intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: Các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo do nấm Candida trong quý II, III của thai kỳ; một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: Các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị

  1. NGUYỄN NGUYÊN PHƯƠNG, NGUYỄN VŨ QUỐC HUY, NGUYỄN THỊ KIM ANH SẢN KHOA – SƠ SINH VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA TRONG THAI KỲ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo do nấm Candida trong quý II, III của thai kỳ; một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu dọc trên 277 thai phụ quý II và III, có ra khí hư âm đạo, đến khám tại phòng khám sản Bệnh viện Đại Học Y Dược Huế từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2017. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy viêm âm đạo do nấm Candida ở các sản phụ mang thai quý II, III chiếm 35,4%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là khí hư trắng đặc sệt, ngứa âm hộ âm đạo và viêm âm hộ âm đạo, khác biệt giữa các triệu chứng thường gặp với tình trạng viêm âm đạo do nấm Candida có ý nghĩa (p < 0,01). Nhóm các sản phụ có thói quen rửa vệ sinh ngoài âm hộ, có vệ sinh sau tiểu tiện, không có tiền sử viêm âm đạo do nấm, có tỷ lệ mắc viêm âm đạo do nấm Candida thấp hơn so với nhóm còn lại (p < 0,01). Viêm âm đạo do nấm Candida có tỷ lệ cao hơn ở nhóm sản phụ mang thai quý III so với nhóm sản phụ quý II (p < 0,01). Sau một đợt điều trị viêm âm đạo do nấm Candida có 84,7 % trường hợp cải thiện triệu chứng và xét nghiệm cận lâm sàng, các bệnh nhân có tiền sử viêm âm đạo do nấm tỷ lệ cải thiện sau điều trị thấp hơn nhóm không có tiền sử viêm âm đạo do nấm (p < 0,01). Abstract VAGINAL CANDIDIASIS IN PREGNANCY: INFLUENTIAL FACTORS AND RESULT OF TREATMENT Objectives: To investigate clinical and paraclinical features of vaginal Tác giả liên hệ (Corresponding author): Candidiasis in pregnant women of 2nd and 3rd trimester, influential Nguyễn Nguyên Phương, email: factors and result of treatment. phuongngnguyen19@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 Materials and methods: a cohortstudy in 277 pregnant women of Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 2nd and 3rd trimester who had vaginal discharges, came to obstetrical 15/8/2017 examination room from June 2015 to June 2017. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 Results: the rate of vaginal Candidiasis in pregnant women was 94
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 94 - 99, 2017 35,4%. The common clinical findings were pruritus, cottage cheese-like discharge, vulvovaginitis and the relation between common clinical features and vaginal Candidiasis has significance (p
  3. NGUYỄN NGUYÊN PHƯƠNG, NGUYỄN VŨ QUỐC HUY, NGUYỄN THỊ KIM ANH SẢN KHOA – SƠ SINH + Xét nghiệm cấy nấm: nếu xét nghiệm soi tươi Candida. Trong 98 trường hợp viêm âm đạo do dịch âm đạo có nấm men nảy búp, sợi giả. Tiến nấm Candida, chỉ có 42 bệnh nhân đồng ý cấy hành cấy nấm (nếu bệnh nhân đồng ý). nấm. Kết quả cấy nấm cho thấy chủng Candida + Xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo khi tái khám. cấy được chủ yếu là Candida albicans (29/42 - Đồng ý tham gia nghiên cứu. trường hợp cấy) chiếm tỷ lệ 69%. Tiêu chuẩn loại trừ: Bảng 2: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong viêm âm đạo do nấm Candida - Có ra máu âm đạo hay vỡ ối. Có Không Tổng - Có dấu hiệu chuyển dạ. Đặc điểm lâm sàng n % n % n % - Nhiễm nấm đang điều trị. Ngứa ÂH-ÂĐ 69 24,9 208 75,1 277 100 - Thụt rửa hay đặt thuốc âm đạo trong vòng 1 Khí hư trắng đặc sệt 75 27 202 73 277 100 Viêm ÂH-ÂĐ 65 23,4 212 76,6 277 100 tuần trước khi khám. Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ Nghiên cứu tiến cứu dọc. Các sản phụ được cao nhất trong các sản phụ thuộc mẫu nghiên cứu là khám và xét nghiệm theo Hướng dẫn quốc gia về ngứa âm hộ âm đạo, khí hư trắng đặc sệt, viêm âm các dịch vụ Sức khỏe sinh sản để chẩn đoán viêm hộ âm đạo, chiếm tỷ lệ lần lượt 24,9%, 27%, 23,4%. âm đạo do nấm Candida [1]. Các trường hợp được Bảng 3: Mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng thường gặp và viêm âm đạo do nấm Candida chẩn đoán xác định sẽ được điều trị theo Hướng Mắc bệnh dẫn của Tổ chức y tế thế giới về điều trị viêm âm Các triệu chứng Có Không Tổng p thường gặp đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai với thuốc n % n % n % Ngứa âm hộ- Có 65 23,5 4 1,4 69 24,9 kháng nấm azole (hoặc Metronidazole kết hợp < 0,01 âm đạo Không 33 11,9 175 63,2 208 75,1 kháng nấm azole nếu có đồng nhiễm vi khuẩn) và Khí hư trắng Có 75 27,1 0 0 75 27,1 < 0,01 hẹn tái khám sau khi hết thuốc từ 1-2 tuần [11]. Khi đặc sệt Không 23 8,3 179 64,6 202 72,9 tái khám, bệnh nhân được đánh giá kết quả điều trị Viêm Âm hộ- Có 65 23,5 0 0 65 23,5 < 0,01 âm đạo Không 33 11,9 179 64,6 212 76,5 thông qua sự cải thiện về triệu chứng lâm sàng và kết quả soi tươi dịch âm đạo, nếu sau điều trị một Nhận xét: Các triệu chứng ngứa âm hộ âm đợt không cải thiện tốt, bệnh nhân sẽ được lập lại đạo, khí hư trắng đặc sệt, viêm âm hộ âm đạo là điều trị và đánh giá kết quả sau đó. các triệu chứng có liên quan đến viêm âm đạo do Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0. nấm ( p < 0,01). Liên quan giữa các yếu tố về thói quen sinh hoạt, tiền sử phụ khoa viêm âm đạo do nấm Candida, 3. Kết quả tuổi thai với viêm âm đạo do nấm Candida Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 98/277 Bảng 4: Mối liên quan giữa viêm âm đạo do nấm Candida và cách rửa vệ sinh bệnh nhân viêm âm đạo do nấm Candida (theo Mắc bệnh kết quả soi tươi dịch âm đạo) chiếm tỷ lệ 35,4%. Cách rửa vệ sinh Có Không Tổng p Kết quả nghiên cứu cho thấy có 87/98 trường hợp n % n % n % (88,7%) viêm âm đạo do nấm Candida đơn thuần, Rửa ngoài 78 28,2 170 61,4 248 89,5 Thụt rửa sâu âm đạo 20 7,2 9 3,2 29 10,5 p < 0,01 11/98 trường hợp (11,3%) viêm âm đạo do nấm Tổng 98 35,4 179 64,6 277 100 Candida phối hợp với vi khuẩn. Nhận xét: Thói quen vệ sinh thụt rửa sâu vào trong Bảng 1: Tỷ lệ các chủng Candida gây viêm âm đạo theo kết quả cấy nấm Kết quả cấy nấm Số lượng Tỷ lệ (%) âm đạo làm tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ( p < 0,01). Candida albicans 29 69 Candida non-albicans 5 11,9 Bảng 5: Mối liên quan giữa viêm âm đạo do nấm và vệ sinh sau tiểu tiện Không mọc 8 19,1 Mắc bệnh Tổng 42 100 Vệ sinh sau tiểu tiện Có Không Tổng p n % n % n % Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, các Có 44 15,9 169 61 213 76,9 sản phụ có viêm âm đạo do nấm Candida đươc tư Không 54 19,5 10 3,6 64 23,1 p < 0,01 Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Tổng 98 35,4 179 64,6 277 100 vấn và tiến hành cấy nấm nhằm xác định chủng 96
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 94 - 99, 2017 Nhận xét: Thói quen không vệ sinh sau tiểu tiện Nhận xét: Sau một đợt điều trị các triệu chứng làm tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm (p < 0,01). lâm sàng cải thiện rõ so với trước điều trị. Triệu chứng ngứa âm hộ, âm đạo cải thiện có ý nghĩa ( p Bảng 6:Mối liên quan giữa viêm âm đạo do nấm Candida và tiền sử viêm âm đạo do nấm Candida < 0,01). Trong khi các triệu chứng còn lại gồm khí Mắc bệnh Tiền sử viêm âm đạo hư trắng đặc sệt và viêm âm hộ âm đạo cải thiện Có Không Tổng p do nấm n % n % n % chưa có ý nghĩa ( p > 0,05). Có 63 22,7 15 5,4 78 28,2 Bảng 10: Mối liên quan giữa kết quả sau một đợt điều trị viêm âm đạo do nấm Candida và Không 35 12,6 164 59,2 199 71,8 p < 0,01 tiền sử điều trị viêm âm đạo do nấm Tổng 98 35,4 179 64,6 277 100 Tiền sử viêm âm đạo do nấm Kết quả điều trị Có Không Tổng p Nhận xét: Nhóm sản phụ có tiền sử viêm âm n % n % n % đạo do nấm có tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida Khỏi bệnh 43 50,6 29 34,1 72 84,7 cao hơn nhóm không có tiền sử viêm âm đạo do Không khỏi bệnh 13 15,3 0 0 13 15,3 p< 0,01 nấm (p < 0,01). Tổng 56 65,9 29 34,1 85 100 Nhận xét: Nhóm các sản phụ có tiền sử viêm Bảng 7: Liên quan giữa viêm âm đạo do nấm Candida và tuổi thai âm đạo do nấm có tỷ lệ khỏi bệnh sau một đợt Mắc bệnh Quý thai Có Không Tổng p điều trị thấp hơn nhóm các sản phụ không có tiền n % n % n % sử viêm âm đạo do nấm ( p < 0,01). Quý II 48 17,3 53 19,1 101 36,5 Quý III 50 18,1 126 45,5 176 63,5 p< 0,01 Tổng 98 35,4 179 64,6 277 100 4. Bàn luận Nhận xét: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở các sản Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: phụ mang thai quý III cao hơn các sản phụ mang Kết quả nghiên cứu trên 277 sản phụ mang thai thai quý II (p < 0,01). quý II và III cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Kết quả sau một đợt điều trị Candida là 35,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng Bảng 8: Kết quả sau một đợt điều trị viêm âm đạo do nấm Candida tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Yadav Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở Khỏi bệnh 72 84,7 phụ nữ mang thai là 35% và theo nghiên cứu của Không khỏi bệnh 13 15,3 Rasti tỷ lệ này là 32,7% [12], [9]. Tổng 85 100 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 88,7% Nhận xét: Trong 85 trường hợp viêm âm đạo viêm âm đạo do nấm Candida đơn thuần, 11,3% do nấm được điều trị và tái khám theo hẹn, có viêm âm đạo do nấm Candida phối hợp với vi 72/85 trường hợp không còn triệu chứng lâm khuẩn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng sàng và xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo không tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Hải Yến trên còn nấm. Tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân có 174 phụ nữ mang thai 3 tháng cuối với các trường cải thiện về các triệu chứng lâm sàng nhưng kết hợp nhiễm nấm đơn thuần chiếm 86,7%, nhiễm quả soi tươi dịch âm đạo vẫn còn nấm (12/85 nấm phối hợp vi khuẩn chiếm 11,7% [2]. trường hợp). Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chủng Candida cấy được phần lớn là Candida Bảng 9: Sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng sau một đợt điều trị albicans (69%). Kết quả này cũng tương đồng với Triệu chứng lâm sàng Trước điều trị Tỷ lệ (%) Sau điều trị Tỷ lệ (%) p Có 58 68,2 6 7,1 nghiên cứu của Nelson với kết quả cấy nấm cũng Ngứa Không 27 31,8 79 92,9 p < 0,01 cho thấy nấm Candida albicans chiếm chủ yếu với Tổng 85 100 85 100 tỷ lệ 63,83%, một nghiên cứu khác của Yadav tỷ Có 64 75,3 7 8,2 Khí hư trắng Không 21 24,7 78 91,8 p> 0,05 lệ cấy được Candida albicans 64,04% [8], [12]. đặc sệt Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu Tổng 85 100 85 100 Viêm âm hộ-âm Có 58 68,2 2 2,3 chứng thường gặp trong viêm âm đạo do nấm Không 27 31,8 83 97,7 p> 0,05 Candida là ngứa âm hộ âm đạo (24,9%), viêm đạo Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Tổng 85 100 85 100 âm hộ âm đạo (23,4%), khí hư trắng đặc sệt 97
  5. NGUYỄN NGUYÊN PHƯƠNG, NGUYỄN VŨ QUỐC HUY, NGUYỄN THỊ KIM ANH SẢN KHOA – SƠ SINH (27%). Kết quả này cũng tương tự với nghiên tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở nhóm sản cứu của Lê Thị Hải Yến với các triệu chứng chính phụ quý III cao hơn so với nhóm sản phụ quý II có của viêm âm đạo do nấm Candida trong mẫu ý nghĩa (p < 0,01). Kết quả này cũng tương đồng nghiên cứu gồm ngứa âm hộ âm đạo, khí hư với nghiên cứu của Nelson với tỷ lệ phụ nữ mang dạng bột như sữa đông và viêm âm hộ âm đạo thai viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ, [2]. Các triệu chứng này chiếm tỷ lệ cao và xuất sản phụ mang thai quý III chiếm 68,9%, sản phụ hiện nhiều ở các bệnh nhân viêm âm đạo do mang thai quý II chiếm 21,28% ( p < 0,01) [8]. nấm Candida, điều này cũng phù hợp với y văn Kết quả điều trị: [4], [6], [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các triệu chứng thường gặp bao gồm viêm âm có 84,7% trường hợp cải thiện sau một đợt điều hộ âm đạo, khí hư trắng đặc sệt và viêm âm hộ trị, không còn các triệu chứng lâm sàng và xét âm đạo có liên quan đến viêm âm đạo do nấm nghiệm soi tươi dịch âm đạo tái khám không có Candida (p < 0,01). Kết quả này cũng tương nấm. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp cải đồng với nghiên cứu của Lê Thị Hải Yến cho thấy thiện nhanh sau một đợt điều trị. Kết quả nghiên có mối liên quan có ý nghĩa giữa các triệu chứng cứu cũng cho thấy các sản phụ có tiền sử viêm lâm sàng viêm âm hộ âm đạo, khí hư dạng bột âm đạo do nấm trước đó tỷ lệ đáp ứng điều trị sữa đông, viêm âm hộ âm đạo với tình trạng thấp hơn so với nhóm sản phụ không có tiền sử viêm âm đạo do nấm Candida [2]. viêm âm đạo do nấm trước đó ( p < 0,01). Tình Liên quan giữa các yếu tố về thói quen sinh hoạt, trạng mang thai là yếu tố làm dễ cho viêm âm tiền sử phụ khoa viêm âm đạo do nấm Candida, đạo do nấm Candida ở phụ nữ mang thai, viêm tuổi thai với viêm âm đạo do nấm Candida âm đạo do nấm Candida không thể điều trị khỏi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hoàn toàn trong thai kỳ và rất dễ tái phát, do nhóm các sản phụ có thói quen thụt rửa sâu vào đó, bác sĩ chuyên khoa cần tư vấn và giải thích trong âm đạo khi vệ sinh, không vệ sinh sau tiểu cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân hiểu được tiện có tỷ lệ mắc viêm âm đạo do nấm Candida các đặc điểm của viêm âm đạo do nấm Candida cao hơn nhóm sản phụ còn lại (p < 0,01). Kết trong thai kỳ, tầm quan trọng của việc tuân thủ quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê điều trị, nhằm giúp quá trình điều trị đạt hiệu Thị Hải Yến với các sản phụ có thói quen rửa vệ quả, tránh các biến chứng như ối vỡ non, viêm sinh âm hộ âm đạo bằng thụt sâu vào trong âm màng ối và mang lại một thai kỳ an toàn cho đạo ( p > 0,05), không vệ sinh sau tiểu tiện ( p < mẹ và thai . 0,01) có chiều hướng làm gia tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở các sản phụ này so với nhóm còn lại [2]. 5. Kết luận Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm các Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở các sản phụ có tiền sử viêm âm đạo do nấm Candida sản phụ quý II, III trong nghiên cứu là 35,4%. Tỷ có tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida cao hơn lệ viêm âm đạo do nấm Candida đơn thuần là nhóm sản phụ không có tiền sử viêm âm đạo do 88,7%, viêm âm đạo do nấm Candida phối hợp nấm Candida ( p < 0,01). Kết quả này tương tự với vi khuẩn là 11,3%. Kết quả cấy nấm cho thấy với nghiên cứu của Lê Thị Hải Yến với các sản Candida albicans chiếm chủ yếu với 69%. phụ có tiền sử viêm đạo do nấm trước đó có tỷ lệ Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ngứa viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ cao âm hộ âm đạo, khí hư đặc sệt như sữa chua, viêm hơn nhóm sản phụ còn lại ( p < 0,05) [2]. âm hộ âm đạo, các triệu chứng này liên quan với Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm âm viêm âm đạo do nấm Candida ( p < 0,01) đạo do nấm Candida thường gặp hơn ở quý III Nhóm các sản phụ có thói quen rửa vệ sinh thai kỳ, trong các sản phụ mắc viêm âm đạo do thụt sâu vào âm đạo, không vệ sinh sau tiểu tiện nấm Candida, các phụ nữ mang thai quý III chiếm có tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida cao hơn Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 51%, các phụ nữ mang thai quý II chiếm 49 %, nhóm các sản phụ không có các thói quen trên ( p 98
  6. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 94 - 99, 2017 < 0,01). Các sản phụ có tiền sử viêm âm đạo do Tỷ lệ khỏi bệnh sau một đợt điều trị viêm âm nấm có tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida trong đạo do nấm Candida 84,7%. Các triệu chứng thai kỳ cao hơn các sản phụ không có tiền sử viêm lâm sàng không còn xuất hiện sau một đợt điều âm đạo do nấm Candida trước đó ( p < 0,01). Tỷ trị. Các sản phụ có tiền sử viêm âm đạo do nấm lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở các sản phụ tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị thấp hơn nhóm các mang thai quý III cao hơn ở các sản phụ mang sản phụ không có tiền sử viêm âm đạo do nấm thai quý II (p < 0,01). (p < 0,01). Tài liệu tham khảo pp.293-295, 24th edition. 1. Bộ Y Tế (2009), “ Hội chứng tiết dịch âm đạo”, Hướng Dẫn Quốc 7. Berek J. S. (2011), “Vaginal Candidiasis”, Berek and Novak’s Gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr.322-324. Gynecology, pp.543-547, 15th edition, Mc graw hills. 2. Lê Thị Hải Yến (2007), “ Nghiên cứu tình hình nhiễm nấm Candida 8. Nelson M., Wanjiru W., Margaret M. W. (2013), “ Prevalence of Vaginal albicans ở phụ nữ mang thai vào ba tháng cuối của thai kỳ và đánh giá Candidiasis and Determination of the Occurrence of Candida Species in kết quả điều trị tại Bệnh viện trung ương Huế”, Luận văn thạc sĩ y học, Pregnant Women Attending the Antenatal Clinic of Thika”, Open Journal Trường Đại học Y Dược Huế. of Medical Microbiology, 3, pp.264–272. 3. Altayyar I. A., Alsanosi A. S., Osman N. A. (2016), “Prevalence 9. Rasti S., Asadi M. A., Taghriri A., Behrashi M., Mousavie G. (2014), of vaginal Candidiasis among pregnant women attending different “Vaginal candidiasis complications on pregnant women”, Jundishapur gynecological clinic at South Libya”, European Journal of Experimental Journal of Microbiology, 7(2), pp.10–12. Biology, 6(3), pp.25–29. 10. Soong D., Einarson A. (2009), “Vaginal yeast infections during 4. Daniels D. (1999), “National guideline for the management of pregnancy”, Canadian Family Physician, 55(3), pp.255–256. vulvovaginal candidiasis”, Sex Trans Inf, pp.1–5. 11. WHO (2001), “Vulvovaginal candidiasis in pregnancy”, Guideline for 5. DeCherney A. H., Nathan L. (2003), “Benign and Disorder of the vulva management of Sexually transmitted infections, pp.54-55. and vagina”, Current Obstetric & Gynecologic Diagnosis and Treatment, 12. Yadav K., Prakash S. (2016), “ Prevalence of Vulvovaginal pp.651-676. Candidiasis in Pregnancy”, Gobal Journal of Medicine and Medical 6. Cunningham F. G. (2014), “Vagina and perinium”, Williams Obstetrics, Science, 4(1), pp.108–116. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1