YOMEDIA
ADSENSE
Vi bao chất màu betacyanin từ trái thanh long ruột đỏ bằng phương pháp sấy phun
129
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Ảnh hưởng của phương pháp vi bao lên khả năng giữ màu của betacyanin trong thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) được khảo sát bằng thực nghiệm 2 yếu tố. Ảnh hưởng của thành phần vật liệu vi bao (Maltodextrin:Guar Gum = 100:0; 99,75:0,25; 99,5:0,5; 99,25:0,75; 99:1) và nhiệt độ sấy (160 °С, 170 °C, 180 °C) trong quá trình sấy phun lên khối lượng betacyanin tổng thu được đã được khảo sát.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vi bao chất màu betacyanin từ trái thanh long ruột đỏ bằng phương pháp sấy phun
Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH<br />
<br />
ng nghiệp Th c ph m T<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
-2017)<br />
<br />
VI BAO CHẤT MÀU BETACYANIN TỪ TRÁI THANH LONG RUỘT ĐỎ<br />
BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẤY PHUN<br />
Mạc Xuân Hòa*, Nguyễn Thị Thảo Minh, Trần Phan Mỹ Duyên<br />
Nguyễn Thị Thanh Thảo, Đồng Thị Thùy<br />
Trường Đại học<br />
<br />
ng nghiệp Th c ph m Thành phố H<br />
<br />
h<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: hoamx@cntp.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017<br />
TÓM TẮT<br />
Ảnh hưởng của phương pháp vi bao lên khả năng giữ màu của betacyanin trong thanh long ruột đỏ<br />
(Hylocereus polyrhizus) được khảo sát bằng thực nghiệm 2 yếu tố. Ảnh hưởng của thành phần vật liệu vi<br />
bao (Maltodextrin:Guar Gum = 100:0; 99,75:0,25; 99,5:0,5; 99,25:0,75; 99:1) và nhiệt độ sấy (160 °С,<br />
170 °C, 180 °C) trong quá trình sấy phun lên khối lượng betacyanin tổng thu được đã được khảo sát. Kết<br />
quả thực nghiệm cho thấy, thành phần Guar Gum làm giảm khối lượng betacyanin tổng thu được; thành<br />
phần vật liệu vi bao hoàn toàn từ maltodextrin cho khối lượng betacyanin tổng đạt cao nhất. Có đủ cơ sở<br />
cho thấy khối lượng betacyanin thu được càng tăng khi nhiệt độ không khí đầu vào càng tăng, nhiệt độ<br />
sấy 170 °C cho hiệu quả thu hồi betacyanin cao nhất.<br />
Từ khóa: betacyanin, maltodextrin, guar gum, thanh long ruột đỏ, vi bao.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Thanh long có tên khoa học là Hylocereus spp., thuộc họ Xương rồng (Cactaceae). Việt Nam là một<br />
trong những nước có diện tích và sản lượng thanh long lớn nhất châu Á và cũng là nước xuất khẩu thanh<br />
long hàng đầu thế giới. Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam [1], hiện nước ta có 35.665 ha diện tích trồng<br />
thanh long với tổng sản lượng đạt khoảng 614.246 tấn. Trong đó, thanh long hiện đang được trồng ở 32<br />
tỉnh thành, nhưng phát triển mạnh thành các vùng chuyên canh quy mô lớn tập trung ở các tỉnh như Bình<br />
Thuận, Tiền Giang và Long An; diện tích thanh long của ba tỉnh này chiếm 93% tổng diện tích và 95%<br />
sản lượng của cả nước. Tuy có vùng nguyên liệu rộng lớn nhưng ngành công nghiệp chế biến các sản<br />
phẩm từ trái thanh long chưa phát triển.<br />
Trái thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) chứa nhiều chất dinh dưỡng và Vitamin, đặc biệt có<br />
chứa betacyanin, là họ màu phổ biến trong một số loại rau, hoa, quả có màu từ đỏ đến tím như: củ cải đỏ,<br />
quả xương rồng, rau dền đỏ, quả thanh long... Ngoài tác dụng là chất màu thiên nhiên được sử dụng an<br />
toàn trong thực phẩm, betacyanin còn là hợp chất có hoạt tính sinh học giúp chống oxy hóa [2-4]. So với<br />
đa số các chất màu thiên nhiên, betacyanin là chất màu có độ bền kém hơn, nó chỉ thể hiện tính bền trong<br />
môi trường acid [5-7]. Độ bền của các betacyanin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: pH, nhiệt độ, ion kim<br />
loại, oxy, ánh sáng, enzyme.<br />
Vi bao là kỹ thuật bao gói vật lý giúp bảo vệ các hợp chất nhạy cảm (dạng giọt lỏng hoặc dạng hạt<br />
rắn) trong một ma trận bảo vệ hoặc vật liệu bao gói để bảo vệ các thành phần và vật liệu cốt lõi này khỏi<br />
các tác nhân gây phân hủy [8]. Kỹ thuật bao hoặc vi bao được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng đối với chất<br />
màu betacyanin [9-13]. Những vật liệu thường được dùng làm tác nhân vi bao bao gồm lactose,<br />
maltodextrin, cyclodextrin, sucrose, gum, cellulose, và maltose [14]. Trong đó, maltodextrin là vật liệu vi<br />
bao thường được sử dụng nhất. Để nâng cao khả năng vi bao, một số nghiên cứu đã sử dụng kết hợp<br />
maltodextrin và một số loại gum như: gum Arabic, guar gum, xanthan gum để nâng cao khả năng bảo vệ<br />
vật liệu nghiên cứu khỏi các tác nhân oxy hóa [15-17].<br />
102<br />
<br />
Vi bao chất màu betacyanin từ trái thanh long ruột đỏ bằng phương pháp sấy phun<br />
Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát ảnh hưởng của phương pháp vi bao bằng sấy<br />
phun lên khả năng bảo vệ betacyanin từ thịt quả thanh long ruột đỏ. Với thành phần vật liệu vi bao là hỗn<br />
hợp maltodextrin và guar gum. Hiệu quả bảo vệ được đánh giá dựa trên lượng chất màu thu được sau sấy.<br />
<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
2.1. Vật liệu và thiết bị<br />
2.1.1. Vật liệu<br />
Thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) được mua ở siêu thị Aeon Mall Tân Phú (Tp.HCM) do<br />
công ty Nhật Điền phân phối. Thanh long sử dụng trong nghiên cứu là những trái thu hoạch tại thời điểm<br />
30-32 ngày sau khi ra hoa, khối lượng trái đạt từ 400-500g, vỏ trái chín đỏ đều không bị sâu hay dập nát,<br />
tai trái có màu xanh tươi không bị gãy nát, mùi tự nhiên không bị ung thối.<br />
Maltodextrin (MD) có xuất xứ Trung Quốc, dạng bột màu mịn, màu trắng, không mùi, tan hoàn toàn<br />
trong nước, độ ẩm 6-7%, chỉ số DE là 15-20.<br />
Guar Gum (GG) có xuất xứ Trung Quốc, dạng bột mịn, màu trắng ngà, độ ẩm 3-5%.<br />
2.1.2. Thiết bị<br />
Thiết bị khuấy Turbine IKA T25 (Đức), tốc độ khuấy tối đa 20000 vòng/phút.<br />
Thiết bị sấy phun SD–06 LabPlant, năng suất: 2 lít/giờ.<br />
Cân phân tích Sartorius (Nhật), khối lượng cân tối đa 210 g.<br />
Máy quang phổ Photolab 6100 VIS (Đức), 320-1100 nm.<br />
Tủ sấy Ecocell (Mỹ), nhiệt độ làm việc 5-25 °C.<br />
2.2. Chuẩn bị dịch trích ly<br />
Thanh long được xử lý loại bỏ vỏ và hạt, phần thịt trái được đem xay nhuyễn thu puree. Betacyanin<br />
trong puree được trích ly bằng nước cất. Lượng nước bổ sung đủ để chuẩn hóa dịch sấy phun về nồng độ<br />
chất khô hòa tan bằng 10 °Brix. Thời gian trích ly là 1 giờ, khuấy thủ công được thực hiện gián đoạn bằng<br />
đũa thủy tinh với thời gian mỗi lần khuấy là 15 giây, khoảng cách giữa hai lần khuấy là 30 phút. Phần<br />
dịch sau quá trình trích ly được lọc thô qua rây 0,3 mm và lọc tinh qua vải lọc nhiều lớp ở điều kiện áp<br />
suất chân không. Dịch sau lọc được bảo quản trong tủ đông.<br />
2.3. Chuẩn bị dịch sấy phun<br />
Dịch trích ly sau lọc được chuẩn hóa về nồng độ chất khô hòa tan bằng 7 °Brix và được bổ sung<br />
maltodextrin DE 15-20 và guar gum với vai trò chất mang, lượng maltodextrin và guar gum bổ sung<br />
chiếm 13% khối lượng dịch đem sấy phun. Dịch sấy phun được đồng nhất hóa ở 10.000 vòng/phút trong<br />
5 phút trên máy khuấy Turbine (IKA T25, Đức). Sau khi đồng hóa, lượng dịch này được lọc qua rây<br />
0,125 mm nhằm loại bỏ các thành phần có kích thước lớn giúp quá trình sấy phun diễn ra dễ dàng hơn.<br />
2.4. Phƣơng pháp vi bao chất màu betacyanin bằng sấy phun<br />
Nhiệt độ không khí đầu vào được cho là không nên vượt quá 180 °C [18], vì betacyanin là hợp chất<br />
màu nhạy cảm với nhiệt dẫn đến khả năng thu hồi betacyanin thấp. Do đó, trong thí nghiệm này nhiệt độ<br />
không khí đầu vào cao nhất được khảo sát là 180 °C. Các mức tỷ lệ vật liệu vi bao được lựa chọn dựa trên<br />
kết quả một số thí nghiệm thăm dò của chúng tôi.<br />
Ảnh hưởng đồng thời của thành phần vật liệu vi bao (tỷ lệ Maltodextrin:Guar Gum =100:0;<br />
99,75:0,25; 99,5:0,5; 99,25:0,75; 99:1 %w:w) và nhiệt độ không khí đầu vào (160 °C, 170 °C, 180 °C)<br />
lên khối lượng betacyanin tổng được khảo sát bằng phương pháp thực nghiệm yếu tố toàn phần; mỗi tổ<br />
hợp được lặp lại 2 lần. Theo đó, có 15 tổ hợp (công thức thí nghiệm) và 15x2 =30 thí nghiệm.<br />
Ở mỗi mẻ sấy, 200 g dịch sấy phun được đưa vào sấy phun trên thiết bị Lab Plant SD-06 (Lab Plant<br />
UK Ltd) với áp lực khí nén đầu phun bằng 3 bar, lưu lượng nhập liệu bằng 485 mL/h.<br />
103<br />
<br />
ạc u n<br />
<br />
a<br />
<br />
guy n Thị Thảo<br />
<br />
inh Tr n han<br />
<br />
uyên<br />
<br />
Lượng bột thu được sau đó được kiểm tra độ ẩm và khối lượng betacyanin chứa trong bột. Hiệu quả<br />
quá trình vi bao được đánh giá bằng khối lượng betacyanin tổng chứa trong bột màu chế phẩm thu hồi<br />
được (mg). Khi đó, khối lượng betacyanin tổng được tính từ hàm lượng betacyanin và khối lượng bột sau<br />
sấy.<br />
2.5. Phƣơng pháp phân tích<br />
2.5.1. Dịch thanh long trước khi sấy phun<br />
- Hàm lượng chất khô hòa tan tổng (°Brix) được đo bằng khúc xạ kế cầm tay Atago Master 20M<br />
(thang đo 0 – 30 °Brix; Nhật Bản) theo AOAC 932.12.<br />
- Độ nhớt được đo bằng nhớt kế mao quản. Cụ thể, 10 mL dịch thanh long được hút chính xác bằng<br />
pipet bầu được cho vào phần không có mao quản của nhớt kế. Thời gian dịch thanh long chảy trong mao<br />
quản (Tdd) được xác định bằng đồng hồ bấm giờ để xác định độ nhớt của dịch.<br />
<br />
Trong đó:<br />
ηdd: Độ nhớt của dung dịch thanh long (mPa.s)<br />
ηdm: Độ nhớt của nước cất (1,002 mPa.s)<br />
Tdd: Thời gian chảy của dung dịch thanh long (s)<br />
Tdm: Thời gian chảy của nước cất (s)<br />
2.5.2. Kiểm tra sản ph m bột màu<br />
- Độ ẩm: được xác định bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi ở 100 °C theo AOAC<br />
934.01 trên tủ sấy Ecocell (Mỹ).<br />
- Hàm lượng betacyanin: được xác định theo phương pháp của Lim và công sự (2011). Theo đó, cân<br />
2,0000g mẫu trên cân 4 số vào bình định mức 10 mL và định mức tới vạch. Độ hấp thu (A) được xác định<br />
ở bước sóng 538 nm bằng máy quang phổ PhotoLab 6100-VIS (thang bước sóng: 320 – 1100 nm) để xác<br />
định hàm lượng betacyanin, từ đó xác định hiệu quả quá trình trích ly.<br />
Betacyanin (mg/100g) =<br />
<br />
[19]<br />
<br />
Trong đó:<br />
A: Độ hấp thu<br />
V: Thể tích bình định mức (10 mL)<br />
F: Hệ số pha loãng<br />
M: Phân tử lượng của betacyanin (550 g/mol)<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn