intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vị thuốc Khế

Chia sẻ: Tu Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khế, khế ta, khế cơm, khế chua, khế giang, ngũ lãng tử, dương đào, ngũ liêm tử - Averrhoa carambola L., thuộc họ Chua me đất - Oxalidaceae. Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao tới 10-12m. Lá kép lông chim gồm 3-5 đôi lá chét nguyên, mỏng hình trái xoan nhọn. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá, nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi mác, ngắn bằng nửa tràng. Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vị thuốc Khế

  1. Khế Khế, khế ta, khế cơm, khế chua, khế giang, ngũ lãng tử, dương đào, ngũ liêm tử - Averrhoa carambola L., thuộc họ Chua me đất - Oxalidaceae. Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao tới 10-12m. Lá kép lông chim gồm 3-5 đôi lá chét nguyên, mỏng hình trái xoan nhọn. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá, nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi
  2. mác, ngắn bằng nửa tràng. Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị đối diện với các lá đài xen kẽ với 5 nhị lép. Bầu hình trứng, phủ lông tơ; 5 lá noãn tạo thành 5 ô, mỗi ô đựng 4 noãn; vòi ngắn, đầu nhuỵ phồng. Quả to, tiết diệt hình ngôi sao 5 múi. Mùa hoa tháng 4-8, quả tháng 10-12. Bộ phận dùng: Vỏ, quả, hoa, lá và rễ - Cortex, Fructus, Flos, Folium et Radix Averrhoae Carambolae. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn độ - Malaixia, mọc hoang và cũng thường trồng. Các giống thường gặp là khế chua và khế ngọt. Thu hái vỏ, thân, rễ quanh năm. Thu hái hoa và quả theo thời vụ. Thành phần hoá học: Trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1%. Trong quả khế có những yếu tố vi l ượng như Ca, Fe, Na và nhất là có nhiều K. Có các vitamin A,C, B1, B2 và P. Tính vị, tác dụng: Quả khế vị chua và ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế vị chua và se, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau. Thân và lá vị chua và se, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hoa vị ngọt, tính bình;có tác dụng trừ sốt rét. Công dụng: Quả trị ho, đau họng, lách to sinh sốt. Rễ trị đau khớp, đau đầu mạn tính. Thân và lá trị sổ mũi, viêm dạ dày ruột, giảm niệu, chấn thương bầm
  3. giập, mụn nhọt và viêm mủ da. Hoa trị sốt rét, trẻ em kinh giản; còn chữa chứng thận hư, kém tinh khí, ho khan, ho đờm, kiết lỵ. Vỏ cây chữa ho, trẻ em lên sởi, giúp sởi mọc tốt. Dùng hoa 4-12g, tẩm nước Gừng sao, sắc uống; lá và quả 20- 40g; lá dùng tươi hay sao thơm; vỏ cây và rễ 10-12g hay hơn, sắc uống. Đơn thuốc: 1. Lở sơn, mày đay: Lá Khế 20g hay hơn, nấu nước uống trong, lá tươi giã đặp ngoài, hoặc nấu nước tắm. 2. Sổ mũi, đau họng: Quả Khế tươi 90-120g ép lấy nước uống
  4. 3. Sưng lách sinh sốt: Quả Khế tươi chiết dịch và uống với nước nóng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2