PHẪU THUẬT XOANG<br />
Trong viêm m ũi xoang, p h ẫu th u ậ t xoang là biện pháp<br />
cần được đề cập tối, đặc b iệt tro n g quá trìn h hiện nay ở<br />
nưóc ta p h ần lốn các viêm m ũi xoang đều đến muộn,<br />
không được theo dõi điều trị nội khoa tô"t, n h iều trường<br />
hỢp có pôlip m ũi - xoang đã ỏ độ to, rõ.<br />
Trong m ấy năm qua, các cơ sỏ ta i m ũi họng ở nhiều<br />
th à n h phô", tỉn h đã tiến h à n h p h ẫu th u ậ t nội soi xoang<br />
vói ưu điểm ít san g chấn, ít chảy m áu, m ang đến hiệu<br />
quả cao nếu được thự c h iện đúng, tổt.<br />
Tuy nhiên, không nên coi p h ẫu th u ậ t xoang là biện<br />
p háp giải quyết cơ bản, tr iệ t để và m ang lại hiệu quả cho<br />
tấ t cả các viêm m ũi xoang, c ầ n nhó p h ẫu th u ậ t xoang kể<br />
cả p h ẫu th u ậ t nội soi xoang chỉ là lấy p h ần bệnh tích cần<br />
loại bỏ, làm cho các xoang được thông thoáng, dẫn lưu dễ<br />
để tạo điều kiện th u ậ n lợi cho điều trị tạ i chỗ m ũi xoang.<br />
Đe đảm bảo p h ẫu th u ậ t xoang đ ạ t kết quả tô"t, không<br />
chỉ đơn th u ầ n ph ụ thuộc vào điểu kiện kỹ th u ậ t, th ầy<br />
thuôc phẫu th u ậ t m à cơ b ản cần có:<br />
-<br />
<br />
Chỉ định phẫu th u ậ t đúng, hỢp lý.<br />
<br />
- Tìm hiểu đầy đủ các nguyên nhân, yếu tô" gây viêm<br />
m ũi xoang<br />
-<br />
<br />
C huẩn bị trưốc phẫu th u ậ t tô"t.<br />
<br />
- Theo dõi, điều trị, thực hiện tự điều trị, phòng trá n h<br />
tái phát.<br />
<br />
47<br />
<br />
1. Khi nào nên phẫu thuật xoang<br />
<br />
Không phải cứ viêm mũi xoang là tiến h àn h p h ẫu<br />
th u ậ t xoang, m à cần có chỉ định đúng, hỢp lý. Do đó<br />
người bệnh cũng cần biết khi nào nên p h ẫu th u ậ t xoang<br />
để đảm bảo có hiệu quả n h ất, v ề cơ bản, lưu ý tói:<br />
- Các viêm mũi xoang khi đã đưỢc điều trị nội khoa<br />
đúng, đầy đủ (toàn th ân , tại chỗ và nguyên nhân) vẫn<br />
không m ang lại hiệu quả, các triệu chứng chính như: chảy<br />
hoặc k h ịt khạc mũi mủ, n g ạt tắc m ũi và nhức đầu không<br />
h ết hoặc trở lại n h an h khi ngừng điều trị. P h ẫu th u ậ t<br />
xoang để tạo th u ậ n lợi cho điều trị nội khoa đ ạt kết quả.<br />
- Niêm mạc xoang đã bị thoái hóa n ặn g (thể hiện qua<br />
phim cắt lớp vi tính), có pôlip mũi xoang to không th ể phục<br />
hồi qua điều trị nội.<br />
- Lỗ thông xoang vói m ũi bị b ít tắc, không thực hiện<br />
được dẫn lưu, có dị hình ở khe giữa gây ản h hưởng rõ (xem<br />
thêm phần nguyên n h ân viêm xoang).<br />
2. Phương pháp phẫu thuật xoang<br />
<br />
H iện nay ở nước ta các cơ sở tai m ũi họng cũng thực<br />
hiện hai phương pháp p h ẫu th u ậ t xoang;<br />
- P hẫu th u ậ t xoang theo đường mở xoang hàm hay<br />
còn gọi là phương pháp kinh điển vì đã có từ lâu. Trong<br />
chuyên môn gọi là p h át triển tiệ t căn xoang vì qua mở<br />
xoang hàm (bằng đục hoặc khoan th à n h xương m ặt trưốc<br />
xoang cho phép quan sá t được đầy đủ, trực tiếp và dễ dàng<br />
lấy hết được bệnh tích trong xoang. Tuy nhiên, phương<br />
pháp này có nhược điểm :<br />
<br />
48<br />
<br />
+ Do phải đục, khoan xương, cần rạch lợi để kéo<br />
môi, má lên nên đưa tới sưng, nê một bên má vài ngày.<br />
+ Ngoài đục mở m ặt trước xoang còn đục để mở một<br />
lỗ thông xoang - mũi mối ở th ấ p gần ngang sau mũi. P hẫu<br />
th u ậ t gây sang chấn nên cũng dễ gây chảy m áu hơn.<br />
+ Q ua các khoảng mất xương và việc lây hết niêm<br />
mạc bị tổn thương trong xoang làm chức năng sinh lý của<br />
xoang không như bình thường nên khó thực hiện đưỢc việc<br />
hồi phục hoàn toàn xoang.<br />
P h ẫu th u ậ t chức nàng nội soi xoang thường được<br />
viết tắ t là FESS (Punctional Endoocoy Sinus Surgery). ở<br />
nước ta được gọi tắ t là p h ẫu th u ậ t nội soi xoang - đúng ra<br />
phải là phẫu th u ậ t chức năng xoang vì nhò có ô"ng nội soi,<br />
với đường kính nhỏ 4mm, có độ phóng đại lốn, có m ặt kính<br />
vối các độ nghiêng 0°, 30“, 37“...các dụng cụ vi phẫu nhỏ<br />
nên có ưu điểm.<br />
+ P h ẫu th u ậ t hoàn toàn trong lỗ mũi, ít gây sang<br />
chấn, ít chảy m áu, không sưng nề, hồi phục sau 2, 3 ngày.<br />
+ Cơ bản do không phải đục xương mở lỗ thông mói<br />
mà chỉ mở rộng lỗ thông mũi xoang tự nhiên nên đảm bảo<br />
được sự dẫn tru y ền sinh lý của xoang.<br />
+ Hơn nữa, nhờ có độ phóng đại lớn nên người mô có<br />
th ể chọn lọc được chỉ lấy đi phần bệnh tích, giữ lại phần<br />
bình thường, đảm bảo p h ẫu th u ậ t xoang hồi phục lại chức<br />
n àng sinh lý, làm sạch, làm ấm, làm ẩm, dẫn lưu của<br />
đường hô hấp trên.<br />
Tuy nhiên, phẫu th u ậ t nội soi chức n ăn g xoang cũng<br />
có nhữ ng h ạ n chế:<br />
<br />
49<br />
<br />
+ Do vậy mô hẹp, vào xoang qua lỗ tự nhiên, dù có<br />
được mở rộng thêm nhưng cũng h ạ n chế quan sá t và thao<br />
tác lấy bỏ bệnh tích, n h ấ t là với bệnh tích nhiều, lớn ở góc<br />
khuất.<br />
+ Do không quan sá t được trực tiếp, đường vào nhỏ<br />
nên nếu không được nghiên cứu trước các b ất thường trê n<br />
phim cắt lốp vi tín h có th ể gây ta i biến trong p h ẫu th u ậ t,<br />
m ặt khác khi bệnh tích đã ra ngoài xoang thường không<br />
xử lý được.<br />
3. Chỉ định phẫu thuật xoang<br />
<br />
Với các th u ậ n lợi và các h ạ n ch ế của từ n g phương p h áp<br />
đã nêu nên không p h ải p h ẫu th u ậ t nội soi chức n ă n g là<br />
tu y ệ t đốì tố t cho mọi trư ờ ng hỢp viêm m ũi xoang, cũng<br />
như p h ẫu th u ậ t mở xoang hàm là chỉ thự c h iện k h i không<br />
có điều kiện p h ẫu th u ậ t chức năng. Mặc dù m ặ t tiế n bộ,<br />
ưu th ế của p h ẫu th u ậ t chức n àn g n h ư ng vẫn cần tôn<br />
trọng các chỉ định p h ẫu th u ậ t, không nên ham , n h ấ t th iế t<br />
xin “mổ nội soi”.<br />
-<br />
<br />
P h ẫu th u ậ t mỏ xoang hàm được chỉ định khi:<br />
<br />
+ Bệnh tích trong xoang quá lốn; pôlip, u quá to, từ<br />
lâu, khó xác định chân bám , vị trí xuâ't phát.<br />
+ Với các trường hỢp nghi ngại có thể là ác tính, u dễ<br />
chảy máu, làm phẫu thuật mở xoang hàm thuận lợi và đạt<br />
hiệu quả hơn.<br />
+ Các trường hỢp viêm xoang do nấm, khi nấm đã<br />
lan tràn; viêm xoang do răng có lỗ rò dưối xoang cần bít<br />
lấp, mổ nội soi khó lấy đưỢc hết mà dễ tái phát.<br />
<br />
50<br />
<br />
- P h ẫu th u ậ t nội soi chức năng được chỉ định với hai<br />
loại chính:<br />
+ Mở rộng lỗ thông mũi xoang đơn th u ầ n nhằm giải<br />
phóng các b ít tắc, lấy các dị hình làm hẹp lỗ thông để đảm<br />
bảo được dẫn lưu tô"t xoang ra mũi, đưa được thuốc vào<br />
xoang nhằm làm h ết dần viêm xoang, phục hồi lại chức<br />
năng của xoang.<br />
+ Mở rộng lỗ thông và lây bỏ bệnh tích trong xoang<br />
như pôlip (chưa quá to), phần niêm mạc đã bị thoái hóa<br />
chủ yếu ở xoang sàng (trước và sau) và xoang hàm .<br />
Vì là p h ẫu th u ậ t chức n ăn g nén mục đích không phải<br />
là lấy h ế t bệnh tích m à chỉ lấy p h ần nào không còn khả<br />
n ăn g khôi phục m à chủ yếu là mở rộng lỗ thông mũi<br />
xoang tự nhiên, tạo cơ sở th u ậ n lợi cho điều trị nội khoa.<br />
4. Cẩn chuẩn bị tốt cho phẫu thuật xoang<br />
<br />
Đe đảm bảo hiệu quả phẫu thuật xoang cần chuẩn bị<br />
chu đáo, tránh tình trạng khi phát hiện đưỢc bệnh vội<br />
vàng xin mô ngay. Cơ bản cần:<br />
- Điều trị nội<br />
không có tìn h trạ n g<br />
nể vùng xoang ...),<br />
xoang, đảm bảo cho<br />
tô"t sau mổ.<br />
<br />
khoa đầy đủ trước mổ để đảm bảo<br />
viêm cấp ở xoang (sốt, đau nhức, sưng<br />
làm hết, giảm phù nề, x u ất tiết mũi<br />
p h ẫu th u ậ t được th u ậ n lợi và hồi phục<br />
<br />
- Cần được khám cẩn th ậ n bằng nội soi mũi xoang:<br />
chụp cắt lớp vi tín h mũi xoang (nhất là các trường hỢp<br />
p hẫu th u ậ t nội soi xoang) để thấy được đầy đủ tìn h trạn g<br />
xoang, trá n h tai biến, sót bệnh tích khi mổ.<br />
- P h á t hiện đầy đủ các bệnh toàn th â n là nguyên<br />
n h ân hay ảnh hưởng tới viêm mũi xoang như dị ứng, hen,<br />
<br />
51<br />
<br />