intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến các căn nguyên gây hội chứng tiết dịch âm đạo trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiết dịch âm đạo là tình trạng phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bài viết nghiên cứu khảo sát các yếu tố liên quan của các bệnh gây tiết dịch âm đạo ở phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến các căn nguyên gây hội chứng tiết dịch âm đạo trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CĂN NGUYÊN GÂY HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH ÂM ĐẠO TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHONG VÀ DA LIỄU TỈNH SƠN LA Phạm Thị Minh Phương1, Trần Mạnh Đức2, Nguyễn Văn Thường3, Trịnh Minh Trang1, Trần Thu Hà Phương3 TÓM TẮT 3 nông dân có nguy cơ cao hơn người nông dân Để khảo sát các yếu tố liên quanđến các bệnh (OR = 6,3; 95%CI: 1,91- 28,81). Nguy cơ mắc gây tiết dịch âm đạo, một nghiên cứu mô tả cắt Chlamydia sinh dục là bắt đầu có quan hệ tình ngang đã được thực hiện trên 300 bệnh nhân nữ dục từ 18 tuổi trở xuống (OR = 10,3; 95%CI: bị tiết dịch âm đạo đến khám tại Bệnh viện 1,60 -66,67). Phong và Da liễu tỉnh Sơn La từ tháng 11 năm Kết quả nghiên cứu cho thấy để giảm nguy 2014 đến tháng 9 năm 2015. Kết quả cho thấy cơ mắc các bệnh gây tiết dịch âm đạo cần nâng trong số 300 bệnh nhân, tỷ lệ mắc viêm âm đạo cao trình độ văn hóa cho người dân, hướng dẫn vi khuẩn là 40,33%, Candida âm đạo là 20,33%, họ vệ sinh sinh dục và quan hệ tình dục an toàn. lậu 6,00%, Chlamydia 2,67% và trùng roi 2,00%. Từ khóa: Hội chứng tiết dịch âm đạo, viêm Người sử dụng xà phòng để vệ sinh vùng sinh âm đạo vi khuẩn, trùng roi âm đạo, nấm candida dục có nguy cơ bị viêm âm đạo vi khuẩn cao gấp âm đạo, lậu, chlamydia sinh dục 2,07 lần so với người không dùng xà phòng (OR = 2,07; 95%CI: 1,06 – 4,02). Người không phải SUMMARY dân tộc Thái có nguy cơ mắc viêm âm đạo vi RELATED FACTORS OF DISEASES khuẩn cao hơn dân tộc Thái (OR = 2,55; 95%CI: CAUSING VAGINAL DISCHARGE 1,42 – 4,56). Người mặc đồ lót chật có nguy cơ SYNDROME IN WOMEN SEEKING mắc Candida âm đạo cao gấp 2,04 lần so với CARE AT SON LA HOSPITAL OF người mặc đồ lót thoáng rộng (OR = 2,04; LEPROSY AND DERMATOLOGY 95%CI: 1,06 – 3,85). Về nguy cơ mắc bệnh lậu, To evaluate related factors of diseases người có nhiều bạn tình có nguy cơ cao gấp 3,86 causing vaginal discharge syndrome, a lần so với người có 1 bạn tình (OR = 3,86; descriptive cross – sectional study was 95%CI: 1,35 – 11,09), người có trình độ học vấn implemented and recruited 300 women with từ tiểu học trở xuống có nguy cơ cao hơn những vaginal discharge syndrome seeking care at Son người có học vấn từ trung học có sở trở lên (OR La Hospital of Leprosy and Dermatology from = 7,61; 95%CI: 2,03 – 28,57), người không phải November 2014 to September 2015. The results showed that in the 300 women, the prevalence of vaginal vaginosis was 40,33%, of vaginal 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương 2 Bệnh viện Phong và Da liễu Sơn La candidiasis was 20,33%, of gonorrhea was 3 Trường Đại học Y Hà Nội 6,00%, of Chlamydia was 2,67% and of vaginal Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Phương trichomoniasis was 2,00%. The women who used Email: phuongphamdv@gmail.com soap to wash their genitals had 2,07 times higher Ngày nhận bài: 12.12.2019 risk of having vaginal vaginosis than women Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 who did not ((OR = 2,07; 95%CI: 1,06 – 4,02). Ngày duyệt bài: 20.01.2020 The people who were not Thai minority were 22
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 more likely to have vaginal vaginosis than people động từ 25 đến 65% [3]. who were Thai minority. (OR = 2,55; 95%CI: Viêm nhiễm đường sinh dục ảnh hưởng 1,42–4,56). The women who wore tight đến sức khoẻ, đời sống, khả năng lao động underwears have higher risk of getting vaginal và đặc biệt là sức khoẻ sinh sản của người candidiasis (OR = 2,04; 95%CI: 1,06 – 3,85). bệnh. Nếu không phát hiện sớm và điều trị Regarding risk of getting gonorrhoea, women kịp thời có thể gây ra những hậu quả nặng nề who have multiple sexual partners had higher như: viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, risk than women who had 1 partner (OR = 3,86; vô sinh,... Ở phụ nữ có thai, viêm âm đạo, cổ 95%CI: 1,35 – 11,09), women who had primary school education level and illiteracy had higher tử cung có thể gây ra hậu quả như sảy thai, risk than women had higher education level (OR đẻ non, thai lưu, ối vỡ non, nhiễm khuẩn ối, = 7,61; 95%CI: 2,03 – 28,57), the people who nhiễm khuẩn sơ sinh và thậm chí dị tật bẩm were not farmer had higher risk than farmers sinh [3,4,5]. (OR = 6,3; 95%CI: 1,91- 28,81). Women who Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi do ảnh hưởng started having sex at the age of 18 and younger bởi nhiều yếu tố, như khu vực địa lý, trình độ were more likely to have genital chlamydia học vấn, nguồn nước, thói quen vệ sinh cá infection (OR = 10,3; 95%CI: 1,60 - 66,67). nhân, các hành vi tình dục … The results suggested that to reduce the risk Sơn La là một tỉnh ở miền núi vùng Tây of having diseases causing vaginal discharge, it Bắc Bộ của Việt nam. Ở đây, trình độ dân trí is necessary to improve education level for chung còn thấp, một bộ phận không nhỏ people, to teach them the right way to clean their người dân còn chưa có kiến thức cơ bản để genitals and to advice them safe sexual behaviors có thể tự phòng chống những bệnh viêm Keywords: Vaginal discharge syndrome, nhiễm đường sinh dục. Năm 2013, Bệnh vaginal vaginosis, vaginal candidiasis, vaginal trichomoniasis, gonorrhea, Chlamydia infections viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La có 2.458 lượt bệnh nhân mắc hội chứng tiết dịch âm I. ĐẶT VẤN ĐỀ đạo đến khám, trong đó 660 lượt bệnh nhân Tiết dịch âm đạo là tình trạng phổ biến ở có biểu hiện tiết dịch âm đạo, chiếm 26,85%. phụ nữ , đặc biệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh Để tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến các sản. Các nguyên nhân thường gặp là viêm nguyên nhân gây hội chứng tiết dịch âm đạo âm đạo vi khuẩn, viêm âm đạo do trùng roi, để có giải pháp can thiệp hiệu quả, chúng tôi viêm âm dạo do nấm Candida, viêm cổ tử thực hiện nghiên cứu khảo sát các yếu tố liên cung do lậu và viêm cổ tử cung do quan của các bệnh gây tiết dịch âm đạo ở Chlammydia trachomatis, Theo ước tính của phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phong và Da WHO, mỗi năm trên thế giới có tới 370 triệu liễu tỉnh Sơn La từ tháng 11 năm 2014 đến trường hợp mới mắc các bệnh lậu, tháng 9 năm 2015. chammydia, trùng roi, vi khuẩn, nấm candida. [1,2]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 10 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu phụ nữ đến khám vì viêm âm đạo mỗi 2.1. Đối tượng nghiên cứu năm và viêm âm đạo được phát hiện ở 28% 300 bệnh nhân nữ tuổi từ 15 - 49, có số phụ nữ đến khám tại các phòng khám phụ chồng hoặc đã từng quan hệ tình dục, có các khoa. Một số nghiên cứu khác ở nhiều nước biểu hiện lâm sàng của tiết dịch âm đạo được cùng đưa ra tỷ lệ mắc bệnh khá cao, dao đưa vào nghiên cứu. Người phụ nữ được cho 23
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 là có tiết dịch âm đạo nếu có biểu hiện tiết để làm xét nghiệm tìm căn nguyên dịch ở âm đạo số lượng nhiều, có màu bất Để khảo sát các yếu tố nguy cơ, nghiên thường như vàng đặc, xanh, có mùi hôi, có cứu sử dụng Bộ câu hỏi để thu thập thông tin thể kèm theo các triệu chứng ngứa rát âm về nhân khẩu học như tuổi, giới, nghề đạo, tiểu buốt, đau bụng dưỡi khi quan hệ nghiệp, địa dư, trình độ học vấn và một số tình dục. Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh thói quen, hành vi sinh hoạt và điều kiện vệ nhân đang có thai, không hợp tác nghiên sinh của người bệnh cứu, bị đái tháo đường hoặc mắc bệnh toàn Bước 3: Bệnh phẩm dịch âm đạo/ ống cổ thân nặng. tử cung của bệnh nhân được xét nghiệm để 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu chẩn đoán căn nguyên gây bệnh. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Chẩn đoán nấm Candida dùng phương Phong và Da liễu tỉnh Sơn La từ tháng pháp soi tươi và nhuộm gram; 11/2014 đến tháng 9/2015. Chẩn đoán trùng roi dùng phương pháp 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu soi tươi; mô tả cắt ngang. Chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn 2.4.Cỡ mẫu nghiên cứu dùng phương pháp đo độ pH âm đạo, test Công thức tính cỡ mẫu cho ước tính 1 tỷ amin, nhuộm Gram; lệ trong quần thể: Chẩn đoán nhiễm Chlamydia sinh dục Z2(1-/2) x p(1-p) dùng kỹ thuật miễn dịch sắc ký dịch ống cổ n= d2 tử cung; Trong đó: Chẩn đoán nhiễm lậu sinh dục dùng Z(1-/2): 1,96 với độ tin cậy 95% . phương pháp nhuộm gram dịch ống cổ tử n: Cỡ mẫu tối thiểu cần phải đạt được. cung. d: Sai số tuyệt đối của nghiên cứu, lấy d= 2.7. Xử lý số liệu 0,06. Số liệu được phân tích theo phương pháp p: 0,5. Vì nghiên cứu tiến hành cho 4 thống kê y học, sử dụng phần mềm phân tích bệnh nên chọn p=0,5 để đảm bảo cõ mẫu cần thống kê SPSS, để tính toán các thông số thiết là lớn nhất thực nghiệm: biến số định tính được trình Từ các dữ kiện trên, cỡ mẫu tối thiểu là bày theo tần suất, tỷ lệ phần trăm (%).Mô 267, chúng tôi lấy 300 đối tượng. hình hồi quy logistic được sử dụng để đánh 2.5. Phương pháp chytrên, Chọn mẫu giá các yếu tố liên quan đến các bệnh. Giá trị thuận tiện, bắt đầu từ 01/11/2014 cho tới khi p ≤ 0,05 là mức có ý nghĩa thống kê.Yếu tố đủ 300 đối tượng nghiên cứu. nguy cơ được đánh giá bằng tỷ suất chênh 2.6. Các bước tiến hành OR, và khoảng tin cậy CI 95%. Bước 1: Trước khi tiến hành nghiên cứu, 2.8. Đạo đức nghiên cứu bệnh nhân được giải thích về mục đích Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội nghiên cứu và tự nguyện ký cam kết đồng ý đồng đạo đức Bệnh viện Phong và Da liễu tham gia nghiên cứu. Sơn la.. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu tự Bước 2: Bệnh nhân được phỏng vấn theo nguyện, được ký bản thỏa thuận trước khi bộ câu hỏi và được khám lâm sàng, lấy mẫu tiến hành nghiên cứu. Toàn bộ thông tin mà bệnh phẩm dịch âm đạo, dịch ống cổ tử cung họ cung cấp được bảo mật và họ có thể dừng 24
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 tham gia nghiên cứu vì bất cứ lý do gì và vào trả tiền khám và xét nghiệm, được điều trị bất cứ thời điểm nào. Bệnh nhân không phải miễn phí khi phát hiện bệnh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Các đặc trưng nhân khẩu cuả nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu Đặc trưng Số lượng (n=300) Tỷ lệ % Tuổi TB: m±SD (min-max) 29,32±8,29 (15-49) Nhóm tuổi: 15-19 17 5,7 20-29 158 52,7 30-39 89 29,7 40-49 36 11,9 Trình độ học vấn: Mù chữ + tiểu học 128 42,7 THCS trở lên 172 57,3 Nơi ở Thành thị 79 26,3 Nông thôn 221 73,7 Dân tộc Thái 206 68,7 Dân tộc khác 94 31,3 Nghề nghiệp Nông dân 163 54,3 Nghề khác 137 45,7 Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, nhóm tuổi 20-29 là nhóm hay gặp nhất (chiếm 52,7%),Người có trình độ học vấn từ Trung học cơ sở trở lên chiếm 57,3%.. Đại đa số là người sinh sống ở nông thôn (73,7%). Dân tộc Thái chiếm 68,7% và nghề nghiệp nông dân chiếm 54,3%. 3.2. Các căn nguyên gây tiết dịch âm đạo trong nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Tỷ lệ mắc các bệnh gây tiết dịch âm đạo Nguyên nhân Số lượng (n=300) Tỷ lệ % Nấm Candida 61 20,3 Trùng roi 6 2,0 Nguyên nhân Viêm âm đạo vi khuẩn 121 40,3 Chlammydida 8 2,7 Lậu cầu 18 6,0 Nhận xét: Nguyên nhân gây tiết dịch âm đạo do vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 40,3%. 25
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Tiếp đến là nấm Candida (20,3%), lậu (6,0%), Chlammydia trachomatis (2,7%) và thấp nhất là trùng roi 2,0%. 3.3.Các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm Candida Bảng 3: Các yếu tố nhân khẩu học Các yếu tố p OR 95% CI Dân tộc 0,21 0,67 0,36 – 1,26 Nghề nghiệp 0,41 1,36 0,65 – 2,84 Trình độ học vấn 0,19 0,62 0,31 -1,27 Nơi ở 0,50 0,79 0,39 – 1,58 Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố dân tộc, nghể nghiệp, trình độ học vấn và nơi ở không liên quan đến nguy cơ mắc Candida âm đạo với giá trị p > 0,05 Bảng 4: Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong vòng 3 tháng gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Sử dụng xà phòng rửa sinh dục 0,26 0,64 0,29 – 1,40 Sử dụng nước máy để vệ sinh 0,68 1,17 0,55 – 2,48 Dùng vòi xịt để vệ sinh 0,12 0,53 0,24 – 1,19 Mặc đồ lót chật 0,03 2,04 1,06 – 3,85 Phơi đồ lót ra nắng 0,75 1,20 0,40 – 3,57 Phân tích các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong 3 tháng gần đây bằng mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy chỉ có yếu tố mặc quần lót chật làm nguy cơ mắc Candida âm đạo tăng lên một cách có ý nghĩa (OR = 2,04; 95% CI : 1,06 – 3,85; p=0,03). Các thói quen vệ sinh vùng sinh dục bằng xà phòng, nước máy hay xịt rửa bằng vòi xịt không liên quan đến nguy cơ mắc bệnh 3.4. Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng roi Bảng 5: Các yếu tố nhân khẩu học Các yếu tố p OR 95% CI Dân tộc 0,35 0,44 0,76 – 2,53 Nghề nghiệp 0,71 1,51 0,17 – 13,57 Trình độ học vấn 0,67 0,64 0,80 – 5,24 Nơi ở 0,89 0,87 0,12 – 6,53 Các yếu tố dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn và nơi ở không liên quan đến nguy cơ mắc Trùng roi âm đạo với các chỉ số p lần lượt là 0,35; 0,71; 0,67 và 0,89. Bảng 6: Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong vòng 3 tháng gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Sử dụng xà phòng rửa sinh dục 0,65 0,61 0,17 – 5,35 Sử dụng nước máy để vệ sinh 0,53 2,1 0,21 – 21,32 Dùng vòi xịt để vệ sinh 0,16 4,65 0,53 – 40,55 Mặc đồ lót chật 0,38 0,42 0,58 – 3,01 Phơi đồ lót ra nắng 0,53 0,45 0,40 – 5,32 26
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố rửa vùng sinh dục bằng xà phòng, nước máy, dùng vòi xịt, mặc đồ lót chật hay phơi đồ lót ra nắng không liên quan đến nguy cơ mắc trùng roi âm đạo với p>0,05 3.5. Các yếu tố liên quan đến nhiễm Chlammydia Bảng 7: Các yếu tố nhân khẩu học Các yếu tố p OR 95% CI Dân tộc 0,20 0,38 0,90 – 1,65 Nghề nghiệp 0,59 0,62 0,11 – 3,61 Trình độ học vấn 0,67 1,45 0,25 – 8,42 Nơi ở 0,28 3,52 0,35 – 34,79 Phân tích bằng mô hình hội quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố về nhân khẩu học gồm dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn và nơi ở không liên quan đến nguy cơ mắc Chlamydia sinh dục với các chỉ số p> 0,05 Bảng 8: Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong vòng 3 tháng gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Sử dụng xà phòng rửa sinh dục 0,16 0,26 0,40 – 1,68 Sử dụng nước máy để vệ sinh 0,80 0,79 0,21 – 6,18 Dùng vòi xịt để vệ sinh 0,63 1,56 0,24 – 10,79 Mặc đồ lót chật 0,53 1,71 0,31 – 9,11 Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân không có liên quan đến nguy cơ mắc Chlamydia sinh dục với các chỉ số p >0,05 (mô hình hồi quy logistic đa biến) Bảng 9: Các yếu tố về hành vi tình dục Các yếu tố p OR 95% CI Chỉ có 1 bạn tình 0,72 1,38 0,23 – 8,30 Quan hệ tình dục từ 18 tuổi trở xuống 0,01 10,30 1,60 – 66,67 Bắt đầu quan hệ tình dục từ 18 tuổi trở xuống có nguy cơ mắc Chlamydia cao hơn với OR = 10,30; 95%CI 1,60 – 66,67 3.6. Các yếu tố liên quan đến nhiễm lậu cầu Bảng 10: Các yếu tố nhân khẩu học Các yếu tố p OR 95% CI Dân tộc 0,34 0,6 0,21 – 1,74 Nghề nghiệp 0,003 6,3 1,91 – 28,81 Trình độ học vấn 0,003 7,61 2,03 – 28,57 Nơi ở 0,47 1,69 0,39 – 7,19 27
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Phân tích bằng mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy yếu tố nghề nghiệp và trình độ học vấn có liên quan đến nguy cơ mắc lậu sinh dục. Những người không phải là nông dân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người nông dân (OR = 6,3; 95%CI: 1,91 - -28,81); người có trình độ học vấn tiểu học và mù chữ có nguy cơ mắc cao hơn những người có trình độ từ trung học cơ sở trở lên (OR = 7,61; 95% CI: 2,03 – 28,57). Bảng 11: Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong vòng 3 tháng gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Sử dụng xà phòng rửa sinh dục 0,74 0,81 0,23 – 2,83 Sử dụng nước máy để vệ sinh 0,31 0,46 0,11 – 2,06 Dùng vòi xịt để vệ sinh 0,98 1,01 0,21 – 4,98 Mặc đồ lót chật 0,63 1,33 0,41 – 4,34 Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân không có mối liên quan có ý nghĩa với nguy cơ mắc bệnh lậu sinh dục với p>0,05 Bảng 12: Các yếu tố hành vi tình dục trong vòng 1 năm gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Chồng tiểu buôt 0,22 0,47 0,15 – 1,56 Có nhiều bạn tình 0,01 3,86 1,35 – 11,09 Phân tích về hành vi tình dục cho thấy những người có nhiều bạn tình ( từ 2 trở lên) có nguy cơ mắc lậu cao hơn những người chỉ có một bạn tình (OR = 3,86; 95%CI: 1,35 - 11,09). Dấu hiệu có chồng bị tiểu buốt không phải yếu tố nguy cơ mắc lậu (p=0,22) 3.7. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo vi khuẩn Bảng 13: Các yếu tố nhân khẩu học Các yếu tố p OR 95% CI Dân tộc 0,002 2,55 1,42 – 4,56 Nghề nghiệp 0,41 0,75 0,38 – 1,49 Trình độ học vấn 0.35 0,72 0,35 – 1,43 Nơi ở 0,97 1,01 0.52 – 1,97 Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy những người không phải dân tộc Thái có nguy cơ bị viêm âm đạo vi khuẩn cao hơn 2,55 lần (OR = 2,55; 95%CI 1,42 – 4,56). Các yếu tố khác gồm nghệ nghiệp, trình độ học vấn và nơi ở không liên quan một cách có ý nghĩa với nguy cơ mắc bệnh Bảng 14: Các yếu tố về hành vi vệ sinh cá nhân trong vòng 3 tháng gần đây Các yếu tố p OR 95% CI Sử dụng xà phòng rửa sinh dục 0,032 2,07 1,06 – 4,02 Sử dụng nước máy để vệ sinh 0,85 0,91 0,46 – 1,80 Dùng vòi xịt để vệ sinh 0,48 0,77 0,37 – 1,61 28
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Phân tích bằng mô hình logistic hồi quy nghiên cứu khác. Trần Thị Lợi (2009) [6] đa biến cho thấy sử dụng nước máy và dùng nghiên cứu 408 bệnh nhân nữ tại Bệnh viện vòi xịt để vệ sinh sinh dục không liên quan Đa khoa Trung Ương Cần Thơ thấy tỷ lệ đến nguy cơ mắc viêm âm đạo vi khuẩn với viêm âm đạo do trùng roi là 2,7% và không các giá trị p>0,05. Sử dụng xà phòng để rửa tìm thấy mối liên quan với nguy cơ nhiễm vùng sinh dục làm tăng nguy cơ gây viêm trùng roi. Có rất ít nghiên cứu trên thế giới âm đạo vi khuẩn (OR = 2,07; 95%CI: 1,06 – chỉ ra mối liên quan giữa các yếu tố nhân 4,02) một cách có ý nghĩa. khẩu học và hành vi vệ sinh và nhiễm trùng roi. Trong nghiên cứu của Leon S.R. và cộng IV. BÀN LUẬN sự [7] trên 319 phụ nữ cho kết quả không Các yếu tố liên quan đến nhiễm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo Candida. Trong nghiên cứu này, các yếu tố nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn về nhân khẩu như nơi ở, trình độ học vấn, là nhân; người Thái hay dân tộc khác, là nông dân Các yếu tố liên quan đến nhiễm hay làm nghề khác, cách vệ sinh sinh dục Chlammydia bằng xà phòng, nước máy, dùng vòi xịt hay Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có phơi đồ lót ra nắng hay không đều không các yếu tố về nhân khẩu học và các yếu tố vệ liên quan đến nguy cơ mắc Candida sinh sinh hàng ngày không liên quan đến nguy cơ dục. Mặc đồ lót chật là yếu tố làm tăng nguy mắc Chlamydia sinh dục. Điều này khá phù cơ mắc bệnh. (Bảng ). Theo nghiên cứu của hợp do Chlamydia sinh dục là bệnh lây qua Trần Thị Lợi ở Bệnh viện Đa khoa Cần thơ đường tình dục nên ít bị ảnh hưởng bởi các [6], tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida là thói quen vệ sinh sinh dục. Những người có 10% do thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung quan hệ tình dục từ 18 tuổi trở xuống có dịch sát khuẩn. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ nguy cơ mắc Chlamydia cao hơn so với hỏi về việc sử dụng vòi xịt chứ không thụt những người có quan hệ tình dục sau 18 tuổi. rửa hẳn vào trong âm đạo nên kết quả có sự So sánh với nghiên cứu của Christine Navaro khác biệt. Chúng tôi phát hiện ra mặc đồ lót và cộng sự [8], nhiễm Chlamydia thường gặp chật là yếu tố nguy cơ mắc Candida âm đạo ở nhóm người trẻ tuổi, không liên quan một có thể do đồ lót chật gây môi trường nóng, cách rõ ràng đến tuổi bắt đầu quan hệ tình ẩm ướt vùng sinh dục, đó là môi trường dục. Điều này có thể do mô hình mắc bệnh thuận lơi làm tăng khả năng gây bệnh của Chlamydia sinh dục trong nhóm nghiên cứu Candida. Điều này cho thấy cần tư vấn cho của chúng tôi khác với trong nghiên cứu của phụ nữ mặc đồ lót thoáng và rộng rãi để Christine Navaro. giảm nguy cơ mắc bệnh. . Các yếu tố liên quan đến nhiễm lậu Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng cầu. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các roi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, các hành vi vệ sinh sinh dục hàng ngày không yếu tố nhân khẩu học và một số yếu tố liên liên quan đến nguy cơ mắc lậu là phù hợp do quan đến vệ sinh cá nhân không liên quan lậu là bệnh lây qua đường tình dục chứ với nguy cơ nhiễm trùng roi , tương tự nhiều 29
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 không do điều kiện vệ sinh sinh dục hay vi gây viêm âm đạo. Những người có thói quen hệ của đường sinh dục. Các yếu tố nguy cơ thụt rửa âm đạo thường xuyên có nguy cơ cao gồm những người có trình độ học vấn mắc viêm âm đạo do vi khuẩn cao hơn [10]. thấp (mù chữ, tiểu học), không phải là nông Như vậy, viêm âm đạo do vi khuẩn có liên dân và có nhiều bạn tình là các yếu tố làm quan đến cách thức vệ sinh bộ phận sinh dục tăng nguy cơ mắc bệnh. Trình độ học vấn nên cần tư vấn cho phụ nữ cách vệ sinh sinh thấp có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc dục hợp lý để tránh mắc bệnh. bệnh do kém hiểu biết về bệnh, về cách phòng tránh bệnh. Người nông dân thường V. KẾT LUẬN được cho là nhóm người có nguy cơ mắc các Trong các trường hợp bị tiết dịch âm đạo bệnh lây truyền qua đường tình dục thấp có đến khám tại Bệnh viện Phong và da liễu thể do không có nhiều hành vi nguy cơ, tỷ lệ Sơn la, viêm âm đạo vi khuẩn và viêm âm đạo do candida chiếm tỷ lệ cao nhất (tương mắc trong quần thể thấp nên bệnh lây ít trong ứng 40,3%, 20,3%), sau đó đến tiết dịch âm cộng đồng nông dân. Một số nghiên cứu đạo do lậu (6%), Chlamydia (2,7%) và Trùng cũng cho thấy có nhiều bạn tình và điều kiện roi (2%). Các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm kinh tế xã hội là yếu tố làm tăng nguy cơ âm đạo vi khuẩn là sử dụng xà phòng vệ sinh mắc lậu và các bệnh lây qua đường tình dục sinh dục, không phải là dân tộc Thái. Yếu tố khác [9,11]. nguy cơ cao gây nấm candida âm đạo là mặc Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo đồ lót chật, gây Chlamydia sinh dục là có do vi khuẩn. Nghiên cứu của chúng tối cho quan hệ tình dục lần đầu tiên từ 18 tuổi trở thấy các yếu tố trình độ học vấn, nghề xuống, gây lậu là có trình độ học vấn thấp ( nghiệp là nông dân, sống ở thành thị hay mù chữ + học hết tiểu học), có trên 1 bạn nông thôn không liên quan đến nguy cơ mắc tình trong vòng 1 năm qua. Nghề nghiệp là viêm âm đạo vi khuẩn, giống với nghiên cứu nông dân có nguy cơ mắc lậu thấp hơn so với của Ranjit E.và cộng sự [10]. Việc sử dụng người không phải nông dân. xà phòng để vệ sinh sinh dục làm tăng nguy cơ viêm âm đạo vi khuẩn. Việc sử dụng xà KHUYẾN CÁO: Để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh gây phòng có thể làm thay đổi pH cũng như vi hệ tiết dịch âm đạo, cần nâng cao trình độ học bình thường của âm đạo, gây tình trạng mất vấn cho người dân, hướng dẫn họ cách vệ cân bằng các vi khuẩn có lợi và vi khuẩn kỵ sinh sinh dục đúng cách, mặc đồ lót rộng rãi khí làm tăng nguy cơ bị viêm âm đạo vi thoáng mát, không có nhiều bạn tình và khuẩn. Dân tộc Thái cũng có ít nguy cơ mắc không quan hệ tình dục trước 18 tuổi viêm âm đạo hơn các dân tộc khác, điều này có thể do dân tộc Thái có một môi trường âm TÀI LIỆU THAM KHẢO đạo khỏe mạnh hơn, ít bj rối loạn, ít gây ra 1. Nathan L Decherney A. H. Chlamydia tình trạng viêm âm đạo vi khuẩn. Nghiên cứu infection, Obstetric and Gynecologic. của Trần Thị Lợi [6] lại cho thấy việc sử Diagnosis and Treatment. 2003.9th, p.727. dụng nước giếng khoan làm tăng nguy cơ 2. Western paccific region. Regional strategic Action plan for the prevention and control of 30
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 sexually transmitted infection 2008 - 2012. Peru. Infectious Diseases in Obstetrics and. 2012. 2009. 3. Cavalcante F.G, et al. Sexually transmitted 8. Christine Navarro et al Risk factors for infections in a female population in rual genital chlamydial infection. Can J Infect North-East Brazil: Prevalence, morbidity and Dis. 2002.13(3): 195–207. risk factors. Trop Med int Health. 2003.8:p. 9. Springer Y.P, Samuel M.C, và Bolan G. 595-603. Socioeconomic Gradients in Sexually 4. Dương Thị Cương. Viêm đường sinh dục nữ. Transmitted Diseases: A Geographic Bách khoa thư bệnh học 1995;Tập. 2, Hà Information System–Based Analysis of Nội. Poverty, Race/Ethnicity, and Gonorrhea 5. Hill G.B. The microbiology of bacterial Rates in California, 2004–2006. Am J Public vaginosis.Am J Obstet Gynecol,. 1993; Health. 2010.100(6), 1060–1067. 169(450-4). 10. Ranjit E., Raghubanshi B.R., Maskey S. và 6. Trần Thị Lợi và cs. Tỷ lệ viêm âm đạo và các cộng sự. Prevalence of Bacterial Vaginosis yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ and Its Association with Risk Factors among khoa tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Nonpregnant Women: A Hospital Based Thơ. Tạp chí Y học Tp.HCM 2009;13(1):tr. Study. Int J Microbiol.2018. 11-6. 11. Helena Dela1, Naiki Attram2, et al. “Risk 7. Leon S.R., Konda K.A., Bernstein K.T. et factors associated with gonorrhea and al. Trichomonas vaginalis Infection and chlamydia transmission in selected health Associated Risk Factors in a Socially- facilities in Ghana”. BMC Infectious Marginalized Female Population in Coastal Diseases. (2019) 19:425 https://doi.org/10.1186/s12879-019-4035-y 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2