văn hóa ẩm thực Mường
lượt xem 30
download
Khoá luận tốt nghiệp Học Lớp Liên thông K2A – Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ẩm thực là một nhu cầu thiết thực trong cuộc sống sinh tồn c ủa loài người. Không đơn thuần chỉ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: văn hóa ẩm thực Mường
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ẩm thực là một nhu cầu thiết thực trong cuộc sống sinh tồn c ủa loài người. Không đơn thuần chỉ đáp ứng nhu cầu “ăn no mặc ấm, ăn chắc mặc bền” mà ẩm thực đã trở thành một biểu tượng văn hóa phản ánh cuộc sống của con người. Vì lẽ sinh tồn mà bất kì quốc gia, dân tộc nào cũng chú trọng đến ẩm thực và sáng tạo ra những món ăn, cách ăn mang nhiều giá trị và bản sắc văn hóa riêng theo quan niệm riêng của họ. Ẩm thực luôn gắn bó với con người, phản ánh phong tục, tập quán, lối sống, tư duy thẩm mĩ của từng dân tộc, vùng miền từ truy ền th ống đ ến hiện đại. Hòa Bình là cái nôi phát sinh nền văn hóa Hòa Bình, đây cũng là đ ịa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc Mường với các vùng Mường “nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động” . Văn hóa Mường là nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, gắn kiền với thiên nhiên và con ng ười nơi đây. Từ bao đời nay, người Mường thường đúc kết một cách ngắn gọn về đặc trưng văn hóa của mình bằng câu nói: “quần một ống, áo một gang, ở nhà sàn, trâu đeo mõ, chó leo thang” hay câu nói:“cơm đồ nhà gác, nước vác, lợn thui, ngày lùi, tháng tiến”. Ẩm thực của người Mường rất đặc sắc và độc đáo, ẩn chứa nhiều giá trị tinh thần, mang đậm cốt cách của con người, vừa đ ơn gi ản, m ộc mạc lại vừa hài hòa, bổ dưỡng, góp phần đem lại sự tự hào cho con ng ười và vùng đất. Những giá trị đó tưởng chừng như khó phai nhòa, m ờ nh ạt cùng năm tháng nhưng thế giới thì luôn thay đổi theo quy luật t ự nhiên, mọi vật cũng thay đổi theo trong đó có ẩm thực. Khi kinh t ế phát tri ển, đi ều kiện sống của con người được nâng cao, sự giao lưu tiếp biến văn hóa Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 1
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học diễn ra mạnh mẽ thì quan niệm của con người về ẩm thực cũng dần thay đổi. Ngày nay con người luôn hướng đến “ăn ngon mặc đẹp”, “ăn sung mặc sướng” cho nên trong cơ cấu bữa ăn của người Mường số lượng món ăn phong phú hơn, cách chế biến cũng đa dạng với nhiều ngu ồn nguyên liệu khác nhau. Tiêu chí ngon, đẹp mắt được đưa lên hàng đầu, thiên v ề thưởng thức hơn là no bụng. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào về văn hóa ẩm thực của người Mường xuất hiện ở Hòa Bình. Có chăng cũng chỉ là những bài báo, bài giới thiệu về một số món ăn đặc sắc ch ứ chưa thực sự đứng trên phương diện văn hóa để đánh giá, bình luận. Có thể khẳng định rằng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, các giá trị văn hóa truyền thống của ẩm thực đang bị mai một. Lớp trẻ hiện nay cũng ít quan tâm về văn hóa ẩm thực truyền thống, thậm chí nhi ều ng ười còn cho r ằng những giá trị đó không còn phù hợp nữa và dần lãng quên. Phải chăng là các món ăn đó không thực sự phù hợp? Nói như vậy là không đúng. Bởi vì những giá trị đó phải phù hợp thì mới được lưu truy ền từ đ ời này sang đ ời khác, tức là bản thân nó đã chứa đựng tính truyền thống. Hơn nữa sự phù hợp còn bị chi phối bởi quan niệm của từng dân tộc, từng vùng miền để hình thành những giá trị văn hoá mang tính bản địa. Nếu nh ư người M ường quan niệm các món đồ thường ngon và bổ thì người Kinh lại cho rằng “canh rau muống” và “cà dầm tương” mới là ngon. Rõ ràng là mỗi một cảnh quan vùng miền, mỗi một dân tộc sẽ quy định, chi ph ối và s ản sinh ra những giá trị văn hoá khác nhau để trở thành truyền thống cũng như niềm tự hào của dân tộc đó. Một lí do mà ta cũng cần bàn đến đó là ý thức lưu giữ các giá trị văn hóa ẩm thực của người dân còn nhiều h ạn ch ế. Khi n ền kinh tế phát triển cùng với quá trình giao lưu văn hoá di ễn ra th ường xuyên và liên tục giữa các tộc người thì việc bảo lưu các giá trị văn hoá truy ền thống cũng gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất là do nh ận th ức ch ưa đúng ho ặc Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 2
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học nhận thức một cách máy móc và thái quá về các giá trị văn hoá. Người thì cho rằng bảo lưu truyền thống là nhất định ph ải giữ nguyên b ản, ph ải s ắp đồ ăn vào lá chuối, phải làm dấm bỗng theo phương pháp truyền thống là dồn tất cả thức ăn thừa vào một chiếc vại sau đó để cho thức ăn lên men chua và múc ra đun lên để làm nước chấm hay nấu canh…, người thì ch ỉ cần hình thức bên ngoài chứ không quan tâm đến hương vị và chất lượng của những món ăn cho nên nhiều khi món rau đồ đã bị thay th ế b ằng rau luộc. Thậm chí họ còn e ngại khi sợ người khác chê món ăn c ủa t ộc ng ười mình là lạc hậu. Thứ hai là do ý thức lưu giữ truy ền th ống ch ưa đ ược chú trọng, tâm lí dễ bị dao động, dễ bị ảnh hưởng khi tiếp cận với những giá trị văn hoá của các dân tộc ở những vùng miền khác. Chính họ phải là người hiểu rõ về văn hoá ẩm thực của tộc người mình, để hiểu, để th ẩm thấu, để tự hào và giới thiệu, tuyên truyền quảng bá đến bạn bè và nh ững người xung quanh trong quá trình giao lưu. Nhưng thực tế thì rất nhiều người đã không trân trọng và không biết cách bảo vệ, chỉ vì tiện dụng mà họ đã đánh mất đi truyền thống. Khi sống trong một môi trường mới, chung sống với nhiều người ở nhiều vùng miền khác nhau, con người ta luôn tìm kiếm những điểm chung để hoà đồng mà vô tình quên đi bản sắc của mình. Người ta thích chế biến món ăn theo công thức mới, nguyên liệu m ới, nhanh và hợp khẩu vị của nhiều người chứ không nghĩ đến việc kết h ợp sử dụng giữa cái mới và cái truyền thống để làm cho các món ăn ngon h ơn mà không mất đi hương vị đặc trưng. Chính những cái tưởng như tiện dụng đó đã làm ảnh hưởng đến ý thức lưu giữ truyền thống. Trong khi xu thế hội nhập giao lưu vùng miền đang diễn ra song song cùng với công cuộc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc thì vấn đề nhận thức và định vị về văn hóa ẩm thực là rất quan trọng. Đồng thời việc giáo dục và thay đổi nhận thức của thế hệ trẻ về văn hóa ẩm thực truyền thống Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 3
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học cũng cần được lưu tâm vì họ chính là chủ th ể văn hóa, có s ự ti ếp nh ận thì mới có cái để mà lưu truyền. Tôi luôn tự hào là một người con của mảnh đất mang trong mình một nền văn hóa lớn – văn hóa Hòa Bình. Khi tiếp xúc với văn hóa Mường tôi luôn bị cuốn hút bởi lẽ nó không cầu kì, không đơn đi ệu, nó mang tính đ ộc đáo và chân thực của chủ nhân sáng tạo. Trăn trở trước th ực trạng c ủa ẩm thực truyền thống đang dần mai một trong cuộc sống hiện đại, tôi xin m ạo muội đóng góp một số ý kiến, nhận xét và cảm nhận của riêng mình thông qua đề tài “ Nét đặc sắc về văn hóa ẩm thực trong một số món ăn truyền thống của người Mường ở Hoà Bình” để giúp bạn đọc có cách đánh giá, nhìn nhận đúng về những giá trị văn hóa truyền thống, để “ẩm thực Mường” luôn “sống” cùng dân tộc Mường nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Đó cũng là món quà, một niềm tri ân sâu sắc của tôi đối với nơi tôi đã sinh ra và lớn lên. 2. Mục đích nghiên cứu Theo các cứ liệu sử học, khảo cổ học thì Hòa Bình là cái nôi sinh sống của người Việt cổ mà sau này đã phát triển thành hai nhánh c ư dân là người Mường và người Kinh. Do điều kiện sinh sống lâu đời trên m ảnh đất này đã hình thành một nền văn hóa lớn mang nhiều giá trị đ ặc s ắc trong đó có văn hóa ẩm thực. Chính những điều kiện lịch sử, t ự nhiên đã chi ph ối và tạo nên những món ăn truyền thống phản ánh cả một nền văn hóa và quá trình sinh sống lâu dài của cộng đồng tộc người. Đành rằng s ự ph ổ biến và tầm ảnh hưởng sâu rộng của ẩm thực hiện nay không chỉ giới h ạn trong phạm vi của tỉnh mà đã có sự mở hướng đi khắp các địa phương khác. Đó là một tín hiệu đáng mừng và đáng trân trọng. Và sẽ tốt hơn n ữa khi tất cả chúng đều có sự trân trọng và ý thực giữ gìn, bảo tồn và phát Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 4
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học huy các giá trị văn hóa tiêu biểu đó. Hi vọng rằng bài viết này sẽ giúp cho mọi người có sự nhìn nhận đúng, hiểu đúng về ẩm thực truyền thống, từ đó tạo dựng niềm tin, thái độ tích cực nơi công chúng để xây d ựng c ơ s ở lí luận cho việc phát huy, vận dụng các giá trị đó vào trong công cu ộc xây dựng và phát triển quê hương đất nước hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu nguồn gốc hình thành, tên gọi, cách thức chế biến và ý nghĩa của từng món ăn để hiểu rõ hơn về đặc điểm con người, vùng đất quy định chi phối đến văn hóa ẩm thực của người Mường. - Định vị tính đặc trưng văn hóa ẩm thực của người Mường trong tổng thể bản sắc văn hóa Hòa Bình. - Phân tích giá trị thực tiễn, xây dựng cơ sở lí luận, hệ thống giải cơ bản nhằm vận dụng những món ăn đặc sắc của người Mường vào trong quá trình xây dựng cuộc sống mới. - Nâng cao thương hiệu của ẩm thực Mường trong cuộc sống hiện đại, tạo điều kiện để phát triển du lịch, góp phần bảo tồn và lưu giữ những giá trị văn hóa của ẩm thực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng: những món ăn truyền thống của người Mường ở Hòa Bình - Phạm vi: + Nội dung: nghiên cứu về điều kiện hình thành nét đặc sắc của văn hóa ẩm thực, đặc trưng, quan niệm. ý nghĩa cũng như các vấn đề về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa ẩm thực. + Thời gian: từ khi hình thành tộc người đến nay. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 5
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học + Không gian: trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp thực tế, điền dã, phỏng vấn, ghi chép. - Phương pháp lịch sử, logic. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp điều tra hồi cố. Các nguồn tài liệu: - Một số bài viết, nghiên cứu về ẩm thực vùng miền, ẩm thực Việt Nam. - Tư liệu trên internet, phim ảnh, video clip… - Tài liệu ghi chép thông qua phỏng vấn trực tiếp. 6. Bố cục của đề tài Đề tài có bố cục 4 phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung gồm bốn chương: + Chương I: Những điều kiện tạo nên nét đ ặc s ắc trong văn hóa ẩm thực của người Mường ở Hòa Bình. + Chương II: Một số món ăn truyền thống của người Mường ở Hòa Bình. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 6
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học + Chương III: Đặc trưng ẩm thực trong một s ố món ăn truy ền thống của người Mường ở Hòa Bình. + Chương IV: Vấn đề bảo tồn và phát triển các giá trị ẩm th ực đặc sản của người Mường ở Hòa Bình. - Phần kết luận - Tài liệu tham khảo CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐIỀU KIỆN TẠO NÊN NÉT ĐẶC SẮC TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA NGƯỜI MƯỜNG Ở HÒA BÌNH. 1. Điều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 7
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là một tỉnh miền núi, nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc có vị trí địa lý quan trọng của vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, là điểm trung chuyển, giao lưu về mọi mặt của đời s ống xã hội từ Hà Nội lên các tỉnh miền núi phía Bắc. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.596,4 km 2 (2009) chiếm 1,41% so với tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam, nằm trong giới hạn 200019’ – 210008’ vĩ độ Bắc, 104048’ – 105040’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp tỉnh S ơn La, phía nam giáp tỉnh Ninh Bình, tỉnh Hà Nam và tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh Hòa Bình có 10 huyện là Đà B ắc, Mai Châu, Tân L ạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Lương Sơn, Yên Thủy, Kim Bôi, Lạc Thủy, Kì Sơn và Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 8
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học một thành phố trực thuộc tỉnh là thành phố Hòa Bình. Toàn tỉnh có 192 xã, 8 phường và 11 thị trấn. Tỉnh lị của Hòa Bình là thành phố Hòa Bình, cách Hà Nội 73km. Các tuyến quốc lộ 6 dài 125km nối liền Hà Nội, đồng bằng Bắc bộ với Tây Bắc và Thượng Lào; tuyến quốc lộ 12, 15, 21 nối liền Hòa Bình với Ninh Bình, Thanh Hóa và Hà Nam. Tổng số dân của Hòa Bình là 786.964 người (tháng 4/2009), tính đến tháng 7/2009 là 832.543 người, bao gồm các dân tộc: Mường, Kinh, Thái, Dao, Tày, H’mông và một số dân tộc khác. Mật độ trung bình là 169 người/km2. Với vị trí là đầu mối giao thông quan trọng, Hòa Bình đã trở thành trung tâm của quá trình giao lưu, tiếp xúc và ảnh hưởng văn hóa gi ữa các vùng Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc và trung du B ắc b ộ. Điều kiện này đã tạo nên những thuận lợi cho người dân tiếp nhận văn hóa một cách có chọn lọc, làm nên nét đặc sắc trong văn hóa Mường nói chung và văn hóa ẩm thực nói riêng. 1.2 Điều kiện tự nhiên 1.2.1 Địa hình Địa hình của Hòa Bình bị chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn, nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vùng núi cao hiểm trở nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh chiếm 46% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, có đ ộ cao trung bình từ 600 – 700m so với mực nước biển, độ d ốc t ừ 30 0 – 350. Phía Đông Nam là vùng núi thấp chiếm 54% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm dải đồi thấp dưới 500m so với mực nước biển, dải núi đá vôi tiếp tục từ dải đá vôi Tây Bắc cao khoảng 100 – 200m, độ dốc từ 20 0 – 250. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 9
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Trên dải núi đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ Lai Châu đến bờ biển Ninh Bình, hoạt động cacxtơ hóa đã tạo ra cho Hòa Bình các b ồn đ ịa gi ữa núi, có những điều kiện thuận lợi cho sự cư trú: địa hình thấp khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, có nguồn nước… hình thành nên các vùng Mường trù phú như “nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tự Động”. Phức hệ địa hình của Hòa Bình gồm: - Phức hệ địa hình miền núi: cao trên 500m - Phức hệ địa hình đồi cao: cao từ 200 – 500m - Phức hệ địa hình thung lũng. Mỗi loại địa hình sẽ thích ứng với mỗi loại cây trồng riêng biệt, tạo nên tính đa dạng và phong phú cho nguồn nguyên liệu. 1.2.2 Khí hậu Hòa Bình nằm trong đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh khô và chịu ảnh hưởng của gió Lào vào mùa hạ. Cũng giống như các tỉnh miền Bắc, Hòa Bình cũng có bốn mùa xuân hạ thu đông. Tuy nhiên biểu hiện rõ rệt h ơn c ả là hai mùa theo ch ế độ mưa ẩm trong năm là mùa khô (lạnh và khô) từ đầu tháng 11 c ủa năm trước đến đầu tháng 5 năm sau và mùa mưa (nóng ẩm, m ưa nhi ều) t ừ cuối tháng 5 đến hết tháng 10. Do địa hình chia cắt phức tạp nên tạo ra nhiều tiểu vùng khí h ậu khác nhau. Vùng núi cao có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới; vùng h ồ Hòa Bình có khí hậu mát mẻ, mưa nhiều, độ ẩm cao; vùng thung lũng th ường ít mưa và bị ảnh hưởng nhiều của gió Tây Nam khô nóng. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 10
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Điều kiện khí hậu đã tạo nên tính chất hài hòa âm dương trong văn hóa ẩm thực, đặc biệt là khí hậu thay đổi th ất th ường đã chi ph ối đ ến việc sử dụng ẩm thực như một vị thuốc của đồng bào Mường. 1.2.3 Thổ nhưỡng Thổ nhưỡng là một điều kiện quan trọng tạo nên tính độc đáo trong văn hóa ẩm thực, mỗi một loại đất sẽ thích hợp với từng loại cây trồng riêng mang tính đặc trưng. Có thể chia các loại đất ở Hòa Bình như sau: + Đất feralit mùn trên núi: có diện tích khoảng 45.670 ha chiếm 9,66% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này có hàm l ượng dinh d ưỡng khá, tầng mùn tương đối dày, rất thích hợp để trồng rừng và cây đặc sản. + Đất feralit trên đá trầm tích: có diện tích kho ảng 359.872 ha chi ếm 77,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này phân b ố ở vùng đ ồi thấp, có độ dày khoảng 1 mét, tỉ lệ chất dinh dưỡng khá, độ pH từ 4 – 4,5 rất thích hợp để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. + Đất phù sa: có diện tích khoảng 13.658 ha chiếm 2,9% t ổng di ện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này phân bố ở vùng đồng bằng, dọc các thung lũng, sông suối ở các huyện Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước và giữ phân tốt, ch ất dinh dưỡng trung bình, rất thích hợp để trồng lúa, hoa màu và cây công nghi ệp ngắn ngày. + Đất lầy và than bùn: có diện tích kho ảng 396 ha chi ếm 0,08% t ổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này phân bố chủ y ếu ở L ương S ơn. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 11
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Có một phần được cải tạo để trồng lúa một vụ nhưng phần lớn là b ỏ hoang. + Đất đen: có diện tích khoảng 3.775,6 ha chiếm 0, 8% tổng di ện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này phân bố chủ y ếu ở L ạc Sơn, Tân L ạc và Yên Thủy. + Đất thung lũng: có diện tích khoảng 4.831,9 ha chi ếm 1,02% t ổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này rất thích hợp để trồng lúa và hoa màu. + Đất xói mòn trơ sỏi đá: có diện tích kho ảng 14.727 ha chi ếm 3,13% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại đất này phân bố ở các s ườn đ ồi núi, có tầng mỏng, chặt, nghèo chất dinh dưỡng, khó cải t ạo đ ể trồng cây. Trong quá trình sinh sống của con người, đất là một tài nguyên vô cùng quan trọng. Ý thức được điều đó, các dân tộc sống ở Hòa Bình luôn tìm cách cải tạo đất để canh tác, nuôi sống bản thân và gia đình. Vi ệc khai thác nguồn nguyên liệu từ tự nhiên và từ trồng trọt là một minh chứng cụ thể trong việc cải tạo đất và cải tạo môi trường tự nhiên của đồng bào Mường. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 12
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học 1.2.4 Nguồn nguyên liệu 1.2.4.1 Thực vật Lương thực Đối với người Mường, nông nghiệp ruộng nước chiếm vị trí quan trọng hàng đầu và cây lúa đã trở thành loại cây lương th ực chủ l ực. Đ ồng bào đã biết làm thủy lợi và dùng phân bón trong canh tác ru ộng n ước, t ạo ra năng suất lúa đạt khá cao. Xưa kia, người Mường ăn cơm nếp quanh năm nên thường trồng lúa nếp với nhiều giống lúa nếp nổi ti ếng nh ư: nếp Quả Oang, nếp TrLông, nếp Khe, nếp Cú Poột, n ếp B ản, n ếp Bóng, nếp Ôi, nếp Diệu Hương... Hiện nay, quá trình giao thoa văn hóa với người Việt và các dân tộc khác diễn ra mạnh mẽ nên người Mường đã biết sử dụng cơm tẻ trong cơ cấu bữa ăn thường ngày. Ngoài cây lúa thì cây ngô cũng là một loại cây lương th ực có vai trò quan trọng đối với đời sống của người Mường. Đây là loại cây có tiềm năng lớn, đặc tính sinh trưởng lại rất phù hợp với thổ nh ưỡng của Hòa Bình. Do vậy mà đồng bào đã trồng ngô trên diện tích lớn để lấy lương thực sử dụng lúc giáp hạt và chăn nuôi. Ngoài địa bàn canh tác quen thuộc là đồi, chân núi đồng bào đã bắt đầu mở rộng diện tích canh tác xu ống những diện tích cấy lúa một vụ. Một số cây trồng như sắn, khoai lang, đỗ tương, khoai sọ, rong riềng .... cũng được trồng nhưng diện tích không nhiều. Thực phẩm Cây thực phẩm, rau đậu các loại là nhu cầu thiết yếu của con người. Việc chú trọng phát triển mở rộng diện tích trồng đậu rau các Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 13
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học loại, dưa chuột, dưa hấu, khoai tây được quan tâm thực hiện. Hệ thống chợ phiên cũng hoạt động nhiều hơn và thường xuyên hơn để cung cấp và tiêu thụ nguồn thực phẩm này. Ngoài nguồn thức ăn lấy từ trồng trọt, người Mường còn khai thác các loại thức ăn từ tự nhiên như măng rừng, rau rừng. Người Mường đã có nhiều câu tục ngữ nói về các loại cây này: “Ốc chổ suối Kem, măng giang đồi Quyền” (suối Kem, đồi Quyền thuộc 2 xã Địch Giáo và xã Phong Phú – huyện Tân Lạc – Hòa Bình). “Măng cuốc núi Chù ăn ngon hơn thịt trâu xóm Bả” (núi Chù, xóm Bả thuộc 2 xã Mĩ Hòa và xã Địch Giáo – huyện Tân Lạc – Hòa Bình). “Rau tớn mường Kha ăn ngon hơn thịt gà xóm Mận” (mường Kha, xóm Mận thuộc 2 xã Địch Giáo và xã Phong Phú – huy ện Tân L ạc – Hòa Bình). “Rau mẹ mường Kháng ăn ngon hơn cá pạng 14ong Bờ” (mường Kháng thuộc xã Địch Giáo – huyện Tân Lạc – Hòa Bình). “Rau đắng bưa Cà ăn ngon hơn thịt gà Bái thiện” (bưa Cà và Bái thiện đều thuộc xã Mĩ Hòa – huyện Tân Lạc – Hòa Bình). 1.2.4.2 Động vật Chăn nuôi gia súc gia cầm đã có từ lâu đời và ngày càng đ ược phát triển mở rộng nhưng chủ yếu vẫn dựa vào tự nhiên với quy mô nh ỏ trong hộ gia đình. Trâu bò được nuôi nhiều để lấy sức kéo và làm thực phẩm. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 14
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Chăn nuôi lợn và gia cẩm rất phổ biến, là nguồn cung cấp th ực phẩm lớn cho toàn tỉnh và vùng lân cận. Do ảnh hưởng lớn của khí hậu nên hình thức chăn nuôi nh ỏ, dựa vào tự nhiên là chính. Đặc biệt ở Hòa Bình có giống lợn gọi là l ợn Mường, thịt rất nạc, chắc, ít mỡ, ăn rất thơm. Đây là một nguồn thu nhập lớn của đồng bào và trở thành đặc sản mà bất cứ ai đặt chân đ ến Hòa Bình đều muốn thưởng thức với các món ăn nổi tiếng như thịt muối chua, thịt nướng. Chăn nuôi cá cũng phát triển với hệ thống ao và h ồ nhân t ạo. Đ ặc biệt là loài cá sống ở sông hồ Hòa Bình gần động Thác bờ thịt ngọt, thơm làm nên thương hiệu “dê núi đá, cá sông Đà” không chỉ nổi tiếng ở Hòa Bình mà còn xuất hiện ở nhiều vùng miền trong cả nước. Ngoài ra đ ồng bào Mường cũng khai thác nguồn thuỷ sản sẵn có từ những dòng sông, suối tự nhiên. Nguồn nguyên liệu phong phú đã làm nên hương vị độc đáo cho các món ăn mà không vùng nào có được. 2. Điều kiện con người 2.1 Nguồn gốc dân cư và quá trình sinh sống của các tộc ng ười trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Do những thuận lợi về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, cách đây khoảng một vạn năm, trong khi hầu hết đồng bằng Bắc bộ đang bị ng ập trong nước biển hoặc là vùng lầy lội không thể cư trú được thì vùng rừng núi Hòa Bình đã được con người cổ xưa chọn làm nơi sinh s ống và trở thành một trung tâm dân cư quan trọng. Chủ nhân của vùng đất này chính Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 15
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học là người Mường, họ đã sáng tạo ra một nền văn hóa nổi tiếng th ế gi ới mang tên “văn hóa Hòa Bình”. Những cuộc khai quật khảo cổ ở hang Tùng, hang Hào đều tìm thấy những dấu vết cư trú và sinh sống của người nguyên th ủy thu ộc thời đại đồ đá giữa và sơ kì đá mới để lại trong lòng hang. Rất nhi ều thành tựu khảo cổ học đã chứng minh rằng: Hòa Bình có n ền văn hóa b ắt nguồn từ văn hóa Sơn Vi. Bước chuyển biến từ văn hóa Sơn Vi sang văn hóa Hòa Bình ở Việt Nam thường được xem là sự chuyển biến từ th ời đại đá cũ sang thời đại đá mới, từ thế Pleistocene sang th ế Holocene di ễn ra vào thời gian cách ngày nay khoảng 11.000 – 12.000 năm. Sự di ễn bi ến di vật qua tầng di chỉ Con Moong (Thanh Hóa) đã xác nhận văn hóa Hòa Bình phát triển trực tiếp từ nền văn hóa Sơn Vi. Trong thời kì quá độ từ Sơn Vi – Hòa Bình, trên lãnh th ổ mi ền B ắc Việt Nam đã diễn ra những cuộc di dân mà đường hướng chủ yếu là từ trung du ven rìa đồng bằng vào các thung lũng cacxtơ, t ừ c ư trú ngoài tr ời trên thềm cổ các con sông vào cư trú trong những hang động đá vôi, t ừ một khối cư dân lớn sống rời rạc đến những cụm cư dân nhỏ tập trung, từ không định cư dến chỗ định cư. Từ đó đã hình thành đặc trưng thung lũng - hang động trong tập quán cư trú của đồng bào các dân tộc thi ểu s ố ở Hòa Bình. Do cư trú và sinh sống trong hang động gần các thung lũng nh ỏ nên cư dân Hòa Bình đã để lại rất nhiều dấu tích trong những hang động đá vôi và mái đá chạy dài từ Tây Bắc qua Mai Châu, Đà Bắc xuống Tân Lạc, Lạc Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi rồi về Yên Thủy, Lạc Th ủy đến Mỹ Đ ức ven đồng bằng. Đó là những công cụ bằng đá được ghè đẽo thô sơ trên một mặt hoặc mài qua ở lưỡi dùng để chặt cây, đào đất, giết thú …; Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 16
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học những vỏ ốc và mảnh xương là di tích của thức ăn; những vùng đ ất cháy than, tro là dấu tích của nấu nướng và sưởi ấm; một ít mảnh g ốm thô s ơ là dấu tích của đồ đựng và đun nấu… Với công cụ thô sơ bằng đá, tre, gỗ những người nguyên th ủy ở Hòa Bình đã dũng cảm, cần cù lao động và chinh phục thiên nhiên hoang dại. Họ đã biết khai thác nguồn thức ăn từ tự nhiên sẵn có lại giàu ch ất dinh dưỡng như trai, ốc suối, ốc núi, trùng trục cung cấp đ ạm và prôtêin, đặc biệt ốc núi có công dụng chữa chứng chảy máu cam rất tốt. Ngoài ra, cư dân Hòa Bình còn sử dụng những dụng cụ thô sơ bằng tre, gỗ, nứa, xương để săn bắt các loài thú hoang dã nh ư gấu, trâu, bò, voi, h ươu, kh ỉ, hoẵng, chồn, chó, lợn, sóc, dúi, nhím chuột…để lấy th ịt làm th ức ăn, l ấy da để mặc, lấy xương để làm công cụ, đồ trang sức. Bên cạnh ngu ồn thức ăn từ động vật, họ còn hái lượm thu hoạch những loại cây, qu ả, c ủ trong rừng như các cây họ đậu, họ cà phê, hạt như hạt gắm, h ạt trò, hạt tục, hạt côm,hạt chè, hạt dẻ, trám tre và trám, cây quang lang, cây bống bang, củ mài… Cư dân Hòa Bình cổ đã có những hiểu biết nhất định về môi trường tự nhiên, đặc điểm và tiềm năng của nó đặc biệt là sự thay đổi mùa, họ đã biết lựa chọn nơi cư trú hợp lí và dựa vào tự nhiên đ ể ti ến hành hoạt động săn bắt, hái lượm một cách hiệu quả. Các hang động được chọn làm nơi cư trú th ường có độ cao t ừ 10 – 20m so với mặt thung lũng, gần các sông suối, có cửa quay theo h ướng đông nam để tránh gió mùa đông bắc và nhận được tối đa lượng nhiệt, ánh sáng mặt trời về mùa lạnh, đồng thời cũng tránh được gió phơn khô nóng thổi từ hướng tây nam vào mùa hè. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 17
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Hoạt động sống của cư dân cổ cũng thể hiện tính mùa vụ rõ nét. Người dân thường đánh bắt cá vào mùa đông, bắt ốc núi vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11), hái nhặt các loại hạt dẻ hạt trám vào vụ hè thu. Trong bài hát mừng nhà mới, có một đoạn miêu tả về hoạt động đánh bắt cá như sau: … “Bố chúng tôi vác chài đi quăng cá ao Lồ, Đi tháo cá ao Lèo, Đánh cá ao sen trước sổ. Lấy cành gai sọc cá, Sọc từ dưới lên trên, Sọc từ trên xuống dưới, Đánh được con cá trôi hình thon chiếc thuyền, Đánh được con cá trắm mình to như bẹ mo nang”… Theo các nhà khảo cổ học, vào cuối thời kì đá giữa, nghề nông nghiệp nguyên thủy đã ra đời ở dạng sơ khai và cư dân Hòa Bình là một trong những cư dân đầu tiên phát minh ra nông nghiệp. Đây cũng là giai đoạn nông nghiệp đầu tiên ở Đông Nam Á: nền nông nghi ệp đa canh, trồng trọt trội hơn chăn nuôi mà chủ yếu là trồng củ, nhi ều giống v ật nuôi được thuần hóa nhưng chăn nuôi chỉ chiếm vị trí nhỏ so với trồng trọt. Điều kiện cư trú đã chi phối mạnh mẽ đến đời sống của con người và tạo nên những giá trị mang tính bản địa còn tồn tại đến ngày nay. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 18
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Những giá trị đó không những có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống mà nó còn trở thành đặc trưng văn hóa tộc người, trong đó có ẩm thực. Đối với các dân tộc sống trên mảnh đất Hòa Bình nói chung và dân t ộc Mường nói riêng, ẩm thực truyền thống không đơn thuần ch ỉ là nh ững món ăn thức uống hàng ngày mà ẩn sâu trong đó là cả một nền văn hóa và niềm tự hào của tộc người. 2.2 Đặc điểm của các tộc người sinh sống trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2.2.1 Đặc điểm chung Hòa Bình là một tỉnh miền núi có nhiều tộc người thiểu số cùng sinh sống. Cư dân bản địa là người Mường, cùng chung sống với người Mường còn có cư dân thuộc các dân tộc khác như người Kinh, người Thái, người Tày, người Dao, người Hmông… Đặc điểm nổi bật của thành phần các dân tộc ở Hòa Bình là s ự chênh lệch lớn về số dân.Trong tổng số dân toàn tỉnh là 786.964 người (tháng4/2009), thì người Mường chiếm 63,3%, người Kinh chiếm 27,73%, người Thái chiếm 3,9%, người Tày chiếm 2,7%, người Dao chiếm 1,73%, người Hmông chiếm 0,52%, các nhóm dân tộc khác ch ỉ chiếm 0,08%. Tập quán cư trú xen kẽ nhau đã trở thành một đặc điểm chung c ủa các tộc người sinh sống tại Hòa Bình. Đặc biệt ở Hòa Bình không có xã nào thuần nhất một dân tộc, tuy chưa có xã nào có sáu dân tộc cùng sinh sống nhưng đã có 133 xã có hai dân tộc cùng sinh sống chiếm 63,3% trong tổng số 192 xã, 54 xã có ba dân tộc cùng sinh sống chiếm 26%, 14 xã có bốn dân tộc cùng sinh sống chiếm 7%, còn lại là các xã có năm dân tộc cùng sinh sống. Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 19
- Khoá luận tốt nghiệp Lớp Liên thông K2A – Việt Nam Học Hiện nay, hầu hết các dân tộc ở Hòa Bình đều cư trú thành làng, bản, xóm với đầy đủ các loại hình hoạt động kinh t ế nh ư s ản xu ất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp… nhưng tập quán sinh sống của mỗi tộc người là khác nhau. Người Kinh và người Mường cư trú ở vùng thấp để canh tác lúa nước, lâm nghiệp và chăn nuôi. “Ruộng mường Vang ruộng lắm lắm. Ruộng mường Vang rộng vô cùng ” (mường Vang thuộc địa phận huyện Lạc Sơn – Hòa Bình. Trích trong Mo Mường). Người Dao và người Hmông cư trú ở vùng cao ch ủ yếu làm kinh tế nương rẫy. “Đến tận mường Um mường Mốc. Mường ấy chuyên trồng lúa lốc nương. Thường hay đói về mùa tháng chín” (mường Um thuộc địa phận huyện Đà Bắc – Hòa Bình, mường Mốc thuộc địa ph ận huyện Mộc Châu – Sơn La. Trích trong Mo Mường). Các dân t ộc còn l ại cư trú ở vùng trung du và vùng thấp vừa sản xuất nông nghiệp ruộng nước vừa làm nương rẫy. “Nghe đồn đất mường nhà em. Trên núi trồng kê, dưới ruộng trồng lúa. Đất giàu, mường có. Một gốc lúa được chín mười khiêng” (Hát xường). Chính đặc điểm cư trú xen kẽ là điều kiện cho sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa các tộc người. Lối ứng xử dung hòa, thấu tình đạt lí, ưu tiên mối quan hệ láng giềng đã trở thành chuẩn mực trong quan niệm sống của người Mường “anh em nơi xa không bằng ba nhà búng rộc”. Họ tiếp nhận văn hóa một cách có điều kiện và có chọn lọc, một mặt vừa bảo lưu những giá trị văn hóa bản địa của dân tộc, một mặt tiếp biến những tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác làm phong phú thêm cho n ền văn hóa của dân tộc mình. 2.2.2 Đặc điểm của tộc người Mường Th.S Trần Đăng Hiếu SV Bùi Thị Minh Lan 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thịt gà xào rau
2 p | 97 | 23
-
Những món ăn Việt Nam ít người biết
5 p | 107 | 15
-
Canh cá chua cay cho bữa tối ấm áp
6 p | 79 | 9
-
Mực sữa chiên nước mắmVới công thức chế biến dưới đây, bạn sẽ có món
2 p | 109 | 8
-
Soda hoa quả thập cẩm
6 p | 84 | 8
-
Đặc sản Rêu suối Mường Lò (Yên Bái )
3 p | 78 | 7
-
Gà rang mới lạ
10 p | 77 | 6
-
Thịt chua: Món quà của phụ nữ Mường
3 p | 78 | 6
-
Lẩu hoa đồng nội…Đây là món lẩu sử dụng chủ yếu các nguyên liệu là các
5 p | 98 | 6
-
Ngửi đã thèm: cá tẩm bột chiên giòn thơm
6 p | 50 | 5
-
Nhanh tay với thịt bò cuộn cà rốtMón này dù sao mình vẫn rất thích và hay làm.
6 p | 72 | 5
-
Súp cua bắp kiểu Trung Hoa
5 p | 73 | 5
-
Chim trắng với nước sốt trái cây
2 p | 47 | 5
-
Rau muống thanh nhiệt giải độc
3 p | 50 | 4
-
Món Ăn Đi PicnicHá cảo
3 p | 46 | 4
-
5 nhóm thực phẩm giúp da chống nắng
6 p | 70 | 3
-
Luộc rau muống ư? Không hề đơn giản
5 p | 44 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn