Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng: Kết quả 39 trường hợp, theo dõi ít nhất 2 năm
lượt xem 4
download
Bài viết Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng: Kết quả 39 trường hợp, theo dõi ít nhất 2 năm trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ, hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng: Kết quả 39 trường hợp, theo dõi ít nhất 2 năm
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 VI PHẪU THUẬT CẮT ĐĨA ĐỆM CỔ VÀ HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT LỐI TRƯỚC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỦY CỔ ĐA TẦNG: KẾT QUẢ 39 TRƯỜNG HỢP, THEO DÕI ÍT NHẤT 2 NĂM Phạm Vô Kỵ1, Viên Phúc Lộc1, Danh Xà Ri1, Nguyễn Xuân Toàn1, Nguyễn Thanh Hiền1, Phạm Cao Kỳ Bảo1, Lương Trọng Tình1 TÓM TẮT 22 lâm sàng sau mổ VAS và JOA cải thiện rất có ý Mục tiêu: Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và nghĩa (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 CERVICAL SPONDYLOTIC postoperatively, and was maintained 67,82 ± MYELOPHATHY: THE RESULTS OF 5,31mm at the final follow-up. Cobb angle 39 CASES, MINIMUM 2-YEAR improved pronouncedly from 7,520 ± 6,120 FOLLOW-UP preoperatively to 17,760 ± 5,750 postoperatively, Objective: Anterior cervical and was maintained 17,250 ± 5,820 at the final microdiscectomy and fusion (ACDF) is a popular follow-up. The fusion rate was achieved in all procedure that has shown good clinical outcome patients. Complications were 12,81% (10,25% in patients with one, two levels cervical of dysphagia, 2,56% of wound bleeding). spondylotic myelopathy, but there are few Conclusions: The 3 levels ACDF using PEEK studies reporting multilevel anterior surgery. cage filled with local bone graft is a safe and Therefore, the aim of this study was to evaluate effective method for multilevel cervical the long-term clinical, radiological outcomes spondylotic myelopathy with high fusion rate and following 3-level ACDF. Methods: A improving good clinical outcome after 2 years retrospective study of patients undergoing 3- follow up. Dysphagia was a common levels ACDF for cervical spondylotic complication in multilevel ACDF, but improved myelopathy at the Department of Neurosurgery, well and recovered totally after 1 month surgery. Kiengiang hospital between January 2017 and Keywords:Anterior cervical discectomy and October 2020 was performed. All the patients fusion; Multilevel cervical spondylotic received a minimum of 2 years follow-up. VAS, myelopathy. JOA score were used to estimate postoperative clinical outcomes. The height of the fused I. ĐẶT VẤN ĐỀ segment, Cobb angle were evaluated Bệnh lý tủy cổ là một bệnh lý khá thường preoperatively and postoperetively. Bone fusion gặp ở tuổi sau 50, gây tổn thương tủy và suy was assessed by CT scanner. Complications were giảm chức năng tủy sống, do nhiều nguyên also recorded and analyzed. Results: Thirty nine nhân khác nhau như thoát vị đĩa đệm cổ, patients who underwent 3-levels ACDF were followed for an average of 29 months. The hình thành của các chồi xương, hoặc phì đại average age was 54,2 years, and 51,28% of dây chằng [5]. Tỷ lệ mắc bệnh lý tủy cổ nhập patients (n=20) were women. VAS neck was viện vào khoảng 4,04/100.000 người – năm significantly improved from 6,80 ± 1,32 [8]. Phần lớn các trường hợp được điều trị preoperatively to 2,50 ± 1,25 postoperatively and nội khoa thành công, phẫu thuật được thực to 1,20 ± 0,42 at the final follow-up. VAS arm hiện khi điều trị nội khoa thất bại. Vi phẫu was significantly improved from 6,20 ± 1,24 thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân preoperatively to 1,40 ± 0,35 postoperatively and to 1,20 ± 0,12 at the final follow-up. JOA đốt lối trước là một phẫu thuật phổ biến cho increased significantly from 10,80 ± 1,32 bệnh lý tủy cổ một tầng hoặc hai tầng với kết preoperatively to 13,70 ± 2,10 postoperatively, quả điều trị cải thiện lâm sàng tốt và đạt tỷ lệ and to 14,65 ±1,52 at the final follow-up. The hàn xương cao rất 90,3%-100% [4],[6]. height of the fused segments improved Trong khi phẫu thuật 1 tầng và 2 tầng cột pronouncedly from 61,17 ± 3,82mm sống cổ trước được sử dụng rộng rãi vì tính preoperatively to 68,45 ± 4,42mm an toàn và hiệu quả thì phẫu thuật 3 tầng 173
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 hoặc 4 tầng vẫn chưa được xác định rõ vì đối và đóng vết mổ theo từng lớp giải phẫu trong mặt với nhiều biến chứng gia tăng theo số da. lượng đốt sống được phẫu thuật. Mục tiêu Chăm sóc sau mổ của nghiên cứu này là đánh giá kết quả phẫu Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ, hàn xương liên Cephalosporine thế hệ 2 trong mổ và kéo dài thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa 5 ngày. Rút ống dẫn lưu sau mổ 24 giờ. Bệnh tầng. nhân được mang nẹp cổ cứng tập ngồi sau mổ 24 giờ, tập đi sau 48 giờ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo dõi và đánh giá sau mổ Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được theo dõi ít nhất 2 Bệnh nhân có bệnh lý tủy cổ 03 tầng từ năm. C3 đến C7, được chẩn đoán phù hợp với Cải thiện lâm sàng được đánh giá bằng triệu chứng lâm sàng, CT Scanner và MRI VAS, JOA ghi nhận trước mổ, sau mổ và ở cột sống, không đáp ứng với điều trị nội khoa lần theo dõi sau cùng để đánh giá mức độ ít nhất 6 tuần. Loại trừ những trường hợp bị đau và sự phục hồi chức năng thần kinh. cốt hóa dây chằng dọc sau, có phẫu thuật cột Sau mổ, bệnh nhân được chụp XQ thẳng sống cổ trước đó, bị loãng xương, hoặc có nghiêng, CT Scanner và MRI cột sống. bệnh lý nội khoa phải sử sụng corticoid kéo Chiều cao cột sống đoạn làm cứng, được dài. đo bằng khoảng cách từ trung điểm endplate Phương pháp nghiên cứu trên của đoạn làm cứng đến trung điểm Hồi cứu 39 trường hợp được phẫu thuật endplate dưới của đoạn làn cứng, tính bằng cắt 3 tầng đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân mm. Góc Cobb đoạn làm cứng (SA = đốt lối trước, từ tháng 1/2017 đến 10/2020, segmental angle) được đo bởi đường thẳng đi tại khoa phẫu thuật thần kinh, bệnh viện Kiên qua endplate trên đoạn làm cứng và đường Giang. thẳng đi qua endplate dưới đoạn làm cứng, Kỹ thuật mổ tính bằng độ (Hình 1). Bệnh nhân được mê toàn thân, tư thế nằm Hàn xương được đánh giá bằng CT ngửa. Rạch da đường ngang theo nếp cổ Scanner ở lần theo dõi sau cùng. Tiêu chuẩn tương ứng với tầng tổn thương. Bóc tách, hàn xương đó là sự hiện diện bè xương bộc lộ phẫu trường cột sống cổ trước. Cắt đĩa xuyên qua miếng ghép PEEK và không có đệm và giải ép thần kinh dưới kính vi phẫu. thấu quang tại miếng ghép và endplate trên Sử dụng xương tại chỗ được cắt từ các chồi và dưới. xương bờ thân đốt sống. Sau khi giải ép thần Các biến chứng như chảy máu, nhiễm kinh tốt, miếng ghép PEEK với kích cỡ phù trùng, nuốt khó, khàn giọng…sẽ được nghi hợp được nhồi xương đặt vào khoảng liên nhận và phân tích. đốt, cố định bằng nẹp cổ trước. Đặt dẫn lưu, 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1. Đo chiều cao thân đốt và góc Cobb đoạn làm cứng Phân tích thống kê Các biến định lượng được thể hiện dưới Các biến định tính được thể hiện dưới dạng các số trung bình ± độ lệch chuẩn, kiểm dạng các tỷ lệ phần trăm (%), kiểm định định bằng T-test hoặc Wilcoxon test. bằng Chi bình phương hoặc Fisher test. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm R (R version 3.6.3, Copyright (C) 2020) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Số bệnh nhân 39 Tuổi (năm) 54,28 ± 4,72 Giới Nam 19 (48,72) Nữ 20 (51,28) Tầng phẫu thuật C3-C4-C5-C6 22 (56,41) C4-C5-C6-C7 17 (43,59) Thời gian mổ (phút) 175,25 ± 30,05 Lượng máu mất (ml) 57,42 ± 20,38 Thời gian theo dõi (tháng) 29 ± 2,50 Thời gian nằm viện (ngày) 7,18 ± 2,36 175
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Giá trị được thể hiện dưới dạng số lượng Kết quả điều trị về lâm sàng bệnh nhân (%), hoặc TB ± ĐLC Kết quả lâm sàng, mức độ đau theo VAS Có 39 bệnh nhân với 117 mức đĩa được cải thiện rất có ý nghĩa (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN nghiên cứu khác của Fady Banno và cộng sự Tổn thương tủy cổ đa tầng là một bệnh lý cho thấy rằng phương pháp cắt thân đốt (1 nặng và phức tạp do tủy cổ bị chèn ép và suy hoặc hai đốt) hàn xương, cố định nẹp cổ giảm chức năng. Phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ, trước có kết quả lâm sàng xấu hơn, biến hàn xương liên thân đốt lối trước là một điều chứng cao hơn và thời gian nằm viện kéo dài hơn so với phương pháp cắt đĩa hàn xương trị chuẩn cho các tổn thương đơn tầng và 2 liên thân đốt lối trước. tầng, nhưng đối với các tổn thương đa tầng Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực (từ 3 tầng trở lên) thì đây là một phẫu thuật hiện hồi cứu 39 trường hợp cắt đĩa đệm 3 thách thức, ít được thực hiện vì tiềm ẩn nhiều tầng lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ cho thấy biến chứng liên quan đến các cấu trúc và cơ cải thiện lâm sàng và chức năng thần kinh quan lân cận (thực quản, khí quản, thần kinh phục hồi rất tốt sau mổ. VAS tay từ 6,20 ± quặt ngược, mạch máu, ống ngực), cũng như 1,24 trước mổ xuống còn 1,40 ± 0,35 sau các biến chứng liên quan đến dụng cụ nẹp vít phẫu thuật, liên tục cải thiện đạt 1,20 ± 0,12 [4], [1], [3]. sau 2 năm phẫu thuật. JOA từ 10,80 ± 1,32 Tiếp cận bằng lối trước hay lối sau tốt trước mổ cải thiện lên 13,70 ± 2,10 sau phẫu hơn cho bệnh lý tủy cổ đa tầng vẫn còn nhiều thuật và 14,65 ±1,52 ở lần theo dõi sau cùng. tranh luận. Một nghiên cứu hồi cứu trên 1140 Sự cải thiện triệu chứng cũng như sự phục trường hợp bệnh lý tủy cổ 3 tầng và 4 tầng hồi chức năng thần kinh sau phẫu thuật cho thấy cả hai đường tiếp cận đều cho kết chứng minh hiệu quả của phẫu thuật giải ép trực tiếp lên tủy sống và rễ thần kinh. Mặt quả phục hồi tốt về lâm sàng và chức năng khác, chiều cao đoạn làm cứng cũng được cải thần kinh. Tuy nhiên, đường vào lối trước thiện đáng kể từ 61,17 ± 3,82 lên 68,45 ± cho thấy cải thiện chức năng cột sống tốt 4,42 sau phẫu thuật và liên tục duy trì 67,82 hơn, có chất lượng cuộc sống tốt hơn về lâu ± 5,31 sau 2 năm phẫu thuật. Điều này gián dài [2]. Một nghiên cứu của Ravi S Nunna và tiếp cải thiện chiều cao của lỗ liên hợp, giúp cộng sự trên 12248 bệnh nhân chia đều cho giải ép rễ được hiệu quả, góp phần cải thiện hai nhóm (lối trước và lối sau) điều trị bệnh triệu chứng chèn ép rễ tốt hơn. lý tủy cổ 3 tầng cho thấy rằng phương pháp Hàn xương đạt được ở tất cả các bệnh giải ép và làm cứng lối sau có tỷ lệ biến nhân với sự hiện diện của bè xương kết nối chứng cao hơn trong cả theo dõi ngắn hạn và liên thân đốt sống qua miếng ghép PEEK dài hạn. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy (Hình 2). Hàn xương tốt, giúp duy trì và tạo tỷ lệ hình thành khớp giả và sử dụng thuốc ra sự ổn định vững chắc cho cột sống. Ngoài giảm đau ở nhóm phẫu thuật lối sau cũng ra, góc Cobb đoạn làm cứng cũng được cải nhiều hơn so với lối trước [7]. thiện đáng kể, tăng từ 7,520 ± 6,120 lên Phẫu thuật lối trước cho bệnh lý tủy cổ 3 17,760 ± 5,750 sau phẫu thuật và 17,250 ± tầng, có thể thực hiện hoặc cắt đĩa 3 tầng hàn 5,820 lần theo dõi sau cùng. Phục hồi lại độ xương liên thân đốt, cố định nẹp cổ trước ưỡn bình thường của cột sống có vai trò quan hoặc cắt thân đốt 2 tầng hàn xương liên thân trọng giảm phát triển thoái hóa đốt liền kề. đốt, cố định nẹp cổ trước. Cả hai phương Ngoài ra, gù cột sống cổ có liên quan trực pháp này đều cho thấy cải thiện lâm sàng và tiếp với đau cột sống. Do đó, khôi phục lại chức năng thần kinh tốt. Tuy nhiên, cắt thân độ ưỡn cột sống góp phần cải thiện triệu đốt 2 tầng liên quan với tỷ lệ mất máu nhiều chứng đau và phục hồi chức năng thần kinh hơn và thời gian nằm viện kéo dài hơn. Một tốt hơn. 177
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 2. Bệnh nhân Nữ, 47 tuổi tê và yếu 2 tay XQ cột sống cổ nghiêng (A). MRI T2W Nuốt khó là biến chứng thường gặp nhất cắt dọc cột sống cổ trước mổ (B). MRI T2W của phẫu thuật cổ lối trước, đặc biệt với phẫu cắt dọc cột sống cổ sau mổ (C). XQ cột sống thuật cổ đa tầng. Trong quá trình phẫu thuật cổ nghiêng sau mổ (D). CT Scanner cắt dọc bóc tách, kéo vén thực quản nhiều gây tổn cột sống cổ sau mổ 2 năm với hình ảnh hàn thương phù nề. Mặt khác, do cải thiện góc xương tốt (E). ưỡn của cột sống cũng góp phần làm cho Chúng tôi gặp một trường hợp chảy máu thực quản bị kéo căng cũng góp phần gây ra vết mổ ở lớp nông, được xử lý khâu cầm chứng nuốt khó. Nghiên cứu của chúng tôi máu tốt. Chảy máu vết mổ thường xảy ra và ghi nhận 10,25% biến chứng này. Tuy nhiên, được phát hiện sớm ở giai đoạn sau mổ. triệu chứng nhẹ, cải thiện dần theo thời gian Chảy máu ở lớp nông thường là biến chứng và phục hồi hoàn toàn sau 1 tháng. Qua hồi nhẹ, xử lý đơn giản. Trái lại, chảy máu ở lớp cứu y văn, biến chứng này được ghi nhận sâu do tổn thương các mạch máu lớn (động khoảng 8.6%- 12,7% trong phẫu thuật 3 tầng mạch giáp, động mạch cảnh trong) sẽ gây ra cột sống cổ lối trước. Tỷ lệ biến chứng nuốt những biến chứng nghiêm trọng, có thể đe khó có khuynh hướng gia tăng theo số lượng dọa đến tính mạng như chèn ép khí quản, cần đốt sống được can thiệp, vào khoảng 20%- phảỉ được phát hiện sớm và xử lý kịp thời. 50% với phẫu thuật 4 tầng, 5 tầng cổ trước. 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN Comparison between Porous Tantalum and Vi phẫu thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ, hàn Polyetheretherketone Cages. J. Pers. Med. 2022, 12, 986. xương liên thân đốt lối trước là một phương 5. Fehlings MG, Wilson JR, Kopjar B, et al. pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh lý Effcacy and safety of surgical decompression tủy cổ đa tầng với tỷ lệ hàn xương cao, cải in patients with cervical spondylotic thiện lâm sàng rất tốt sau 2 năm theo dõi. myelopathy: results of the AOSpine North Nuốt khó tuy là một biến chứng thường gặp, America prospective multi-center study. J nhưng sớm cải thiện và phục hồi hoàn toàn Bone Joint Surg Am. 2013;95(18):1651– sau 1 tháng. 1658. 6. Jeong-Ill Park, Dae-Chul Cho, Kyoung- Tae Kim, et al. Anterior Cervical TÀI LIỆU THAN KHẢO Discectomy and Fusion Using a Stand-Alone 1. Burcu G. Early results of anterior cervivcal Polyetheretherketone Cage Packed with discectomy and fusion with interbody cages. Local Autobone : Assessment of Bone The Journal of Turkish Spinal Surgery. 2019: Fusion and Subsidence. J Korean Neurosurg 30,2, 117-120. Soc. 2013, 54, 189-193. 2. Chan A.K, Shaffrey C.I, Gottfried O.N et 7. Nunna R.S, Khalid S, Chiu R.G, et al. al. Cervical spondylotic myelopathy with Anterior vs Posterior Approach in Multilevel severe axial neck pain: is anterior or Cervical Spondylotic Myelopathy: A posterior approach better? J Neurosurg Nationwide PropensityMatched Analysis of Spine. 2022, 26;1-14. Complications, Outcomes, and Narcotic Use. 3. Chen J, Cen Ch, Wu J. Use of zero-profle Int J Spine Surg. 2022, 16 (1) 88-94. device for contiguous three-level anterior 8. Wu JC, Ko CC, Yen YS, et al. cervical discectomy and fusion: comparison Epidemiology of cervical spondylotic with cage and plate construct. J Neurosurg myelopathy and its risk of causing spinal Spine. 2021, 1-8 cord injury: a national cohort study. 4. Edoardo M, Giuseppe L.R, Andrea P, et Neurosurg Focus. 2013;35(1):E10. al. Single-Level Anterior Cervical Discectomy and Interbody Fusion: A 179
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT ĐĨA ĐỆM VI PHẪU QUA ỐNG BANH NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG
16 p | 152 | 23
-
Vi phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - cùng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
4 p | 61 | 7
-
PHẪU THUẬT CẮT ĐĨA SỐNG VI PHẪU VÀ HÀN LIÊN THÂN ĐỐT BẰNG NÊM C TITANIUM CHO BỆNH LÝ TỦY SỐNG CỔ
4 p | 118 | 6
-
Đánh giá hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
4 p | 46 | 5
-
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ một tầng: Một số đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
4 p | 6 | 3
-
Kết quả phẫu thuật đường trước điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 8 | 3
-
Rách động mạch chậu gốc trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Báo cáo 01 trường hợp
4 p | 16 | 3
-
Đánh giá điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phẫu thuật lối trước và hàn xương với lồng PEEK tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An
6 p | 8 | 2
-
Bước đầu nhận xét kết quả ứng dụng kỹ thuật cắt đĩa đệm bằng kính vi phẫu trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
3 p | 28 | 2
-
Kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp hàn xương liên thân đốt đa tầng lối trước tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 6 | 2
-
Ứng dụng CLVT 64 dãy có dựng hình mạch máu đánh giá giải phẫu ngã ba chủ chậu trong phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo CSTL cùng L5S1
4 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp cắt đĩa, hàn liên thân đốt lối trước tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 p | 15 | 2
-
Phẫu thuật điều trị bệnh lý tủy sống cổ: Viễn cảnh từ Á Châu Thái Bình Dương
8 p | 70 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm L4L5 được phẫu thuật nội soi qua đường liên bản sống
5 p | 11 | 2
-
Khảo sát tỉ lệ và đánh giá kết quả vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm thắt lưng tái phát sau cắt bản sống lấy nhân đệm
4 p | 37 | 1
-
Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính
8 p | 27 | 1
-
Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng – cùng bằng phẫu thuật lấy thoát vị vi phẫu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn