trình thực hành thực tập. 214
  11. 4. KẾT LUẬN Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức nhân loại trên mọi lĩnh vực, người giáo viên cần phải được cập nhật kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục. Đứng trước những tiến bộ vượt bậc về khoa học kĩ thuật công nghệ và xu hướng quốc tế hoá đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải đổi mới để bắt kịp xu hướng chung của thế giới. Trước bối cảnh đó, ngành Giáo dục mầm non cũng phải có những thay đổi nhất định cả về số lượng và chất lượng; đội ngũ giáo viên cần được cập nhật kiến thức, kĩ năng để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả vì trong Luật Giáo dục đã chỉ rõ “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. (Luật Giáo dục, 2005) Trong những năm qua, ngành giáo dục mầm non đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, những kết quả đó chưa chưa thực sự đáp ứng kỳ vọng của xã hội, thậm chí, ở một số mặt còn tụt hậu so với trình độ giáo dục mầm non chung của thế giới. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém này, cần tận dụng được cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức, đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO trong các trường Đại học sư phạm là việc làm hết sức cần thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các cơ sở giáo dục Đại học cần vận dụng các quan điểm, mô hình quản lý hiện đại nhằm đổi mới quản lý đào tạo năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo quy luật cung – cầu của thị trường lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Điều lệ Trường Mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008. 2. 2. Bùi Hiền (2001). Từ điển giáo dục học, Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa. 3. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia,. 4. 4. Harold Koontz (1998). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Hà Nội: NXB Khoa học kỹ thuật. 5. 5. Hoàng Phê (2013). Từ điển tiếng Việt. Trung tâm từ điển học. 6. 6. Luật Giáo dục (2005). Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009. 7. 7. Nguyễn Lộc (2009). Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục. Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm. 8. Nguyễn Mạnh Hùng (2019). Quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung Ương. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 9. Phạm Minh Hạc (1995). Tâm lý học Sư phạm. Giáo trình dùng trong các trường sư phạm. Hà Nội: NXB giáo dục. 10. Hội đồng Quốc gia (2010), Từ điển Bách khoa toàn thư. Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa 2. Trần Khánh Đức (2019). Quản lý đào tạo và quản trị nhà trường hiện đại. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia 3. UNESCO và ILO (2010). Vị thế nhà giáo, (Nguyễn Quang Kính – dịch). Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam. 215
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2