intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Về vấn đề xây dựng nghiệm cơ sở cho một lớp các bài toán vỏ mỏng chịu uốn

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng cách biểu diễn nghiệm tổng quát của bài toán biên thuộc lý thuyết uốn vỏ mỏng dưới dạng các ma trận Green, các tác giả đã kiến nghị một phương pháp giải tích để giải hệ các phương trình vi phân của bài toán. Các tác giả đã đặt và giải bài toán đặt ra được dựa trên ý tưởng của phương pháp tải trọng bù.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Về vấn đề xây dựng nghiệm cơ sở cho một lớp các bài toán vỏ mỏng chịu uốn

97<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018<br /> <br /> <br /> VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGHIỆM CƠ SỞ CHO MỘT LỚP<br /> CÁC BÀI TOÁN VỎ MỎNG CHỊU UỐN<br /> ON THE FUNDAMENTAL SOLUTION OF SOME CLASS OF THIN<br /> SHALLOW SHELL BENDING PROBLEMS<br /> Trần Đức Chính 1, Ngô Văn Tình2<br /> 1<br /> Đại học xây dựng Hà Nội<br /> td_chinh07@hcmutrans.edu.vn<br /> 2<br /> Đại học Giao thông vận tải Tp. Hồ chí Minh<br /> ngovantinhgtvt@gmail.com<br /> Tóm tắt: Bằng cách biểu diễn nghiệm tổng quát của bài toán biên thuộc lý thuyết uốn vỏ mỏng<br /> dưới dạng các ma trận Green, các tác giả đã kiến nghị một phương pháp giải tích để giải hệ các<br /> phương trình vi phân của bài toán. Các tác giả đã đặt và giải bài toán đặt ra được dựa trên ý tưởng<br /> của phương pháp tải trọng bù. Nghiệm cơ sở được xem là tổng của hai nghiệm: Nghiệm riêng của bài<br /> toán có vế phải và nghiệm thuần nhất của bài toán không có vế phải. Để xây dựng nghệm riêng các<br /> tác giả đã sử dụng toán tử Dirac. Để nghiệm tổng quát thõa mãn điều kiện biên, nghiệm cơ sở được<br /> xây dựng dựa trên bài toán hai điểm: Điểm miền và điểm nguồn (điểm nhận ảnh hưởng của tải và<br /> điểm chất tải). Nghiệm tổng quát cũng như tải nguồn đều biểu diễn bằng chuỗi Fourrier, có các hệ số<br /> chưa biết được xác định bằng cách cho thỏa mãn hệ các điều kiện biên của vỏ. Kết quả là đưa đến hệ<br /> phương trình tích phân Fredholm mà có thể giải gần đúng bằng phương pháp tải trọng bù, bằng cách<br /> đưa chúng về hệ phương trình đại số với ẩn số là các tải trọng bù. Các kết quả có thể dùng để tính<br /> toán vỏ trụ kín hoặc vỏ có gờ cứng.<br /> Từ khóa: Lý thuyết tuyến tính vỏ, vỏ hình cầu, vỏ hình trụ, vỏ hình dạng tùy ý, lý thuyết uốn vỏ<br /> mỏng, phân tích vỏ mỏng, tải trọng bù.<br /> Chỉ số phân loại: 2.5<br /> Abstract: By expressing the general solution of the boundary problem of shell bending theory in<br /> the form of Green matrix, the authors proposed an analytical method to solve the differential<br /> equations of the problem. The authors have set and solved the problem with idea of compensating<br /> loading method. General solution is considered as the sum of the two solutions. The solution of<br /> problem with right-hand side, the hemogeneous solution of problem that hasn’t right - hand side. To<br /> obtain the solution of the first problem, the authors has used the Dirac operator. For the general<br /> solution to satisfy the boundary condition, the solution was built based on two point problem: Domain<br /> point and source point The general solution and source loads are reprenented by the Fourrier series.<br /> The unknown coefficients are determined by satisfying the boundary conditions general solution of the<br /> problem. As the result we obtained Fredhold integral equations that can be approximated by the<br /> compensating loading method, that introduced them to the algebraic equations system. The results can<br /> be used for solving the bending problem of circular cylindrical shell.<br /> Keywords: Linear theory of shell, spherical shell, cylindrical shell, shell of arbitrayry shape, shell<br /> bending theory, analytical method for thin shell, compensating loading method.<br /> Classification number: 2.5<br /> 1. Giới thiệu<br /> Trong bài báo này, với những bài toán được ở dạng tổng quát của các bài toán đã<br /> đặc thù về uốn vỏ ở miền lân cận các điểm giải trước đó trong trường hợp các vỏ mỏng<br /> chịu lực tập trung, moment tập trung,…,ứng có chức năng đặc biệt. Ví dụ, vỏ hình cầu<br /> xử của vỏ mô tả bởi các hàm u,…, T 1 ,…H 1 chịu tải tập trung và moment đã được<br /> biểu diễn độ võng, ứng suất và moment đã Gol’denveizer xem xét trong [1]. Vỏ hình trụ<br /> được xem xét. Nhóm tác giả sẽ thiết lập công đã được xem xét bởi Darevskii [2]. Chernykh<br /> thức tổng quát cho bài toán vỏ chịu uốn có [3] đã nghiên cứu bài toán uốn các vỏ có<br /> hình dạng tùy ý, đồng thời thiết lập các hình dạng bất kỳ nhưng đã không giải quyết<br /> phương trình moment của kết cấu vỏ mỏng vấn đề đến kết quả cuối cùng.<br /> theo lý thuyết tuyến tính. Các kết quả thu<br /> 98<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018<br /> <br /> Để giải bài toán vỏ chịu uốn, các tác giả của tải phân bố với cường độ q v , ứng xử của<br /> sử dụng phương trình vi phân đạo hàm riêng hàm được cho trên hình 1.<br /> dạng elliptic, tương tự như Gel’fond và<br /> Shilov [4], Levi [5], Ion [6], Lopatinkii [7].<br /> 2. Xây dựng nghiệm cơ sở cho các bài<br /> toán vỏ mỏng chịu uốn<br /> Ta sẽ xét ở dạng tường minh các kỳ dị<br /> xuất hiện trong các hàm chuyển vị u, v, w<br /> chứa trong các phương trình vi phân cân<br /> bằng của vỏ khi vỏ chịu tác dụng của một<br /> moment tập trung.<br /> Ta sẽ xây dựng nghiệm cơ sở của các<br /> phương trình vi phân L(ϕ)=0 và L(ϕ)=δ(ξ- Hình 1<br /> ξ 0 ), trong đó L là toán tử vi phân: ξ = {ξ 1 , …, Các nhánh của hàm q v ở bên phải và bên<br /> ξ n }, ξ 0 = {ξ 10 , …, ξ n0 } là vector ẩn số trong trái điểm ξ=0, có dạng hàm Delta δ. Ta giả<br /> không gian n chiều, δ là hàm Dirac. thiết rằng khi v→∞ các tải trọng này có<br /> Chú ý rằng, xét về phương diện cơ học cường độ không thay đổi và liên tục tới điểm<br /> độ lớn của lực tập trung có thể được xem như ξ=0, và có trị số bằng 0 ở gốc tọa độ.<br /> giới hạn của cường độ tải phân bố hoạt động Kết quả ta thu được phương trình:<br /> trên phân tố ở lân cận điểm khảo sát hoặc có b<br /> thể xem như lời giải của một phương trình vi lim ∫ ξ qv (ξ )=<br /> d ξ 1..... ( a.〈.0.〈.b ) ..............(1)<br /> phân chứa kỳ dị theo quan điểm toán học. v →∞<br /> a<br /> Đầu tiên, ta sẽ sử dụng cách tiếp cận cơ học<br /> trong những điều kiện nhất định, sau đó sẽ sử Và kèm theo điều kiện:<br /> dụng lý thuyết hàm tổng quát. b<br /> lim ∫ qv (ξ )=<br /> d ξ 0.....(a.〈.0.〈.b)................(2)<br /> Bài toán về lực tập trung đặt tại điểm ξ = v →∞<br /> a<br /> 0, được đưa về bài toán tìm giới hạn của<br /> Sử dụng phương pháp tích phân từng<br /> chuỗi các tải phân bố đều cường độ q v đáp<br /> phần, từ (1) ta nhận được.<br /> ứng các điều kiện sau:<br /> b b<br /> 1. Với mỗi M >0 sao cho lim ∫ d ξ ∫ qv (η ) dη = −1.......................(3)<br /> a ≤ M ,. b ≤ M trong đó a, b và v là các v →∞<br /> a a<br /> <br /> hằng số phụ thuộc M, ta có thể xác định. Trên cơ sở của (2) và (3) ta sẽ có.<br /> b<br /> lim qv = −δ '(0)<br /> ∫ q (ξ ) d ξ<br /> v<br /> v →∞<br /> <br /> a Ở đây δ’ biểu thị đạo hàm của hàm δ,<br /> 2. Với a và b khác 0, ta có theo [4] được định nghĩa như sau:<br /> b<br /> 0.......(a.〈.b.〈.0, ..0.〈.a.〈.b) Giả sử φ(ξ) là hàm bất kỳ thuộc lớp thứ k<br /> lim ∫ qv (ξ ) d ξ =  (k≥2) các hàm tường minh. Ngoài ra, ta giả<br /> v →∞<br /> a 1............(a.〈.0.〈.b) sử rằng:<br /> Hàm q v có các tính chất này được gọi là d<br /> hàm số Dirac δ trong lý thuyết các hàm tổng ∫ f (ξ )ϕ (ξ ) d (ξ ) =−ϕ ' (ξ ) ....... ( c.〈.ξ .〈.d )<br /> 0 0<br /> quát [4]. Do đó, định nghĩa ở đây được áp c<br /> <br /> dụng cho bài toán vỏ chịu lực tập trung mô tả Trong đó f(ξ) = δ’(ξ-ξ 0 ). Để thấy là:<br /> bằng hàm Dirac δ. Chuỗi các hàm q v được b<br /> gọi là chuỗi kiểu δ.<br /> ∫ q (ξ )ϕ (ξ ) d (ξ ) =<br /> v −ϕ ' (ξ 0 ) .............. ( 4 )<br /> Ta hãy tìm hiểu về khái niệm moment a<br /> <br /> tập trung. Moment tập trung là giới hạn v→∞ Vậy, tích phân từng phần (4) cho ta:<br /> 99<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018<br /> <br /> b<br /> cân bằng và chuyển vị của vỏ có thể được<br /> lim ∫ qv (ξ )ϕ (ξ ) d (ξ ) = lim ϕ ∫ qv (ξ ) d (ξ ) a<br /> b<br /> <br /> v →∞<br /> a<br /> v →∞ biểu diễn dưới dạng sau:<br /> b ξ 1-σ 2<br /> .................................. − lim ∫ ϕ ' (ξ )d (ξ ) ∫ qv (η ) dη ∆11u + ∆12 v + ∆13 w = - X<br /> v →∞ 2Eh<br /> a a<br /> 1-σ 2<br /> ∆ 21u + ∆ 22 v + ∆ 23 w = - Y ..........(5)<br /> Biểu thức thứ nhất ở vế phải bằng 0 theo 2Eh<br /> (2), biểu thức thứ hai bằng với φ’(0) theo (3), 1-σ 2<br /> ∆ 31u + ∆ 32 v + ∆ 33 w = - Z<br /> với a và b tùy ý. Để giải bài toán uốn vỏ, ta 2Eh<br /> sử dụng hệ tọa độ trực giao (α, β). Với giả ∆ ik = ∆ ik0 + ∆ ik'<br /> thiết là các lực tập trung đơn vị và của Trong đó:<br /> moment tập trung đơn vị phân bố dọc theo<br /> các đường tọa độ α và β, chúng có thể được u, v và w: Các hàm chuyển vị;<br /> mô tả nhờ các toán tử sau: X, Y và Z: Các tải trọng;<br /> δ 1 ∂δ 1 ∂δ ∆ ik0 : Các toán tử có chứa các đạo hàm<br /> , ..... , ..... −<br /> AB AB ∂β<br /> 2<br /> AB 2 ∂α bậc cao;<br /> Trong đó A và B là các hệ số của dạng ∆ ik' : Các toán tử liên quan đến các điều<br /> toàn phương thứ nhất, phương trình mặt giữa kiện còn lại.<br /> của vỏ. Ở đây, chúng ta giả định rằng mặt<br /> trung gian của vỏ được xét trong hệ tọa độ<br /> trực giao liên hợp. Các phương trình vi phân<br /> Biểu diễn của toán tử ∆ ik trong các phương trình cân bằng cho trong [9]. Dạng ma trận<br /> của các toán tử ∆ ik0 như sau:<br /> <br />  2 1−σ 2  h2<br /> p1  Dαα + 2<br /> Dββ  ...................................q1 Dαβ ............................. Dα ∆<br />  2  3R1<br />  2 1−σ 2  h2<br /> 2<br /> ...........q2 Dαβ ..................................... p2  Dββ + Dαα  ................ Dβ ∆ .....................................(6)<br />  2  3R2<br /> h2  1 1−σ 3  h2  1 1−σ  h2 2<br />  Dα ∆ +  ..........  Dβ ∆ −  ............ ∆<br /> 3<br /> pDαββ pDααβ<br /> 3  R1 2  3  R2 2  3<br /> <br /> Trong đó:<br /> h2 1+ σ h2 1 − σ h2<br /> pi = 1 + , qi = + − (i=1, 2)<br /> 3Ri2 2 3R1 R2 2 3Ri2<br /> 1 1 1 ∂2 1 ∂2 h2<br /> =<br /> p − = , ∆ + , p = 1 +<br /> R1 R2 A2 ∂α 2 B 2 ∂β 2 3<br /> 3R1 R2<br /> Ngoài ra:<br /> 1 ∂ 1 ∂2 1 ∂<br /> Dα = 2<br /> , Dαα = 2 , Dβ = ,....<br /> A ∂α A ∂α 2<br /> B ∂β<br /> R 1 và R 2 là bán kính cong; 2h là bề dày của vỏ. Giả sử rằng A và B ≠ ∞ .<br /> Ta sẽ biểu diễn l ik là các toán tử đại số tương đương của ∆ ik0 trong ma trận ∆ ik0 và ta có<br /> dạng sau đây của ma trận lik .<br /> 100<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018<br /> <br /> <br /> h  1−σ 2 2  2 h2 1 + σ 2 2 h2  1−σ 2 2 <br />  Dαα + Dββ  ∆ , ... − Dαβ ∆ , ... Dα  − Dαα + r13 Dββ ∆<br /> 3 2  3 2 3  2 R1 <br /> h 1+ σ 2 2 h  1−σ 2<br /> 2<br /> 2  2 h 2<br />  1−σ 2 2 <br /> − Dαβ ∆ , ...  Dββ + Dαα  ∆ , ... Dβ  − Dββ + r23 Dαα ∆<br /> 3 2 3 2  3  2 R2 <br /> h2  1−σ 2 2  h2  1−σ 2 2  1−σ 2<br /> Dα  − Dαα + r31 Dββ  ∆ , ... Dβ  − Dββ + r32 Dαα  ∆, ... ∆<br /> 3  2 R1  3  2 R2  2<br /> Trong đó:<br /> 1 3 −σ 1 3 −σ 1+ σ 1 1+ σ 1<br /> r13 = − , ....r23 = − , r31 = − , ....r32 = −<br /> R2 2 R1 R1 2 R2 2 R2 R1 2 R1 R2<br /> Hệ phương trình cân bằng là hệ các 2 Eh<br /> − ABΛΦ = δ (α 0 , β 0 )<br /> phương trình vi phân dạng elliptic và toán tử 1−σ 2<br /> elliptic Λ có dạng: Levi đề xuất phương pháp tổng quát để<br /> 1−σ h tìm Φ . Đối với trường hợp Λ có dạng (7) thì<br /> Λ = ∆ ik0 = (4<br /> p2 Dαααα + 2 p3 Dααββ<br /> 4<br /> + p1 Dββββ<br /> 4<br /> ∆2 )<br /> 2 3 phần chính của nghiệm cơ sở ψ , là phần có<br /> Ở đây, ta bỏ qua vô cùng bé bậc cao chứa số mũ cao nhất, ta có:<br /> h / 3Ri Rk ..(i, k = 1, 2) vì chúng nhỏ hơn 1.<br /> 2<br /> 3<br /> ψ= − r 6 ln r 2<br /> Sau đó ta đặt: 36 × 64 × 2π h3 (1 + σ )<br /> 1 − σ h2 4 r 2 = A 2 (α − α 0 ) + B 2 ( β − β 0 )<br /> 2 2<br /> =Λ ∆ .....................(7)<br /> 2 3<br /> Đặt φ= ψ − Ψ . Trong đó, Ψ chứa các<br /> Ta sẽ giới hạn ở bài toán vỏ chịu lực tập<br /> trung có phương song song với trục tọa độ. Ở kỳ dị bậc thấp. Ψ có thể tồn tại trong các biểu<br /> vế phải của phương trình (5), ta thay diễn khác nhau, ở các dạng khác nhau, chẳng<br /> X= δ / AB, ..Y= Z= 0 và ta thu được hạn như:<br /> nghiệm của hệ phương trình: χ χ 2 2<br /> ∆ψ = − r 4 ln r 2 + Ψ , ...∆ 2ψ = − r ln r + Ψ<br /> 4 × 64π 32π<br /> 1−σ 2 δ<br /> ∆11u + ∆12 v + ∆13 w = − χ 2 2 χ 2<br /> ∆ψ = − A (α − α 0 ) ln r 2 + Ψ<br /> 2<br /> 2 Eh AB<br /> 2<br /> Dαα r ln r −<br /> ∆ 21u + ∆ 22 v + ∆ 23 w = 0<br /> 64π 32π<br /> χ 6<br /> ∆ 31u + ∆ 32 v + ∆ 33 w = 0 2<br /> Dαα ∆ 2ψ = − ln r 2 + Ψ , ...χ = 3<br /> 8π h (1 + σ )<br /> Sử dụng lời giải của Levi [5], ta có thể<br /> biểu diễn các hàm chuyển vị u, v, w dưới Các biểu diễn của ∆ψ và ∆ 2ψ trong tọa<br /> dạng sau: độ cong β có thể thiết lập một cách tương tự.<br /> u= l11Φ (α , β , α 0 , β 0 ) Để xác định các hàm ẩn f i ta xây dựng hệ<br /> phương trình tích phân Fredholm loại hai<br /> .... + ∫∫ l11Φ (α , β , ξ ,η ) f1 (ξ ,η , α 0 , β 0 ) d ξ dη<br /> bằng cách thay (8) vào các phương trình thứ<br /> nhất. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề ta<br /> G<br /> <br /> v= l12 Φ (α , β , α 0 , β 0 )<br /> quan tâm vì mục tiêu của nhóm tác giả là tìm<br /> .... + ∫∫ l12 Φ (α , β , ξ ,η ) f 2 (ξ ,η , α 0 , β 0 ) d ξ dη ...(8) ra những kỳ dị cơ bản chứa ở vế phải của (8).<br /> G<br /> Trong trường hợp hệ phương trình ban đầu<br /> w= l13Φ (α , β , α 0 , β 0 )<br /> chứa các hệ số cần xác định thì các biểu thức<br /> .... + ∫∫ l13Φ (α , β , ξ ,η ) f 3 (ξ ,η , α 0 , β 0 ) d ξ dη = u l11= φ , ..v l12φ , ..w=l13φ sẽ cho ta nghiệm<br /> G<br /> của bài toán.<br /> Trong đó f i vẫn là hàm chưa biết,<br /> Việc tìm nghiệm của hệ phương trình có<br /> Φ (α , β , α 0 , β 0 ) là nghiệm cơ sở của phương<br /> các hệ số biến thiên sẽ được tiến hành tương<br /> trình. tự tại các điểm lân cận với điểm đặt lực tập<br /> trung. Bers [8] đã xác định được kỳ dị chứa<br /> 101<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018<br /> <br /> trong nghiệm của hệ phương trình vi phân có xác định nhờ các liên hệ<br /> các hệ số biến thiên trong miền lân cận của u= − Dβ u z ,..., H1 =− Dα H1z .<br /> lực tập trung, kể cả các kỳ dị có trong<br /> nghiệm cơ sở của phương trình vi phân hệ số Xét các phương trình cho vỏ mỏng có độ<br /> hằng và kỳ dị bậc thấp hơn chứa trong các hệ cong Gausian (tương ứng với trường hợp<br /> số chính. phương trình vi phân có dạng elliptic). Ta có<br /> nhận xét là ma trận của toán tử của hệ ∆ ik bao<br /> Các trường hợp còn lại (cho các lực tập<br /> trung Y và Z) có thể tiến hành tương tự. Kết gồm các ma trận chính và ma trận phụ, với<br /> quả tính toán cho trong bảng 1. Ta xét bài ∆ ik = ∆ ik0 + ∆ ik' . Trong các phương trình vi<br /> toán vỏ chịu tác dụng của moment tập trung, phân cân bằng theo chuyển vị [9] ta hãy viết<br /> khi xem tải trọng này là giới hạn của một tải ở dạng ma trận.<br /> phân bố đều, ta có hệ phương trình sau: 1−σ 1+ σ  1 σ <br /> D2 +<br /> αα D 2 .........<br /> ββ αβ D 2 ....... −<br />   α + D<br /> 1 2 2  R1 R2 <br /> ∆11u + ∆12 v + ∆13 w=0..........(M1 = Dβ δ )<br /> AB 1+ σ 2 1−σ 2 σ 1 <br /> 1= ∆ ik0 Dαα + Dββ ... −  +  Dβ<br /> 2<br /> ..... Dαβ ........<br /> ∆ 21u + ∆ 22 v + ∆ 23 w=0....(M 2 = − Dα δ )...(9) 2 2  1<br /> R R2 <br /> <br /> AB  1 σ  σ 1 <br /> −  +  Dα ... −  +  Dβ ............2r11<br /> 1-σ 2  R1 R2   R1 R2 <br /> ∆ 31u + ∆ 32 v + ∆ 33 w= M i ...(i =1, 2)<br /> 2Eh<br /> Trong đó ma trận đại số l ik là ma trận đối<br /> Trong đó M 1 là moment đặt trên đường xứng trong trường hợp nhất định, nghĩa là l ik<br /> tọa độ α, còn M 2 là moment đặt trên đường = l ki ; 1, k=1, 2 và các phần tử của nó có<br /> tọa độ β. Hệ phương trình (9) có thể giải dạng:<br /> bằng phương pháp tương tự. Bây giờ ta tìm  1+ σ  1−σ 2 2<br /> nghiệm của phương trình. (1 − σ )  r11Dαα2 + 2 Dββ2  , .....l12 =<br /> l11 = − p Dαβ<br />  R 1  2<br /> 1−σ 2 1−σ  1 σ  2 <br /> ΛΦ1 = Mi =<br /> l13 Dα  +  Dαα + r13 Dββ 2<br /> <br /> 2 Eh 2  1<br /> R R2  <br />  1+ σ <br /> Theo lý thuyết hàm tổng quát, nếu ϕ là l22 = (1 − σ )  2 Dαα2 + r11Dββ2 <br /> nghiệm cơ sở của phương trình Λφ = δ , thì  2 R <br /> 1−σ   1 σ  2  1−σ 2<br /> ∂φ / ∂α sẽ là nghiệm của phương trình l23 = Dβ  r23 Dαα2<br /> +  +  Dββ  , .....l33 = ∆<br /> 2   R2 R1   2<br /> Λφ =∂δ / ∂α . Ở đây, các phần chính của<br /> 1 1 2σ 1  2 +σ 1<br /> nghiệm trong một vài trường hợp có thể thu r11 =  2 + + 2  , ..r13 = − , ..<br /> 2  R1 R1 R2 R2 <br /> được bằng cách, tách các phần chính của các<br /> R1 R2<br /> 2 +σ 1<br /> hàm u z , v z và w z ứng với vỏ chịu lực tập = r23 −<br /> trung Z, chứa trong vế phải phương trình thứ<br /> R2 R1<br /> <br /> ba của (9). Khi đó, lời giải bài toán sẽ nhận Hàm Λ = ∆ik0 và có dạng:<br /> được khá dễ dàng. Chẳng hạn, khi vỏ chịu<br /> moment tập trung đặt dọc theo đường tọa= độ (1 − σ ) (1 − σ 2 )  1 2 1 2 2<br /> Λ  Dαα + Dββ <br /> α, thì lời giải có dạng 2  R2 R1 <br /> =u D=<br /> β u z ,.., w D=<br /> β wz , ..T1 =<br /> Dβ T1 z ,.., H1 Dβ H1z<br /> với T 1 ,…H 1 là các ứng suất và moment trong<br /> vỏ. Moment dọc theo đường tọa độ β có thể<br /> 102<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018<br /> <br /> Bảng 1<br /> X Y Z<br /> <br /> xy χ 3 Dα  m13 −<br /> (1)<br /> <br /> u − χ1 ln r 2 χ2 2<br /> r − (1 + σ ) py 2 / r 2  r 2 ln r 2<br /> <br /> xy χ 3 Dβ  m23(1) +<br /> v χ2 2 − χ1 ln r 2<br /> r + (1 + σ ) px 2 / r 2  r 2 ln r 2<br /> <br /> w χ 3 Dα  m31 − 2 py / r  r ln r − χ 3 Dβ  m32 (1) + 2 px 2 / r 2  r 2 ln r 2 − χ 4 r 2 ln r 2<br /> (1) 2 2 2 2<br /> <br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> χ=<br /> ( 3 − σ )(1 + σ ) , ...χ= (1 + σ )<br /> 2<br /> <br /> , ...χ=<br /> (1 + σ ) , ...χ= (<br /> 3 1−σ 2 ) , ...=p 1 1<br /> − , ..<br /> 16π Eh 8π Eh 64π Eh 32π Eh<br /> 1 2 3 4 3<br /> R1 R2<br /> 1  1 + σ 5 − 3σ  1  1 + σ 5 − 3σ  1 3 − 2σ 1 3 − 2σ<br /> m13(1) =  −  , ...m23 =<br /> (1)<br />  −  , ...m31 =<br /> (1)<br /> − , ..m32 (1) = −<br /> 2  R2 R1  2  R1 R2  R2 R1 R1 R2<br /> A (α − α 0 ) , ... y =<br /> x= B ( β − β 0 ) , ...=<br /> .r A 2 (α − α 0 ) + B ( β − β 0 )<br /> Bảng 2<br /> X Y Z<br /> 1 1<br /> Dβ (1 − σ ) ln r 2 −<br /> 1<br /> − Dα ( 3 + σ ) ln r 2 +  m13(2) ln r 2 − 2t −<br /> 8π 8π 4π <br /> T1  x2 y 2 <br /> y2  y2 <br /> ............. +2(1 + σ ) 2  ............. −2(1 + σ ) 2  ..... − (1 + σ ) p  4  <br /> r  r   r <br /> 1 1 1<br /> Dα (1 − σ ) ln r 2 − − Dβ ( 3 + σ ) ln r 2 +  m23(2) ln r 2 + 2t +<br /> 8π 8π 4π <br /> T2  x2 y 2 <br /> x2  x2 <br /> ............. −2(1 + σ ) 2  ............. +2(1 + σ ) 2  ..... − (1 + σ ) p  4  <br /> r  r   r <br /> 1<br /> Dβ (1 − σ ) ln r 2 +<br /> 1<br /> − − Dα (1 − σ ) ln r 2 + 1 2<br /> 4π 4π Dαβ  m33(2) + 2t +<br /> S1 8π<br /> y2  x2 <br /> ............. +2(1 + σ ) 2  ............. +2(1 + σ ) 2  ..... + (1 + σ ) t  r 2 ln r 2<br /> r  r <br /> 1<br /> h2 3 h2 3 (1 + σ ) ln r 2 +<br /> Dαββ  m41 + Dααβ  m42 + 4π <br /> (2) (2)<br /> <br /> G1 24π 24π<br /> x2 <br /> ................. +2t ] r 2 ln r 2 ................. +2t ] r 2 ln r 2 ............. +2(1 − σ ) 2 <br /> r <br /> 1<br /> h2 3 h2 3 (1 + σ ) ln r 2 +<br /> Dαββ  m51 − Dααβ  m52 − 2π <br /> (2) (2)<br /> <br /> G2 24π 24π<br /> y2 <br /> ................. −2t ] r 2 ln r 2 ................. −2t ] r 2 ln r 2 ............. +2(1 − σ ) <br /> r2 <br /> h2 ( 2) 1 + σ x2 h2 ( 2) 1+ σ y2<br /> − Dβ  m61 ln r 2 − − Dα  m62 ln r 2 −<br /> 6π R2 r 2 6π R1 r 2 1 − σ xy<br /> H1<br /> 2 y  2 x  2π r 2<br /> 2 2 2 2 2 2<br /> x y x y<br /> ................ + p +  ................ − p 4<br /> + <br /> r 4<br /> R1 r 2  r R2 r 2 <br /> 103<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018<br /> <br /> Trong đó:<br /> x 2<br /> y2 1  5 + σ 1 − 3σ  1  5 + σ 1 − 3σ  ( 2 ) 1 − 3σ  1 1  ( 2 ) 1 + 2σ 1 − 2σ<br /> t =+ , ..m13( 2) =  − ( 2)<br />  , ..m23 =  −  , ..m33 =  +  , ..m41 = +<br /> R2 R1 4  R1 R2  4  R2 R1  2  1<br /> R R 2  R2 R1<br /> ( 2) 1 5 ( 2) 1 3 ( 2) 3 + 2σ 3 − 2σ ( 2) 3 2 (1 + 2σ ) ( 2) 3 2 (1 + 2σ )<br /> m42 = − − , ...m51 = − , ...m52 = + , ...m61 = − , ...m62 = −<br /> R1 R2 R2 R1 R1 R2 R1 R2 R2 R1<br /> Bảng 3<br /> X Y Z<br /> <br /> χ<br /> − Dα ( 2 (1 + σ ) −<br /> x1 y1 2<br /> U ( 3)<br /> − χ m11 ln r 2 χ p2<br /> y12 <br /> r12 )<br /> 1<br /> ( 3)<br /> − m13(3) ln r12 − m23 <br /> r12 <br /> <br /> <br /> χ<br /> − Dβ ( 2 (1 + σ ) +<br /> x1 y1 2<br /> V χ p2 − χ m22 ln r( 3) 2<br /> x12 <br /> r12 )<br /> 1<br /> ( 3)<br /> + m13(3) ln r12 − m23 <br /> r12 <br /> <br /> χ χ<br /> − Dα ( 2 (1 + σ ) − − Dβ ( 2 (1 + σ ) +<br /> 2 2 χ<br /> W y12  x12 <br /> ∆ 2 r12 ln r12<br /> −m (3)<br /> 13 ) ln r 1<br /> 2<br /> − m23 ( 3)<br /> <br /> r12 <br /> +m (3)<br /> 13 ) ln r 1<br /> 2<br /> − m23( 3)<br /> <br /> r12 <br /> 2<br /> <br /> Trong đó:<br /> R2 A (α − α 0 ) , ....= R1 B ( β − β 0 ) , ....= R2 A2 (α − α 0 ) + R1 B (α − α 0 )<br /> 2 2<br /> =<br /> x1 y1 r1<br /> <br /> ( R − R2 )<br /> 2<br /> R2 1 2 + 4σ R1 1 2 + 4σ R1 R2 R12 − R22<br /> m11( 3) = + + , .m ( 3)<br /> = + + , .χ = , .m (3)<br /> = (3)<br /> , .m23 = 2 1<br /> 16π Eh<br /> 2 22 2 13<br /> R1 R2 R1 R2 R1 R2 R 1 R2 R 1 R2<br /> Bảng 4<br /> X Y Z<br /> 1 R1 1 R1 R1 R2 2<br /> T1 Dα ln r12 − Dβ ln r12 − Dαα ln r12<br /> 4π R2 4π R2 4π<br /> 1 R2 1 R2 R1 R2 2<br /> T2 − Dα ln r12 Dβ ln r12 − Dββ ln r12<br /> 4π R1 4π R1 4π<br /> 1 R2 1 R1 R1 R2 2<br /> S1 Dβ ln r12 Dα ln r12 Dαβ ln r12<br /> 4π R1 4π R2 4π<br /> Trong đó:<br /> 2 Eh3<br /> G1 =<br /> −<br /> 2 Eh<br /> D 2<br /> + σ D 2<br /> w , ..G( =<br /> −<br /> 2 Eh<br /> σ D 2<br /> + D 2<br /> )<br /> w , .. H = 2<br /> Dαβ wi ....(i =(<br /> X ,Y , Z ) )<br /> 3 1−σ 2<br /> (<br /> αα ββ i<br /> ) 2<br /> 3 1−σ 2 αα ββ i 1<br /> (<br /> 3 (1 + σ ) )<br /> Chú ý: Chỉ số i cho thấy w phải được lấy từ bảng 3 cho lực tương ứng. Ở đây, R 1 và R 2<br /> có cùng một dạng. Vì vậy Λ là một toán tử dạng elliptic.<br /> 3. Kết luận 1−σ 2 δ<br /> ΛΦ =<br /> Phương pháp trình bày ở trên có thể tiến 2Eh AB<br /> hành tương tự như đối với phương trình Đối với vỏ mỏng, ta có:<br /> moment. Vì vậy việc làm này có thể bỏ qua.<br /> R1 R2<br /> Chỉ cần lưu ý một điều là hàm ψ biểu thị ψ= r12 ln r12<br /> phần chính của nghiệm cơ sở của phương 16π Eh ( 1 − σ )<br /> trình. r12 A2 R2 (α − α 0 ) + B 2 R1 ( β − β 0 )<br /> =<br /> 104<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018<br /> <br /> Thực hiện tính toán tương tự với các Functions and Operations with them). Fizmatgiz,<br /> phép tính trước, ta thu được các đặc trưng cơ 1958.<br /> bản của các hàm u, v và w (bảng 3). [5]. Levi, E.E, O lineinykh ellipticheskikh<br /> uravneniiakh v chastnykh proizvodnykh (On<br /> Các thành phần biến dạng ε 1 ,…,τ có thể linear elliptic partial differential equations).<br /> được xác định bằng cách sử dụng các hàm u, [6]. Ion, F, Ploskie volny i sfericheskie (Plane Wave<br /> v và w. Các ứng suất và moment T 1 ,…,H 1 and Spherical Means). IL, 1958. [7]. Lopatinskii,<br /> được biểu diễn theo các biến dạng ε 1 ,…,τ dựa Ia.B., Fundamental’naia sistema reshenii sistemy<br /> trên các quan hệ của vật liệu đàn hồi. Các kết lineinykh differentsial’nykh uravnenii elliptickeskogo<br /> quả cho trong các bảng từ 2 đến 4. tipa (Fundamental system of solutions of linear<br /> Kết quả tính toán cho vỏ trụ tròn chịu differential equations of the elliptic type). Dokl. Akad.<br /> uốn đã được so sánh với các kết quả thu được Nauk SSSR Vol. 71, No. 3, 1950.<br /> bởi Darevskii [2]. Ở đây, cũng tìm được [8]. Bers, L, Local behavior of solutions of general<br /> linear elliptic equations. Math. 8, No. 4, 1955.<br /> nghiệm tiệm cận cho u, v, T 1 , T 2 , S 1 và S 2<br /> trong trường hợp vỏ chịu tác dụng của các [9]. Gol’denveizer, A.L, Teoriia tonkikh uprugikh<br /> obolochek (Theory of Thin Elastic Shells).<br /> lực tập trung X và Y; trong trường hợp vỏ<br /> Gostekhteoretizdat, 1953.<br /> chịu lực Z, ta có kết quả giống như trong [2];<br /> [10]. J. Michael Rotter, Adam J. Sadowski,<br /> các trường hợp còn lại có sự sai khác do đặc Cylindrical shell bending theory for orthotropic<br /> điểm riêng của từng phương pháp tính toán shells under general axisymmetric pressure<br /> được sử dụng. distributions, (2012).<br /> Đối với bài toán vỏ cầu, kết quả của [11]. Interlaminar stresses in thick cylindrical shell<br /> nhóm trùng hoàn toàn với [9] with arbitrary laminations and and boundary<br /> Tài liệu tham khảo conditions under transverse loads, (2016).<br /> [1]. Gol’ denveizer, A.L, Napriazhennoe sostoianie [12]. Vincenzo Vullo, Bending theory of circular<br /> sfericeskoi obolochki (State of stress of a cylindrical shells under axisymmetric loads,<br /> spherical shell). PMM Vol. 8, No. 6, 1994. (2013).<br /> [2]. Darevskii, V.M, Nekotorye voprosy teorii [13]. S. Jafari Mehrabadi, B. Sobhani Aragh, Stress<br /> tsilindricheskoi obolochki (Some problems of the analysis of functionally graded open cylindrical<br /> theory of a cylindrical shell). PMM Vol.15, No. shell reinforced by agglomerated carbon<br /> 5, 1951; PMM Vol. 27, No. 2, 1953. nanotubes, (2014).<br /> [3]. Chernykh, K.F, Sviaz’ mezhdu dislokatsiiamii Ngày nhận bài: 30/5/2018<br /> sosredotochennymi vozdeistviiami teorii Ngày chuyển phản biện: 2/6/2018<br /> obolochek (Relation between dislocations and Ngày hoàn thành sửa bài: 22/6/2018<br /> concentrated loadings in the theory of shells). Ngày chấp nhận đăng: 29/6/2018<br /> PMM Vol. 23, No. 2, 1959.<br /> [4]. Gel’fand, I.M. and shilov, G.E., obobshchennye<br /> funktsii i deistviia pod nimi (Generalized<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0