intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm túi thừa ruột thừa - tổn thương không u hiếm gặp của ruột thừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Viêm túi thừa ruột thừa - tổn thương không u hiếm gặp của ruột thừa báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam có triệu chứng lâm sàng giống viêm ruột thừa cấp được phát hiện viêm túi thừa ruột thừa mắc phải bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm túi thừa ruột thừa - tổn thương không u hiếm gặp của ruột thừa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 VIÊM TÚI THỪA RUỘT THỪA - TỔN THƯƠNG KHÔNG U HIẾM GẶP CỦA RUỘT THỪA Nguyễn Thị Vân Anh1, Lương Việt Bằng1, Phạm Văn Tuấn1, Nguyễn Thị Lam1, Nguyễn Mạnh Hùng1 TÓM TẮT 31 Phát hiện viêm túi thừa ruột thừa có ý nghĩa quan Đặt vấn đề: Viêm túi thừa ruột thừa là một trọng trên lâm sàng do tỉ lệ vỡ cao hơn viêm ruột cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp với các triệu chứng thừa cấp đơn thuần.2 Xét nghiệm giải phẫu bệnh lâm sàng tương đối giống viêm ruột thừa cấp. Tỷ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định lệ biến chứng vỡ của viêm túi thừa ruột thừa cao và loại trừ u kèm theo. hơn đáng kể. Bên cạnh đó, túi thừa thường Từ khoá: túi thừa ruột thừa, viêm túi thừa thường xuất hiện kèm theo u tại ruột thừa. ruột thừa, viêm ruột thừa Giới thiệu ca bệnh: Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam có triệu chứng lâm SUMMARY sàng giống viêm ruột thừa cấp được phát hiện APPENDICEAL DIVERTICULITIS – viêm túi thừa ruột thừa mắc phải bằng xét RARE NONNEOPLASTIC LESION OF nghiệm giải phẫu bệnh. APPENDIX Bàn luận: Tỉ lệ gặp của túi thừa ruột thừa Introduction: Appendicitis diverticulitis is a gặp khoảng từ 0,004% đến 2,1%.1 Túi thừa được rare surgical emergency with symptoms similar chia làm hai loại là túi thừa bẩm sinh và túi thừa to acute appendicitis. It has a higher rate of mắc phải với cơ chế hình thành khác biệt. Viêm perforation. túi thừa ruột thừa một số đặc điểm lâm sàng khác Case introduction: We report a case of với viêm ruột thừa cấp như độ tuổi thường gặp appendiceal diverticulitis with typical clinical cao hơn, thời gian diễn biến lâu hơn, ít triệu symptoms of acute appendicitis. Acquired chứng đường tiêu hóa kèm theo,… Thành túi appendiceal diverticulitis was diagnosed by thừa mỏng hơn dẫn đến tỉ lệ vỡ cao hơn so với histopathological examination. viêm ruột thừa cấp đơn thuần. Túi thừa ruột thừa Discussion: Diverticulosis is divided into thường kèm theo u tại ruột thừa.1 two types as congenital diverticulum and Kết luận: Viêm túi thừa ruột thừa là bệnh acquired diverticulum with different formation hiếm gặp và có một số đặc điểm lâm sàng, cận mechanisms. Of these, acquired diverticulum is lâm sàng khác với viêm ruột thừa đơn thuần. more common. The disease has some clinical features that are different from acute appendicitis such as older age group, longer duration, absent 1 Khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào, Bệnh viện Đa GIT symptoms, etc. The rate of perforation is khoa Tâm Anh Hà Nội higher than that of acute appendicitis. There Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Vân Anh often is an association of diverticulosis with Email: vananhnc1@gmail.com appendiceal neoplasms. Ngày nhận bài: 14.11.2022 Conclusion: Appendiceal diverticulitis is a Ngày phản biện khoa học: 13.11.2022 rare disease. There are some clinical features that Ngày duyệt bài: 14.11.2022 221
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 distinct it from acute appendicitis. The diagnosis không nôn, không tiêu chảy. Bệnh nhân of appendiceal diverticulitis is important because không có tiền sử bệnh đường tiêu hóa nào the perforation rate is much higher. In trước đó. Khám lâm sàng thấy có phản ứng histopathological examination, carefully thành bụng hố chậu phải và dấu hiệu examining the entire appendix is necessary to McBurney dương tính. Công thức máu của detect associated neoplasms. bệnh nhân có số lượng bạch cầu tăng nhẹ Keywords: appendiceal diverticulum, (8,22 K/uL), CRP tăng (13,1 mg/L). Trên appendiceal diverticulitis, acute appendicitis siêu âm ổ bụng thấy ruột thừa đường kính I. ĐẶT VẤN ĐỀ gốc 6,8 mm, đường kính đoạn thân 10 mm và đường kính đầu tận 13 mm. Thành phù Viêm túi thừa ruột thừa là một cấp cứu nề, dày nhất 4,5 mm, có nhiều vị trí mất liên ngoại khoa hiếm gặp với các phẫu thuật viên tục, thâm nhiễm mỡ nhiều và tụ dịch ít quanh ngoại khoa và bác sĩ giải phẫu bệnh. Khi túi ruột thừa. Bệnh nhân được chẩn đoán sơ bộ thừa ruột thừa bị viêm, tỷ lệ biến chứng vỡ là viêm ruột thừa cấp và được phẫu thuật nội cao hơn đáng kể so với viêm ruột thừa đơn soi cắt ruột thừa. Bệnh phẩm nhận được sau thuần. Vì vậy, cần chú ý chẩn đoán phân biệt phẫu thuật là ruột thừa dài 9,5 cm, đường giữa viêm ruột thừa và viêm túi thừa ruột kính từ 0,9 cm đến 1,6 cm, phía bờ mạc treo thừa để có thái độ xử trí và tiên lượng chính và tự do của ruột thừa có nhiều túi thừa xác nhất cho người bệnh. Có hai loại túi đường kính từ 0,2 cm đến 1,2 cm. Cắt qua thừa: túi thừa bẩm sinh - túi thừa thật sự với lòng ruột thừa và các túi thừa chứa sỏi phân, thành túi thừa đầy đủ các lớp và túi thừa mắc một số túi thừa sung huyết, thành nâu đen phải - túi thừa giả do niêm mạc thoái vị qua (hình A, B). Toàn bộ ruột thừa được chuyển lớp cơ. Trong đó, túi thừa bẩm sinh rất hiếm để phân tích mô bệnh học. Trên vi thể thấy gặp. Nếu trẻ có túi thừa bẩm sinh, cần chú ý ruột thừa có nhiều túi thừa. Thành túi thừa thăm khám để phát hiện các bất thường bẩm mỏng, không có lớp cơ. Niêm mạc túi thừa sinh khác. Túi thừa mắc phải có nhiều cơ chế bong tróc, thoái hóa, nhiều bạch cầu đa nhân hình thành, có tỉ lệ cao kết hợp với u cùng trung tính xâm nhập ở tất cả các lớp. Mạch xuất hiện tại ruột thừa. Do đó, bác sĩ giải máu phía thanh mạc giãn, chứa đầy hồng phẫu bệnh cần chú ý khi phẫu tích bệnh cầu. Phần ruột thừa còn lại không viêm. phẩm cũng như phân tích hình ảnh mô bệnh Không thấy có u đi kèm trên bệnh phẩm học. nhận được (hình C, D, E). Kết quả giải phẫu II. GIỚI THIỆU CA BỆNH bệnh là viêm túi thừa ruột thừa mắc phải, giai đoạn muộn. Bệnh nhân có diễn biến hậu Bệnh nhân là nam giới 40 tuổi vào khoa phẫu bình thường và được ra viện sau phẫu cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh thành thuật 1 ngày. phố Hồ Chí Minh vì đau tức bụng vùng hố chậu phải, diễn biến trong 1 ngày, không sốt, 222
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình A, B: Phía thanh mạc và mạc treo túi thừa có nhiều túi thừa Hình C, D: Túi thừa thiếu lớp cơ, niêm mạc bong tróc Hình E: xâm nhập nhiều bạch cầu đa nhân trung tính, mạch máu sung huyết. Y đức Việc sử dụng các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng trong bài báo cáo ca bệnh này đã được sự đồng thuận của người bệnh. III. BÀN LUẬN từ 0,004% đến 2,1%. Bệnh được mô tả lần Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại đầu tiên bởi Kelynack vào năm 1983. khoa thường gặp, tuy nhiên viêm túi thừa Dựa vào đặc điểm mô bệnh học, túi thừa ruột thừa cấp tính lại hiếm gặp hơn rất nhiều. ruột thừa được chia làm hai loại: túi thừa Tỉ lệ gặp của túi thừa ruột thừa gặp khoảng bẩm sinh và túi thừa mắc phải. Túi thừa bẩm sinh là túi thừa thật do cấu trúc gồm đầy đủ 223
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 các lớp của ruột thừa, trong đó lớp cơ quan thừa đôi, nang vùi biểu mô tồn dư hoặc do cơ trọng nhất, thường đơn lẻ và nằm ở bờ tự do học. của ruột thừa. Loại túi thừa này hiếm gặp, Một số tác giả chia cơ chế hình thành túi chiếm khoảng 3% các trường hợp túi thừa thừa ruột thừa mắc phải thành hai loại là ruột thừa với độ tuổi trung bình là 30 tuổi. viêm và không viêm. Mô lympho nằm ở lớp Túi thừa mắc phải là túi thừa giả do cấu trúc dưới niêm mạc của ruột thừa phong phú. Tuy thành túi thừa không đầy đủ, thành túi thừa nhiên, chúng dễ bị kích thích khi viêm, quá mỏng, thiếu lớp cơ. Túi thừa ruột thừa mắc trình kích thích lặp lại, kéo dài có thể gây teo phải thường xuất hiện ở độ tuổi lớn hơn so mô lympho và yếu lớp cơ dẫn đến niêm mạc với túi thừa bẩm sinh, trung bình từ 37 đến ruột thừa có thể thoát vị qua vùng thành ruột 39 tuổi và phổ biến hơn ở nam giới.3 thừa yếu, hình thành túi thừa. Ngoài ra, bờ Cơ chế hình thành túi thừa ruột thừa còn thanh mạc ruột thừa - nơi các mạch máu đi chưa rõ. Về mặt phôi thai học, ruột thừa vào thành ruột - cũng là vị trí yếu mà túi thừa được hình thành do giãn nở nhanh chóng của có thể hình thành. Sự tăng áp lực kéo dài ống ruột gần tạo thành manh tràng để lại một trong lòng ruột thừa là một cơ chế khác thúc ống ruột tịt ở đoạn xa tạo thành ruột thừa. đẩy quá trình hình thành ruột thừa. Do cấu Trong thời kỳ phôi thai, ống ruột có nối với trúc giải phẫu bệnh của ruột thừa là ống trụ ống noãn hoàng. Sau khi sinh ra, ống noãn một đầu tịt, các tổn thương như teo, dị vật hoàng này có thể vẫn còn tồn tại tạo nên túi (phân,...) hoặc u dễ gây cản trở, tắc nghẽn, thừa Meckel. Túi thừa ruột thừa bẩm sinh làm tăng áp lực lòng ruột thừa mãn tính, góp cũng có thể được hình thành do cơ chế này phần vào cơ chế hình thành túi thừa ruột thừa trong trường hợp vị trí bám của túi noãn mắc phải. Một số nghiên cứu cho thấy có hoàng thấp hơn, ngay tại vị trí ruột thừa. mối liên quan có ý nghĩa giữa túi thừa ruột Nghiên cứu của hai tác giả Hadley and thừa và các u của ruột thừa như u tuyến Cogswell phù hợp với giả thiết này: không nhầy, u thần kinh nội tiết, ung thư biểu mô thấy trường hợp nào túi thừa Meckel cùng tuyến. Những khối u này có thể rất nhỏ và tồn tại với túi thừa ruột thừa.4 Tuy nhiên, cơ chỉ tình cờ phát hiện trên mô bệnh học.6 chế này không giải thích được những trường Túi thừa ruột thừa viêm có thể do tắc hợp ruột thừa có nhiều túi thừa bẩm sinh. nghẽn một phần hoặc toàn bộ. Phù niêm Theo nghiên cứu của Favara, bảy trên tám mạc, xoắn, sỏi phân thường là những nguyên trường hợp đa túi thừa bẩm sinh có bộ nhiễm nhân gây tắc. Trong ca bệnh của chúng tôi, sắc thể lệch bội (ba nhiễm sắc thể 13 hoặc trên đại thể phát hiện lòng ruột thừa và túi 15).5 Do đó, cần chú ý tìm kiếm các bất thừa chứa đầy sỏi phân. thường bẩm sinh khác cũng như xét nghiệm Một số yếu tố nguy cơ của túi thừa mắc phân tích số lượng nhiễm sắc thể của trẻ có phải như: nam giới, lớn hơn 30 tuổi, bệnh đa túi thừa ruột thừa bẩm sinh. Một số giả giãn đại tràng bẩm sinh, bệnh xơ nang. thiết khác liên quan đến hình thành túi thừa Người mắc bệnh xơ nang thường có nguy cơ bẩm sinh bao gồm sự không toàn vẹn trong bị túi thừa ruột thừa cao hơn 14% so với quá trình hình thành ruột từ thời kỳ bào thai người bình thường.7 Trong ca bệnh chúng tôi như khiếm khuyết tạo lòng ruột thừa, ruột báo cáo, bệnh nhân phù hợp với 2 yếu tố nguy cơ: nam giới và 40 tuổi. 224
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Về lâm sàng, bệnh túi thừa ruột thừa lớp cơ. Mô ruột thừa có tổ chức lympho dưới thường không có triệu chứng hoặc đôi khi niêm mạc teo mỏng, thành xơ hoá. cần chú ý đau nhẹ vùng hố chậu phải kéo dài hàng kiểm tra toàn bộ ruột thừa để phát hiện u tháng đến hàng năm. Khi túi thừa viêm cấp, kèm theo. Túi thừa bẩm sinh thường xuất bệnh diễn biến lâu hơn so với viêm ruột thừa hiện ở bờ tự do, đơn độc và có đầy đủ các cấp đơn thuần. Khởi phát bằng đau hố chậu lớp như thành ruột thừa trên mô bệnh học. phải từ 1 đến 14 ngày, khư trú ngay ở hố Khi túi thừa viêm cấp, đặc điểm mô bệnh chậu phải thay vì đau di chuyển từ thượng vị học tuỳ thuộc vào diễn biến của quá trình tới và thường không có triệu chứng đường viêm. Ở giai đoạn sớm, niêm mạc túi thừa tiêu hóa khác như: nôn, tiêu chảy,.... Xét thoái hoá, xâm nhập bạch cầu đa nhân trung nghiệm máu thường bình thường. Chẩn đoán tính lớp dưới niêm mạc và lớp cơ, mạch máu hình ảnh hỗ trợ chẩn đoán gồm siêu âm và dưới thanh mạc sung huyết, ứ đầy hồng cầu. cắt lớp vi tính. Trên hình ảnh siêu âm, túi Giai đoạn muộn hơn, niêm mạc bị loét, lòng thừa ruột thừa thường biểu hiện như một cấu ruột lòng ruột thừa đầy mủ, ổ áp xe và hoại trúc nốt tròn hoặc hình oval, giảm âm, tiếp tử trong thành túi thừa cũng như bề mặt giáp với lớp cơ của ruột thừa. Hình ảnh cắt thanh mạc. Khi viêm xuyên thành, làm mất lớp vi tính của túi thừa ruột thừa xuất hiện toàn bộ cấu trúc mô học của túi thừa chứng dưới dạng một cấu trúc dạng vòng phình ra tỏ túi thừa bị vỡ. ngoài thành của ruột thừa, bên trong có thể Bệnh túi thừa ruột thừa và viêm túi thừa chứa chất lỏng, khí hoặc tổ chức mô mềm ruột thừa có thể chia làm 4 típ:9 ngấm thuốc. Nếu túi thừa viêm sẽ có hình − Típ 1: là típ cổ điển với viêm túi thừa ảnh ngấm thuốc mạnh thành túi thừa, kèm cấp trên nền ruột thừa bình thường. thâm nhiễm mỡ xung quanh túi thừa. Việc − Típ 2: viêm túi thừa kèm theo viêm chẩn đoán trước mổ đóng vai trò quan trọng ruột thừa. giúp định hướng cho xử trí sớm, hạn chế tối − Típ 3: viêm ruột thừa đơn thuần với túi đa biến chứng cho người bệnh. Tuy nhiên, thừa kèm theo. nhiều trường hợp túi thừa ruột thừa chỉ được − Típ 4: túi thừa bình thường trên ruột chẩn đoán bằng giải phẫu bệnh. Bệnh nhân thừa bình thường. trong ca bệnh được chúng tôi báo cáo có Cần đánh giá tính chất vỡ ở các típ 1,2,3. triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng khá điển Khoảng hai phần ba trường hợp túi thừa phát hình với viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân đau triển thành viêm mạn tính hoặc cấp tính. bụng hố chậu phải, diễn biến nhanh trong Biến chứng nặng và thường gặp nhất là vỡ vòng 1 ngày, chẩn đoán hình ảnh không điển túi thừa. Tỉ lệ vỡ của viêm túi thừa ruột thừa hình của túi thừa ruột thừa. khoảng 27%, cao hơn so với viêm ruột thừa Trên hình ảnh đại thể, túi thừa mắc phải đơn thuần với tỉ lệ khoảng 6,6%.3 Nguyên thường xuất hiện ở đoạn phần ba phía đầu nhân có thể do triệu chứng lâm sàng âm ỉ, ruột thừa với số lượng nhiều, dọc bờ mạc không rõ ràng, thành túi thừa mỏng, thiếu lớp treo nhưng có thể cả bờ tự do, dạng ngón tay cơ. Khi vỡ, áp xe thường hình thành phía bờ hoặc hình trụ, kích thước thường nhỏ (2-5 mạc treo hoặc sau phúc mạc do túi thừa mm) nhưng cũng có thể lớn (1-3 cm).8 Hình thường ở vị trí này. Trong ca bệnh chúng tôi ảnh vi thể thấy thành túi thừa mỏng, thiếu báo cáo, tuy bệnh nhân mới khởi phát đau 225
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 một ngày nhưng trên đại thể, túi thừa đã giãn Pathol. 2008;39(12):1823-1826. mỏng, đường kính lên đến 1,2 cm. Các túi doi:10.1016/j.humpath.2008.06.001 thừa nằm ở cả bờ tự do và mạc treo. Hình 2. Misdraji J, Graeme-Cook FM. ảnh mô bệnh học điển hình của túi ruột thừa Miscellaneous conditions of the appendix. mắc phải giai đoạn muộn. Mô túi thừa còn Semin Diagn Pathol. 2004;21(2):151-163. lại không có u. doi:10.1053/j.semdp.2004.11.006 Điều trị viêm túi thừa ruột thừa chủ yếu 3. Trollope ML, Lindenauer MS. bằng phương pháp phẫu thuật cắt ruột thừa. Diverticulosis of the appendix: A collective Chỉ định cắt ruột thừa có túi thừa ở típ 4 để review. Dis Colon Rectum. 1974;17(2):200- dự phòng khi không có triệu chứng vẫn còn 218. doi:10.1007/BF02588104 tranh cãi. Một số tác giả ủng hộ với lý do khi 4. Hadley MN. UNUSUAL ORIGIN OF A túi thừa viêm, tỉ lệ vỡ cao hơn đáng kể so với MECKEL’S DIVERTICULUM FROM THE ruột thừa bình thường, đồng thời loại trừ khả BASE OF THE APPENDIX. J Am Med năng có u cùng tồn tại. Assoc. 1936;106(7):537. doi:10.1001/jama.1936.92770070001012 IV. KẾT LUẬN 5. Favara BE. Multiple Congenital Diverticula Viêm túi thừa ruột thừa là bệnh hiếm gặp of the Vermiform Appendix. Am J Clin và có một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm Pathol. 1968;49(1):60-64. sàng khác biệt so với viêm ruột thừa đơn doi:10.1093/ajcp/49.1.60 thuần. Cần chú ý chẩn đoán phân biệt ở 6. Deschênes L, Couture J, Garneau R. những bệnh nhân nam, lớn tuổi, triệu chứng Diverticulitis of the appendix. Am J Surg. lâm sàng không điển hình. Phát hiện viêm túi 1971;121(6):706-709. doi:10.1016/0002- thừa ruột thừa có ý nghĩa quan trong do tỉ lệ 9610(71)90051-1 vỡ cao hơn hẳn so với viêm ruột thừa đơn 7. George DH. Diverticulosis of the vermiform thuần. Trong xét nghiệm giải phẫu bệnh, appendix in patients with cystic fibrosis. phẫu tích bệnh phẩm cẩn thận cùng với kiểm Hum Pathol. 1987;18(1):75-79. tra mô bệnh học toàn bộ ruột thừa là cần thiết doi:10.1016/S0046-8177(87)80197-1 để phát hiện các tổn thương u kèm theo. 8. Konen O, Edelstein E, Osadchi A, Shapiro M, Rathaus V. Sonographic appearance of TÀI LIỆU THAM KHẢO an appendiceal diverticulum. J Clin 1. Dupre MP, Jadavji I, Matshes E, Ultrasound. 2002;30(1):45-47. Urbanski SJ. Diverticular disease of the doi:10.1002/jcu.10023 vermiform appendix: a diagnostic clue to 9. Phillips BJ, Perry CW. Appendiceal underlying appendiceal neoplasm. Hum Diverticulitis. Mayo Clin Proc. 1999;74(9):890-892. doi:10.4065/74.9.890 226
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1